Xem mẫu
- TỔNG BIÊN TẬP
TS. Nguyễn Quốc Thập
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TS. Lê Mạnh Hùng
TS. Phan Ngọc Trung
BAN BIÊN TẬP
TS. Trịnh Xuân Cường
TS. Nguyễn Minh Đạo
CN. Vũ Khánh Đông
TS. Nguyễn Anh Đức
ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn
ThS. Lê Ngọc Sơn
TS. Cao Tùng Sơn
KS. Lê Hồng Thái
ThS. Bùi Minh Tiến
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
TS. Phan Tiến Viễn
TS. Trần Quốc Việt
TS. Nguyễn Tiến Vinh
THƯ KÝ TÒA SOẠN
ThS. Lê Văn Khoa
ThS. Nguyễn Thị Việt Hà
THIẾT KẾ
Lê Hồng Văn
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN
Viện Dầu khí Việt Nam
TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ
Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn
Ảnh bìa: Một góc giàn công nghệ trung tâm mỏ Hải Thạch, bể Nam Côn Sơn. Ảnh: Phan Ngọc Trung
Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
- TIÊU ĐIỂM PETROVIETNAM
LUẬT DẦU KHÍ CẦN SỚM ĐƯỢC SỬA ĐỔI VIETSOVPETRO GIA TĂNG SẢN LƯỢNG KHAI THÁC 51 NGHÌN TẤN DẦU
CHO PHÙ HỢP VỚI BỐI CẢNH MỚI SAU 8 THÁNG ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT
NÂNG CAO HỆ SỐ THU HỒI DẦU CHO ĐỐI TƯỢNG MÓNG MỎ BẠCH HỔ
Liên doanh Việt - Nga
“Vietsovpetro” cho biết
chỉ sau 8 tháng áp dụng
các giải pháp công
nghệ - kỹ thuật do TSKH.
Phùng Đình Thực đề xuất
trong công trình khoa học
“Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp công nghệ và
kỹ thuật nâng cao hệ số
thu hồi dầu giai đoạn cuối
đối tượng móng mỏ Bạch
Hổ”, Vietsovpetro đã gia
tăng sản lượng khai thác
thêm 51 nghìn tấn dầu thô,
tương đương doanh thu
N
Khai thác dầu khí ở mỏ Sư Tử Trắng. Ảnh: PVEP
tăng trên 23,6 triệu USD.
T
gày 18/7/2019, tại Hà Nội, 33% tổng nhu cầu cả nước). Tỷ trọng
Tại Hội thảo “Bảo
Ban Kinh tế Trung ương, đóng góp của ngành Dầu khí trong cơ
đảm an ninh năng Tạp chí Cộng sản, Tập cấu năng lượng Việt Nam rất cao, trung rong năm 2018, Tạp chí
lượng quốc gia - Vai đoàn Dầu khí Việt Nam bình 40% tổng cung cấp năng lượng sơ Dầu khí đã giới thiệu công
trò của ngành Dầu đã tổ chức Hội thảo “Bảo cấp, khoảng 35% tổng nhu cầu tiêu thụ trình khoa học “Nghiên cứu
khí”, các chuyên gia đảm an ninh năng lượng quốc gia - Vai năng lượng cuối cùng trong giai đoạn đề xuất các giải pháp công
trò của ngành Dầu khí”. từ năm 2005 đến nay.
cho rằng cần tháo nghệ và kỹ thuật nâng cao
gỡ “nút thắt” (về cơ Hội thảo khẳng định năng lượng là Theo Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu hệ số thu hồi dầu giai đoạn cuối đối
tượng móng mỏ Bạch Hổ” của TSKH. Mỏ Bạch Hổ. Ảnh: Minh Trí
yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế khí Việt Nam Trần Sỹ Thanh, mặc dù
chế tài chính, đầu tư,
- xã hội của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 23/7/2015 Phùng Đình Thực với 3 kỳ: Kỳ I - Đối
thuế, rủi ro...), đặc biệt nước vào vỉa ở một số vùng trong Trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu
Nam, ngành Dầu khí đang đóng góp về định hướng chiến lược phát triển tượng móng mỏ Bạch Hổ và quá trình
khu vực Trung tâm móng mỏ Bạch quả áp dụng giải pháp tối ưu bơm ép
Luật Dầu khí cần sớm quan trọng về dầu, khí, điện vào việc ngành Dầu khí Việt Nam đến năm khai thác; Kỳ II - Đánh giá hiệu quả
Hổ, tạo mạng lưới bơm ép vùng rìa, nước và khai thác ở móng khối Trung
được sửa đổi cho phù đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; 2025, tầm nhìn 2035 rất rõ ràng nhưng của giải pháp duy trì áp suất vỉa, thực
hạn chế bơm ép nước khu vực móng tâm mỏ Bạch Hổ, Vietsovpetro cho
đồng thời đóng góp đáng kể vào tăng sau gần 4 năm thực hiện thì trên thực trạng khai thác của từng khu vực, tồn
hợp với bối cảnh mới Trung tâm và điều chỉnh chế độ khai biết sẽ tiếp tục áp dụng giải pháp
trưởng GDP và tạo ra nhiều việc làm tế chưa có các giải pháp, chính sách cụ tại và nguyên nhân; Kỳ III - Đề xuất
nhằm tạo động lực các giải pháp kỹ thuật - công nghệ để
thác ở các giếng cho sản phẩm. Kết này với toàn bộ khu vực móng Trung
cho xã hội. thể để hiện thực hóa các mục tiêu mà
cho 1 ngành kinh tế quả thử nghiệm cho thấy, việc áp tâm mỏ Bạch Hổ, nơi có trữ lượng
Nghị quyết đề ra. khai thác hiệu quả đối tượng móng
Đến nay, ngành Dầu khí đã khai dụng các giải pháp trên đã hạn chế linh động cao và nếu thành công sẽ
đặc biệt quan trọng mỏ Bạch Hổ trong giai đoạn cuối.
thác được gần 400 triệu tấn dầu và 150 Trong đó, thách thức lớn nhất chính được mức độ ngập nước của các áp dụng cho các khu vực có cấu trúc
của đất nước. tỷ m3 khí, đáp ứng nhu cầu năng lượng là cho đến nay, Quy chế quản lý tài Liên doanh Việt - Nga “Vietsov- giếng khai thác. Chỉ sau 8 tháng, địa chất tương tự.
cho sản xuất 170 tỷ kWh điện (chiếm chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu petro” cho biết đã nghiên cứu, áp Vietsovpetro đã gia tăng sản lượng
Tạp chí Dầu khí trân trọng giới
khoảng 15% tổng công suất lắp đặt và khí Việt Nam vẫn chưa được phê duyệt dụng các giải pháp công nghệ - kỹ khai thác thêm 51 nghìn tấn dầu thô,
thiệu ý kiến đánh giá của các chuyên
30% tổng sản lượng điện cả nước), 55 nên hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. thuật do TSKH. Phùng Đình Thực đề tương đương doanh thu tăng trên
gia về công trình nghiên cứu này.
triệu tấn sản phẩm xăng dầu (chiếm Hệ thống văn bản pháp lý về đầu tư và xuất để tối ưu hóa quá trình bơm ép 23,6 triệu USD.
4 13
4 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ AN TOÀN - MÔI TRƯỜNG DẦU KHÍ
18. Ứng dụng mạng neuron nhân 44. Dự báo giá dầu thô trong giai 52. Nghiên cứu, cập nhật, rà soát
tạo (ANN) trong dự báo độ rỗng đoạn thị trường biến động bằng hướng dẫn lựa chọn, lưu giữ, sử
phương pháp Delphi dụng và thải bỏ hóa chất trong
28. Áp dụng mô hình điện dung các hoạt động dầu khí
đánh giá mức độ ảnh hưởng của
giếng bơm ép tới giếng khai thác
37. Nghiên cứu sử dụng khí gaslift
cao áp tạo hệ bọt - acid xử lý
vùng cận đáy giếng tại mỏ Bạch
Hổ
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 7 - 2019, trang 18 - 27
FOCUS
ISSN-0866-854X
ỨNG DỤNG MẠNG NEURON NHÂN TẠO (ANN) TRONG DỰ BÁO ĐỘ RỖNG Petroleum Law needs to be amended soon
to suit the new context ............................................................................4
Tạ Quốc Dũng1, Lê Thế Hà2, Phạm Duy Khang1
1
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Email: tqdung@hcmut.edu.vn; halt01@pvn.vn
Tóm tắt
First 7 months of 2019:
Nghiên cứu giới thiệu phương pháp dự báo độ rỗng bằng phương pháp truyền thống và sử dụng mạng neuron nhân tạo (Artificial
Neural Network - ANN). Phương pháp nội suy truyền thống Kriging sẽ được áp dụng để tìm ra mối quan hệ trong không gian của thông số
độ rỗng thông qua các mô hình 2D. Nghiên cứu cũng ứng dụng công cụ “nnstart” của phần mềm Matlab thông qua các lý thuyết về ANN
Petrovietnam contributes VND 59.6 trillion to State budget ................6
và áp dụng vào việc dự báo độ rỗng cho giếng nghiên cứu.
Kết quả cho thấy phương pháp sử dụng ANN đã giúp tối ưu công tác dự báo độ rỗng cho một giếng khoan từ tài liệu địa cơ học cho
trước.
Từ khóa: Địa thống kê, Variogram, nội suy Kriging, mạng neuron nhân tạo.
1. Giới thiệu Variogram là công cụ để định lượng tính ổn định/liên
tục hoặc sự tương quan không gian của đối tượng nghiên
Technological application for enhanced oil recovery ......................10
Độ rỗng là thông số quan trọng trong việc mô hình
cứu bằng cách nghiên cứu các giá trị bình phương trung
hóa đặc trưng thành hệ, có ảnh hưởng lớn đến tính toán
Vietsovpetro’s crude oil production up 51,000 tons 8 months
bình của hiệu giữa 2 giá trị cách nhau một khoảng cách “h”
trữ lượng và quyết định sự phát triển của một mỏ dầu
theo một hướng xác định.
hoặc khí.
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phương 2.2. Covariance ( )
1
after application of technological and technical solutions for
pháp truyền thống địa thống kê Kriging trong các nghiên (h) = [ − ]2
Nếu 2 biến ngẫu2nhiên
(h) Z và Z cách nhau một đoạn
x1 x+h
cứu thông số độ rỗng đồng thời so sánh với các kết quả
“h” có phương sai, cũng có một covariance và được diễn
tính toán sử dụng ANN.
EOR at Bach Ho basement reservoir ....................................................13
đạt theo công thức thực nghiệm sau [1]:
2. Phương pháp địa thống kê ( )
1
2.1. Variogram (h) = {[ − ][ − m]} (2)
2 (h)
1
Variogram được định nghĩa là một nửa kỳ vọng
Với m là kỳ vọng toán học của hàm.
của biến ngẫu nhiên [Zx - Zx + h]2 và theo công thức thực
Sources of raw materials and products
nghiệm [1, 2]: 2.3. Phương pháp nội suy Kriging
( )[ ]
( ) 0 − 0 =
1
−
1 Kriging là nhóm
(h) = phương0 pháp [ địa
− thống ] 2 kê dùng để
(h) = [ − ]2
of oil and gas processing plants to be diversified ..............................16
(1) 2 (h)
2 (h) nội suy số liệu của một trường1 ngẫu nhiên tại một điểm
1
Trong đó: chưa biết giá trị (không lấy được mẫu phân tích) từ những
giá trị đã biết ở các điểm lân cận. Tính chất của Kriging là
γ(h): Hàm variogram theo khoảng cách h;
( ) chất lượng của mẫu tốt thì( giá
) trị xác định sẽ tốt. Kriging
1
1 điểm tính toán;
N(h): Số lượng cặp nội suy dựa(h) {[ −- Best
= quy luật BLUE
trên ][ Linear
− m]}
Unbiased
(h) = {[ − ][ − m]} 2 (h)
2 (h)x;
RESEARCH AND DEVELOPMENT
Zx: Biến ngẫu nhiên 1
Estimator. 1
Z(x + h) : Biến ngẫu nhiên cách x 1 đoạn h. Và để nội suy được các điểm, cần giải hệ phương trình
sau [3]:
Ngày nhận bài: 19/3/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19/3 - 3/6/2019. − = [ − ] (3)
0 −
Ngày bài báo được duyệt đăng: 0 =
4/7/2019. [ − ] 0 0
0
0
Using artificial neural network to predict porosity ..............................18
18 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
18
Application of capacitance-resistive models
for evaluation of injection well’s impact on production well ............28
Study to use gas lift to create foam-acid system
to handle near-bottom zone in Bach Ho field ....................................37
NĂNG LƯỢNG MỚI
Forecasting crude oil price amid volatility
57. Pin nhiên liệu - nguồn năng of global market using the Delphi method .........................................44
lượng tương lai Research and update of guidelines for selection, storage,
use and disposal of chemicals in oil and gas activities .....................52
Fuel cell - Energy source for the future ................................................57
NEWS
Oil prices and impacts forecast and asessment conference ...........68
EPC contract signed for Thi Vai LNG Storage Project ..........................69
Petrovietnam signs comprehensive
co-operation agreement with Viettel ..................................................70
Dung Quat Refinery’s
operations safe and stable at 106% of its capacity ...............................71
Ca Mau Fertilizer Plant marks milestone of 6 million tons of urea ........71
Aker BP discovers oil at Liatarne well offshore Norway ........................74
Eni successfully drills Agogo-2 appraisal well .........................................74
- TIÊU ĐIỂM
LUẬT DẦU KHÍ CẦN SỚM ĐƯỢC SỬA ĐỔI
CHO PHÙ HỢP VỚI BỐI CẢNH MỚI
N
Khai thác dầu khí ở mỏ Sư Tử Trắng. Ảnh: PVEP
gày 18/7/2019, tại Hà Nội, 33% tổng nhu cầu cả nước). Tỷ trọng
Tại Hội thảo “Bảo
Ban Kinh tế Trung ương, đóng góp của ngành Dầu khí trong cơ
đảm an ninh năng Tạp chí Cộng sản, Tập cấu năng lượng Việt Nam rất cao, trung
lượng quốc gia - Vai đoàn Dầu khí Việt Nam bình 40% tổng cung cấp năng lượng sơ
trò của ngành Dầu đã tổ chức Hội thảo “Bảo cấp, khoảng 35% tổng nhu cầu tiêu thụ
khí”, các chuyên gia đảm an ninh năng lượng quốc gia - Vai năng lượng cuối cùng trong giai đoạn
trò của ngành Dầu khí”. từ năm 2005 đến nay.
cho rằng cần tháo
gỡ “nút thắt” (về cơ Hội thảo khẳng định năng lượng là Theo Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu
yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế khí Việt Nam Trần Sỹ Thanh, mặc dù
chế tài chính, đầu tư,
- xã hội của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 23/7/2015
thuế, rủi ro...), đặc biệt Nam, ngành Dầu khí đang đóng góp về định hướng chiến lược phát triển
Luật Dầu khí cần sớm quan trọng về dầu, khí, điện vào việc ngành Dầu khí Việt Nam đến năm
được sửa đổi cho phù đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; 2025, tầm nhìn 2035 rất rõ ràng nhưng
hợp với bối cảnh mới đồng thời đóng góp đáng kể vào tăng sau gần 4 năm thực hiện thì trên thực
trưởng GDP và tạo ra nhiều việc làm tế chưa có các giải pháp, chính sách cụ
nhằm tạo động lực
cho xã hội. thể để hiện thực hóa các mục tiêu mà
cho 1 ngành kinh tế Nghị quyết đề ra.
Đến nay, ngành Dầu khí đã khai
đặc biệt quan trọng
thác được gần 400 triệu tấn dầu và 150 Trong đó, thách thức lớn nhất chính
của đất nước. tỷ m3 khí, đáp ứng nhu cầu năng lượng là cho đến nay, Quy chế quản lý tài
cho sản xuất 170 tỷ kWh điện (chiếm chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu
khoảng 15% tổng công suất lắp đặt và khí Việt Nam vẫn chưa được phê duyệt
30% tổng sản lượng điện cả nước), 55 nên hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
triệu tấn sản phẩm xăng dầu (chiếm Hệ thống văn bản pháp lý về đầu tư và
4 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
Đẩy mạnh tiết kiệm năng lượng; lập
kho dự trữ năng lượng quốc gia để
đối phó với tình trạng khẩn cấp khi
có gián đoạn về nguồn cung; đẩy
mạnh tìm kiếm, thăm dò các nguồn
tài nguyên năng lượng trong đó có
dầu khí nhằm tăng cường khả năng
khai thác sản xuất các nguồn năng
lượng sơ cấp, giảm bớt sự phụ thuộc
vào bên ngoài. Đồng thời, cần tăng
cường năng lực nội địa về sản xuất
các dạng năng lượng thứ cấp; tăng
cường sử dụng các nguồn năng
lượng thay thế, tái tạo và xây dựng
Hội thảo “Bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia - Vai trò của ngành Dầu khí”. Ảnh: Linh Chi cơ chế hợp tác an ninh năng lượng
khu vực.
cơ chế tài chính cho doanh nghiệp chính, con người) để tận dụng các
Hội thảo cũng phân tích các cơ
hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, cơ hội đang có. Trong khi đó, Chiến
hội, thách thức trong bảo đảm an
thăm dò dầu khí còn nhiều vướng lược phát triển ngành Dầu khí Việt
ninh năng lượng quốc gia; trên cơ
mắc dẫn đến công tác gia tăng trữ Nam đến năm 2025, định hướng đến
sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể
lượng gặp rất nhiều khó khăn. năm 2035 chưa được rà soát lại trong
nhằm tháo gỡ “nút thắt” (về cơ chế
bối cảnh mới; chưa nghiên cứu định
Theo ông Trương Đình Tuyển - tài chính, đầu tư, thuế, rủi ro...), góp
hướng phát triển, đa dạng hóa sản
Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại, phần thúc đẩy ngành Dầu khí phát
phẩm năng lượng…
an ninh năng lượng là 1 trong 3 trụ triển ổn định, bền vững trong thời
cột của an ninh kinh tế, có tác động TS. Nguyễn Hồng Minh cho rằng gian tới, đặc biệt trong bối cảnh hội
rất mạnh đến an ninh lương thực, an khó khăn lớn nhất là chưa có cơ chế nhập, toàn cầu hóa sâu rộng và xu
ninh tài chính. Vì vậy, Luật Dầu khí tài chính rõ ràng cho hoạt động tìm hướng phát triển năng lượng tái tạo.
cần sớm được sửa đổi cho phù hợp kiếm, thăm dò dầu khí bởi đây là
Các ý kiến tại Hội thảo cho
với bối cảnh mới nhằm tạo động lực hoạt động rất rủi ro và tốn kém. Thực
rằng Luật Dầu khí sửa đổi cần quy
cho 1 ngành kinh tế rất quan trọng, tế trong thời gian gần đây, Tập đoàn
định đầy đủ về hoạt động từ khâu
song có rất nhiều rủi ro (cả rủi ro Dầu khí Việt Nam gần như ký được
thượng nguồn là tìm kiếm, thăm dò
truyền thống và rủi ro phi truyền rất ít hợp đồng dầu khí mới, vốn đầu
và khai thác dầu khí đến các khâu
thống). Đây là động lực cho Tập đoàn tư cho lĩnh vực tìm kiếm thăm dò chỉ
trung nguồn và hạ nguồn như vận
Dầu khí Việt Nam và cũng là động lực bằng 1/4 so với giai đoạn trước đây.
chuyển, chế biến, lọc hóa dầu. Đồng
cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu Trong khi nguồn lực của Tập đoàn
thời, cần phân định rõ chức năng
tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu Dầu khí Việt Nam còn hạn chế thì việc
quản lý, giảm bớt đầu mối, tạo điều
khí ở Việt Nam. Trên tinh thần đó, ông kêu gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Trương Đình Tuyển cho rằng ngành vực đầy rủi ro này cũng bị vướng rất
trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh
Dầu khí cần tái cấu trúc, tiếp tục nâng lớn bởi các chính sách trước đây đã
vực quan trọng này. Trong khi chờ
cao năng lực hoạt động. không còn phù hợp trong bối cảnh
sửa đổi Luật Dầu khí, các chuyên gia
hiện nay.
Cùng quan điểm này, TS. Nguyễn kiến nghị Quốc hội ban hành nghị
Hồng Minh - Phó Viện trưởng Viện Theo nghiên cứu VPI, tăng trưởng quyết riêng về trình tự, thủ tục đầu
Dầu khí Việt Nam cho biết, Dầu khí nhu cầu năng lượng của Việt Nam dự tư các dự án tìm kiếm, thăm dò, khai
còn tiềm năng phát triển nhưng báo đạt khoảng 5,1%/năm trong giai thác dầu khí; cơ chế đặc thù về việc
đang đối diện với rất nhiều thách đoạn 2016 - 2025 và 4,2%/năm trong hạch toán chi phí rủi ro trong quá
thức như: chính sách đầu tư không giai đoạn 2026 - 2035. Để đảm bảo an trình tìm kiếm, thăm dò các dự án
đủ hấp dẫn, rào cản của cơ chế, thủ ninh năng lượng quốc gia, Việt Nam không thành công.
tục; thiếu nguồn lực cần thiết (tài cần triển khai đồng bộ các giải pháp: Việt Hà - Linh Chi
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 5
- TIÊU ĐIỂM
7 THÁNG ĐẦU NĂM 2019:
PVN ĐÓNG GÓP 59,6 NGHÌN TỶ ĐỒNG CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong bối cảnh giá dầu thô biến động, vốn đầu tư dành cho công tác tìm kiếm,
thăm dò hạn chế, các mỏ chủ lực suy giảm sản lượng tự nhiên sau thời gian dài khai
thác…, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã cơ bản hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu kế hoạch 7 tháng đầu năm 2019 với tổng doanh thu đạt 432,7 nghìn tỷ đồng,
vượt kế hoạch 11,8%, bằng 70,7% kế hoạch năm; nộp ngân sách Nhà nước 59,6 nghìn
T
tỷ đồng, bằng 68,1% kế hoạch năm 2019.
rong nửa đầu năm 2019, khai thác dầu khí. Hệ số bù trữ Lô B, Cá Voi Xanh) đòi hỏi nguồn
giá dầu thô biến động lượng dầu khí (gia tăng trữ lượng/ vốn đầu tư lớn; điều kiện triển khai
phức tạp đã ảnh hưởng sản lượng khai thác) tiếp tục ở mức các dự án ở khu vực nước sâu và xa
trực tiếp đến công tác báo động (chỉ đạt 0,33). Việc triển bờ gặp nhiều khó khăn, rủi ro địa
tìm kiếm, thăm dò và khai các dự án phát triển mỏ (như chất cao; các mỏ mới phát hiện điều
6 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
ÔNG TRẦN SỸ THANH
BÍ THƯ ĐẢNG ỦY, CHỦ TỊCH HĐTV
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Ngày 1/8/2019, Bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số
4190/CT-DKVN về công tác xây dựng
Đảng và triển khai nhiệm vụ 6 tháng
cuối năm 2019. Trong đó, ông Trần
Sỹ Thanh yêu cầu tập trung ưu tiên
việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung,
xây dựng mới hoàn thiện bộ các
quy chế, quy định nội bộ phục vụ
cho việc thực thi chức năng, nhiệm
vụ lãnh đạo quản lý, quản trị, điều
hành trong toàn Tập đoàn, đảm bảo
nguyên tắc: toàn diện, thống nhất,
đồng bộ, liên tục, xuyên suốt, hiệu
lực, hiệu quả; phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp, đơn vị trong Tập
PVN làm việc với các nhà thầu để tối ưu chương trình khai thác. Ảnh: Tạ Trung Linh đoàn. Trong đó, tập trung vào các
nhóm/loại quy trình, quy chế: Quy
kiện phát triển, vận hành phức kế hoạch đề ra; sản xuất điện chế quan hệ công tác giữa cấp ủy/
tạp, chi phí cao... đạt 13,24 tỷ kWh, vượt kế hoạch thành viên cấp ủy với Hội đồng thành
2,3%; sản xuất đạm đạt 850,4 viên/Hội đồng quản trị, Tổng giám
Đối diện với các thách thức, đốc Tập đoàn và từng doanh nghiệp
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã nghìn tấn, vượt kế hoạch 10%...
đơn vị thành viên; Quy chế quản lý
bám sát diễn biến giá dầu thô; rà Với việc hoàn thành vượt cán bộ; Bộ các Quy chế quản trị
soát sản lượng khai thác của từng mức các chỉ tiêu sản xuất, Tập (khẩn trương tổ chức xây dựng và
mỏ, chi phí sản xuất của từng đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hoàn thiện Đề án quản trị rủi ro, xây
giếng, tối ưu chương trình khai dựng và hoàn thiện mô hình quản trị
đã hoàn thành vượt mức các chỉ
thác; đẩy mạnh công tác tái cơ
doanh nghiệp trong bối cảnh mới)...
tiêu tài chính trong 7 tháng đầu Phân công nhiệm vụ, quy chế làm
cấu, nâng cao năng suất và hiệu năm 2019 với tổng doanh thu việc rõ ràng, rõ trách nhiệm, thẩm
quả sản xuất kinh doanh. đạt 432,7 nghìn tỷ đồng, vượt quyền trong cấp ủy, Hội đồng thành
Trong 7 tháng đầu năm 2019, kế hoạch 11,8%, bằng 70,7% kế viên/Hội đồng quản trị/Ban điều
công tác tìm kiếm thăm dò, khai hoạch năm; nộp ngân sách Nhà hành nhằm đảm bảo kỷ cương, tăng
thác dầu khí được rà soát, tối ưu nước 59,6 nghìn tỷ đồng, bằng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý,
quản trị, điều hành doanh nghiệp…
chi phí và triển khai theo đúng 68,1% kế hoạch năm.
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 7
- TIÊU ĐIỂM
Về nhiệm vụ trọng tâm cuối năm mỏ/lô; công tác khoan và sửa chữa khí Nam Côn Sơn 2 - giai đoạn 2, Dự
2019, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giếng nhằm đảm bảo an toàn, sớm án thu gom, vận chuyển khí mỏ Sư
tập trung thực hiện đồng bộ các giải đưa giếng vào khai thác để bổ sung Tử Trắng; Dự án đường ống dẫn khí
pháp, tiếp tục củng cố và tăng cường sản lượng; đẩy mạnh ứng dụng công mỏ Sao Vàng - Đại Nguyệt; Dự án
công tác dự báo; xây dựng hệ thống nghệ mới và các giải pháp khoa học kho chứa LNG tại Thị Vải; Dự án Kho
quản trị rủi ro nhằm nâng cao hiệu công nghệ để nâng cao hệ số thu hồi cảng nhập LNG tại Sơn Mỹ - Bình
quả hoạt động sản xuất kinh doanh dầu. Thuận; Dự án kho chứa LNG Thị Vải
và bảo đảm phát triển bền vững 2; Dự án kho LPG lạnh, LNG tại Bắc
Đối với lĩnh vực công nghiệp
trong thời gian tới. Bộ; Dự án kho chứa, đường ống dẫn
khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tập
sản phẩm lỏng cho GPP 2 và cải tạo
Trong lĩnh vực cốt lõi, Tập đoàn trung kiểm soát vận hành an toàn,
nâng công suất bồn chứa LPG tại
Dầu khí Việt Nam tiếp tục thực hiện ổn định hệ thống các đường ống
Kho cảng Thị Vải.
kế hoạch tìm kiếm, thăm dò, thẩm dẫn khí; thực hiện tốt công tác dự
lượng năm 2019; kiểm soát chặt chẽ báo, ấn định, điều độ khí để cấp Đối với lĩnh vực công nghiệp
tiến độ các dự án trọng điểm và các tối đa khí và các sản phẩm khí cho điện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu
mỏ/công trình mới (đưa giàn BK-20 khách hàng. Tập trung kiểm soát cầu các đơn vị liên quan kiểm soát
vào khai thác trong tháng 10/2019). tiến độ, đảm bảo vốn cho các dự án vận hành ổn định an toàn các nhà
Rà soát trạng thái khai thác từng trọng điểm: Dự án đường ống dẫn máy điện; triển khai công tác sửa
8 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
tập trung vào khâu thực hiện;
Quản trị chặt chẽ về tài chính
và đầu tư để đảm bảo chắc
chắc các quyết định về tài
chính (đầu tư, tài trợ, phân bổ,
bảo toàn vốn); Quản trị và thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị trường để gia tăng giá
trị và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh; Triển khai
đồng bộ và toàn diện công tác
quản trị rủi ro và kiểm soát rủi
TS. LÊ MẠNH HÙNG
ro trong các hoạt động của
TỔNG GIÁM ĐỐC Tập đoàn; Tái tạo văn hóa
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM Dầu khí trong giai đoạn mới,
Tại Lễ công bố quyết định tái tạo môi trường văn hóa
bổ nhiệm Thành viên HĐTV, trong hệ sinh thái quản trị của
Tổng giám đốc Tập đoàn Tập đoàn để tạo điều kiện
Dầu khí Việt Nam, TS. Lê cho người lao động tin tưởng,
Mạnh Hùng cho rằng cần tập gắn bó và cống hiến, phát huy
trung triển khai 6 nhiệm vụ năng lực và tinh thần sáng tạo.
trọng tâm: Củng cố bộ máy
lãnh đạo của Tập đoàn, đồng TS. Lê Mạnh Hùng khẳng
thời với việc phát triển, xây định: "Tôi tin tưởng ở bản lĩnh,
dựng đội ngũ kế cận; Triển trí tuệ của người Dầu khí đã
khai rà soát, cập nhật Chiến được rèn luyện qua nhiều
lược cũng như kế hoạch dài năm, đặc biệt là qua giông
hạn và hệ thống quản trị của bão, chúng ta cần phải thể
Tập đoàn, đảm bảo cân đối hiện qua kỷ cương, kết quả và
Sản lượng điện 7 tháng 2019 đạt 13,24 tỷ kWh. Ảnh: PVN giữa nguồn lực và mục tiêu, hiệu quả công việc"...
chữa định kỳ đảm bảo chất lượng, Đối với lĩnh vực dịch vụ dầu khí, Việt Nam Lê Mạnh Hùng yêu cầu
tiến độ, an toàn; xây dựng các giải Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu các đơn vị tập trung nghiên cứu, xây
pháp đảm bảo cấp than ổn định, liên các đơn vị đẩy mạnh cung cấp dịch dựng và hoàn thiện đề án quản trị
tục và dài hạn... vụ cốt lõi có lợi thế cạnh tranh; đẩy rủi ro, xây dựng và hoàn thiện mô
mạnh nghiên cứu các dịch vụ mới; hình quản trị doanh nghiệp trong
Đối với lĩnh vực chế biến dầu
nâng cao chất lượng dịch vụ thông bối cảnh mới.
khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu
qua việc tăng cường đầu tư cho
cầu các đơn vị liên quan kiểm soát Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí
công tác nghiên cứu và chuyển giao
vận hành ổn định, an toàn các nhà Việt Nam Trần Sỹ Thanh yêu cầu các
công nghệ cao từ nước ngoài; chú
máy: Đạm Cà Mau, Đạm Phú Mỹ, Lọc đơn vị xây dựng và sớm hoàn thiện
trọng các thị trường tiềm năng như
dầu Dung Quất, Lọc hóa dầu Nghi mô hình quản trị, phân cấp quản lý
Malaysia, Myanmar, Thái Lan...
Sơn. Bám sát diễn biến giá dầu và để đẩy nhanh tốc độ xử lý công việc,
diễn biến thị trường các sản phẩm Tại Hội nghị sơ kết công tác xây tiến tới xây dựng mô hình quản trị
lọc dầu, hóa dầu để có kế hoạch sản dựng Đảng, hoạt động sản xuất kinh theo tiêu chuẩn quốc tế.
xuất, cơ cấu sản phẩm phù hợp với doanh 6 tháng đầu năm, triển khai Ngọc Linh
từng thời điểm, đảm bảo hiệu quả nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019,
tối ưu nhất... Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 9
- TIÊU ĐIỂM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NÂNG CAO HỆ SỐ THU HỒI DẦU
Tại Kỳ họp lần thứ V nhiệm kỳ 2017 - 2019, Tiểu ban Thăm dò Khai thác Dầu khí cho
rằng nếu không có sự can thiệp kịp thời, hợp lý của các giải pháp công nghệ và kỹ
thuật để nâng cao hệ số thu hồi dầu thì sẽ khó có thể thu hồi tối đa lượng dầu tàn dư
còn lại trong móng và đảm bảo nhịp độ tận thu hồi dầu đối tượng móng mỏ Bạch
N
Hổ theo thiết kế.
gày 14/6/2019, tại Hải - 2019, tập trung thảo luận: Các giải thiết kế khai thác khu vực Trung tâm
Phòng, Tiểu ban Thăm pháp công nghệ và kỹ thuật nâng móng mỏ Bạch Hổ; Trao đổi về kết
dò Khai thác Dầu khí cao hệ số thu hồi dầu đối tượng quả nghiên cứu của công trình khoa
đã tổ chức Kỳ họp lần móng mỏ Bạch Hổ; Đánh giá hiệu học “Nghiên cứu đề xuất các giải
thứ V nhiệm kỳ 2017 quả giải pháp tối ưu bơm ép nước và pháp công nghệ và kỹ thuật nâng
10 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
xét bắn lên phía trên của móng đối
với các giếng được đánh giá vẫn còn
tiềm năng. Nhóm giải pháp thứ 3 là
nghiên cứu lựa chọn và áp dụng thử
nghiệm các biện pháp nâng cao hệ
số thu hồi dầu (EOR) cho đối tượng
móng mỏ Bạch Hổ.
Trên cơ sở đó, Vietsovpetro
nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất áp
dụng thử nghiệm giải pháp khai thác
thân dầu móng mỏ Bạch Hổ ở chế độ
dưới áp suất bão hòa nhằm nâng cao
hệ số thu hồi dầu. Chế độ khai thác
mới được Vietsovpetro đề xuất bằng
cách duy trì áp suất vỉa tiệm cận áp
suất bão hòa ở thời điểm cuối đời mỏ
để khí tách ra khỏi dầu, sử dụng mũ
khí để duy trì áp suất vỉa nhằm gia
tăng sản lượng dầu.
Tiểu ban Thăm dò Khai thác Dầu
khí cho rằng, từ thực tế khai thác mỏ
Bạch Hổ và các mỏ dầu tương tự của
Liên bang Nga, Vietsovpetro cần xây
dựng mối quan hệ giữa mức độ thu
hồi và độ ngập nước của đối tượng
móng, từ đó đưa ra dự báo động thái
ngập nước phù hợp, sát với thực tế
hơn so với mô hình áp dụng trước
đây, góp phần hiệu quả vào việc tối
ưu hóa chế độ bơm ép - khai thác.
Tối ưu bơm ép nước và điều chỉnh
khai thác
Mỏ Bạch Hổ. Ảnh: Huy Hùng
Về giải pháp tối ưu bơm ép
cao hệ số thu hồi dầu giai đoạn cuối tượng móng mỏ Bạch Hổ. Nhóm giải nước và điều chỉnh khai thác khu
đối tượng móng mỏ Bạch Hổ”; Tiềm pháp thứ 1 là tối ưu hóa chế độ khai vực trung tâm móng mỏ Bạch Hổ,
năng dầu khí và chiến lược thăm dò thác - bơm ép nước nhằm đảm bảo Vietsovpetro đánh giá hiệu quả của
mở rộng đối tượng Oligocene khu nhịp độ thu hồi dầu nhưng vẫn duy việc tối ưu hóa chế độ, mạng lưới
vực Lô 01/97 & 02/97 và lân cận; Kết trì được áp suất vỉa, tránh hiện tượng bơm ép và điều chỉnh khai thác đối
quả tìm kiếm thăm dò năm 2018 - xuất hiện mũ khí, đồng thời hạn chế tượng móng mỏ Bạch Hổ trên cơ sở
2019 và định hướng tiếp theo. sự dâng lên của nước bơm ép. Nhóm đặc điểm thông số vỉa của móng
giải pháp thứ 2 là tận thu hồi các khu Trung tâm và lịch sử khai thác tầng
Giải pháp EOR cho đối tượng móng
vực nhô cao mặt móng, các khu vực móng qua các thời kỳ, đặc biệt là
mỏ Bạch Hổ dầu tàn dư còn lại của móng bằng giai đoạn 2012 - 2019. Các giải pháp
Tại Kỳ họp, Liên doanh Việt - Nga cách khoan mới hoặc cắt thân (dựa giảm khối lượng nước bơm ép, dừng
“Vietsovpetro” đã đánh giá 3 nhóm trên cơ sở chính xác hóa cấu trúc bơm ép ở khu vực Trung tâm và chỉ
giải pháp công nghệ và kỹ thuật để nóc móng bằng tài liệu địa chấn bơm ép từ vùng rìa cùng với việc
nâng cao hệ số thu hồi dầu cho đối 3D/4C mới thu nổ và xử lý...) và xem giảm nhịp độ khai thác các giếng ở
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 11
- TIÊU ĐIỂM
Mỏ Bạch Hổ. Ảnh: Huy Hùng
khu vực Trung tâm đã hạn chế tốc thời gian ngắn nhất, đồng thời với hồi, tăng sản lượng dầu khai thác
độ gia tăng ngập nước và suy giảm việc tiến hành các biện pháp địa của móng mỏ Bạch Hổ
lưu lượng dầu khai thác. Trong 15 chất và kỹ thuật (khoan giếng mới
Về định hướng công tác tìm
tháng, giải pháp này đã giúp gia và khai thác)...
kiếm, thăm dò trong thời gian tới,
tăng khoảng 115,4 nghìn tấn dầu so Tiểu ban Thăm dò Khai thác Dầu Tiểu ban Thăm dò Khai thác Dầu khí
với việc không điều chỉnh bơm ép khí cho rằng việc tối ưu hóa bơm ép cho rằng công tác này cần được triển
và giảm nhịp độ khai thác. nước và điều chỉnh chế độ khai thác khai đồng bộ cả về giải pháp kỹ thuật
Trên cơ sở đó, Vietsovpetro đề đem lại hiệu quả rõ rệt, giúp hạn chế lẫn cơ chế - chính sách và quản lý -
xuất xem xét áp dụng giải pháp tối mức độ gia tăng ngập nước và suy điều hành. Ngoài việc ưu tiên thăm
ưu bơm ép nước và điều chỉnh khai giảm lưu lượng dầu khai thác. Tuy dò, thẩm lượng các đối tượng tiềm
thác cho khu vực phía Nam của nhiên, cần tiếp tục theo dõi để kịp năng xung quanh khu vực hạ tầng
thời điều chỉnh chế độ bơm ép và sẵn có để sớm phát triển, cần tăng
móng Trung tâm mỏ Bạch Hổ; giảm
khai thác một cách tối ưu nhất, hạn cường áp dụng các công nghệ thu
nhịp độ thu hồi dầu cho đến khi tối
chế sự suy giảm nhanh của áp suất nổ và xử lý địa chấn tiên tiến để phục
ưu hóa hệ thống bơm ép ở khu vực
vỉa thời gian tiếp theo. vụ hiệu quả công tác tìm kiếm thăm
này; duy trì chế độ dừng bơm ép ở
dò các đối tượng phi cấu tạo và tận
khu vực trung tâm và theo dõi chặt Tiểu ban Thăm dò Khai thác
thăm dò. Đặc biệt, cần đẩy mạnh thu
chẽ động thái khai thác, áp suất Dầu khí đánh giá các giải pháp hút đầu tư nước ngoài thông qua
vỉa để thay đổi kịp thời chế độ khai công nghệ kỹ thuật được xây dựng việc chuyển nhượng quyền lợi tham
thác và bơm ép nước; tiến hành đo dựa trên cơ sở khoa học, nếu áp gia tại các Lô Hợp đồng Dầu khí hay
áp suất và lấy mẫu dầu sâu để xác dụng vào nâng cao hệ số thu hồi tìm kiếm đối tác triển khai dự án địa
định chính xác giá trị áp suất bão dầu trong móng mỏ Bạch Hổ sẽ chấn đa khách hàng để tận dụng
hòa trong từng khu vực này; xem mang tính khả thi cao; đề nghị nguồn vốn từ ngoài nước.
xét việc hoàn thiện hệ thống bơm Vietsovpetro tiếp tục triển khai các Hiền Trang
ép nước và tối ưu hóa bơm ép trong nghiên cứu để gia tăng hệ số thu
12 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
VIETSOVPETRO GIA TĂNG SẢN LƯỢNG KHAI THÁC 51 NGHÌN TẤN DẦU
SAU 8 THÁNG ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT
NÂNG CAO HỆ SỐ THU HỒI DẦU CHO ĐỐI TƯỢNG MÓNG MỎ BẠCH HỔ
Liên doanh Việt - Nga
“Vietsovpetro” cho biết
chỉ sau 8 tháng áp dụng
các giải pháp công
nghệ - kỹ thuật do TSKH.
Phùng Đình Thực đề xuất
trong công trình khoa học
“Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp công nghệ và
kỹ thuật nâng cao hệ số
thu hồi dầu giai đoạn cuối
đối tượng móng mỏ Bạch
Hổ”, Vietsovpetro đã gia
tăng sản lượng khai thác
thêm 51 nghìn tấn dầu thô,
tương đương doanh thu
tăng trên 23,6 triệu USD.
T
rong năm 2018, Tạp chí
Dầu khí đã giới thiệu công
trình khoa học “Nghiên cứu
đề xuất các giải pháp công
nghệ và kỹ thuật nâng cao
hệ số thu hồi dầu giai đoạn cuối đối
tượng móng mỏ Bạch Hổ” của TSKH. Mỏ Bạch Hổ. Ảnh: Minh Trí
Phùng Đình Thực với 3 kỳ: Kỳ I - Đối
nước vào vỉa ở một số vùng trong Trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu
tượng móng mỏ Bạch Hổ và quá trình
khu vực Trung tâm móng mỏ Bạch quả áp dụng giải pháp tối ưu bơm ép
khai thác; Kỳ II - Đánh giá hiệu quả
Hổ, tạo mạng lưới bơm ép vùng rìa, nước và khai thác ở móng khối Trung
của giải pháp duy trì áp suất vỉa, thực
hạn chế bơm ép nước khu vực móng tâm mỏ Bạch Hổ, Vietsovpetro cho
trạng khai thác của từng khu vực, tồn
Trung tâm và điều chỉnh chế độ khai biết sẽ tiếp tục áp dụng giải pháp
tại và nguyên nhân; Kỳ III - Đề xuất
thác ở các giếng cho sản phẩm. Kết này với toàn bộ khu vực móng Trung
các giải pháp kỹ thuật - công nghệ để
quả thử nghiệm cho thấy, việc áp tâm mỏ Bạch Hổ, nơi có trữ lượng
khai thác hiệu quả đối tượng móng
dụng các giải pháp trên đã hạn chế linh động cao và nếu thành công sẽ
mỏ Bạch Hổ trong giai đoạn cuối.
được mức độ ngập nước của các áp dụng cho các khu vực có cấu trúc
Liên doanh Việt - Nga “Vietsov- giếng khai thác. Chỉ sau 8 tháng, địa chất tương tự.
petro” cho biết đã nghiên cứu, áp Vietsovpetro đã gia tăng sản lượng
Tạp chí Dầu khí trân trọng giới
dụng các giải pháp công nghệ - kỹ khai thác thêm 51 nghìn tấn dầu thô,
thiệu ý kiến đánh giá của các chuyên
thuật do TSKH. Phùng Đình Thực đề tương đương doanh thu tăng trên
gia về công trình nghiên cứu này.
xuất để tối ưu hóa quá trình bơm ép 23,6 triệu USD.
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 13
- TIÊU ĐIỂM
TS. NGUYỄN HỮU TRUNG của móng Bạch Hổ. Đặc biệt, pháp là thay đổi mối tương quan
khi các giải pháp khai thác thứ giữa lực nhớt của nước bơm ép
CHUYÊN GIA VIỆN
cấp bơm ép nước ngày càng và lực mao dẫn giữ các giọt dầu
DẦU KHÍ VIỆT NAM
giảm hiệu quả do độ ngập nước trong các đới vi nứt vỡ và qua
cao. Các phân tích, đánh giá đó tăng hiệu quả đẩy dầu, giảm
Công trình khoa học đặc trưng vỉa chứa và trạng thái độ bão hòa dầu dư trong móng.
“Nghiên cứu đề xuất các giải khai thác rất đầy đủ là cơ sở Các giải pháp điều chỉnh khối
pháp công nghệ và kỹ thuật khoa học tin cậy để đưa ra các lượng bơm ép theo hướng giảm
nâng cao hệ số thu hồi dầu giai đề xuất điều chỉnh chế độ khai ở khu vực Trung tâm và tăng
đoạn cuối đối tượng móng mỏ thác cho từng đối tượng móng cường ở vùng rìa có tác dụng
Bạch Hổ” của TSKH. Phùng mỏ Bạch Hổ. Những đề xuất điều chỉnh ranh giới dầu nước
Đình Thực có ý nghĩa thiết thực liên quan đến điều chỉnh chế và gia tăng hiệu quả bao quét
trong giai đoạn cuối, khai thác độ bơm ép nhằm phá vỡ trạng nước. Để cụ thể hóa hơn nữa
thứ cấp móng Bạch Hổ. Vấn đề thái cân bằng trong móng hiện các đề xuất, cần có thêm các
tận thu khai thác vỉa dầu cạn tại để nâng cao hiệu quả thu hồi nghiên cứu/mô hình để lượng
dầu đã được nghiên cứu và ứng hóa chi tiết hiệu quả điều chỉnh
kiệt có vai trò quyết định trong
dụng trên thế giới, điển hình là bơm ép/khai thác cũng như các
việc duy trì kế hoạch sản lượng
các đối tượng mỏ dầu ở Baku giải pháp công nghệ cho từng
khai thác dầu hàng năm cũng
(Azerbaijan). Bản chất của giải giếng bơm ép/khai thác.
như nâng cao hệ số thu hồi dầu
14 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
ÔNG CAO HỮU BÌNH
GIÁM ĐỐC DỰ ÁN
LÔ 01/97 & 02/97,
PVEP
Mỏ Bạch Hổ đã được khai
thác trong thời gian dài, với tổng
sản lượng dầu thu hồi tương
đối lớn. Tuy nhiên, do đặc điểm
tầng chứa rất phức tạp, mặc dù
mỏ cũng đã được áp dụng các
giải pháp công nghệ để nâng
cao hệ số thu hồi dầu, nhưng
việc tìm kiếm các giải pháp
mới cũng như lựa chọn các
giải pháp cấp thiết và đặc biệt
quan trọng cho việc khai thác
mỏ ở giai đoạn cuối. Công trình
nghiên cứu đưa ra các nghiên
cứu, đánh giá cũng như đề xuất
các giải pháp nâng cao hệ số
thu hồi dầu rất có ý nghĩa về
mặt lý thuyết cũng như thực tiễn
trong khai thác mỏ.
Trong các giải pháp được
TSKH. Phùng Đình Thực đề xuất,
có các giải pháp về khai thác áp
Mỏ Bạch Hổ. Ảnh: PVN suất vỉa dưới áp suất bão hòa
dầu, nâng cao hiệu quả khai
ÔNG NGUYỄN LÂM ANH đã cho lưu lượng dầu ổn định, thác giếng bằng việc kết hợp
mức độ ngập nước không tăng, gaslift với bơm điện chìm, kiểm
TRƯỞNG PHÒNG
chặn sự suy giảm, cho thấy khả soát động thái ngập nước của
ĐỊA CHẤT KHAI THÁC,
năng gia tăng sản lượng dầu ở vỉa trên cơ sở kiểm soát bơm
VIETSOVPETRO
khu vực này là hiện thực. Kết quả ép nước... là các giải pháp cần
sử dụng giải pháp tối ưu hóa bơm sớm được xem xét để áp dụng.
Từ đề xuất của TSKH.
ép nước và điều chỉnh khai thác Tuy nhiên, đặc điểm tầng chứa
Phùng Đình Thực trong Báo cáo
khu vực móng Trung tâm trong móng mỏ Bạch Hổ rất phức
“Nghiên cứu đề xuất các giải
năm 2018 đã cho phép tăng sản tạp, việc áp dụng các giải pháp
pháp công nghệ và kỹ thuật
lượng dầu ở mức 51 nghìn tấn là này cần được triển khai thực
nâng cao hệ số thu hồi dầu giai
thành quả rất lớn. hiện và tối ưu dần cho từng đối
đoạn cuối đối tượng móng mỏ
Bạch Hổ”, kết hợp với điều kiện Năm 2019 cần tiếp tục áp tượng trước khi triển khai đại trà.
thực tế mỏ, Vietsovpetro đã thử dụng, lựa chọn các giếng giảm Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả
nghiệm hiện trường: điều chỉnh bơm ép nước, thậm chí dừng ứng dụng khoa học của các giải
các chế độ khai thác, điều chỉnh ngay bơm ép nước, tiếp tục theo pháp này, người quản lý mỏ cần
bơm ép nước, dừng bơm ép dõi sự biến động lưu lượng và sử dụng đồng thời mô hình mô
ở một số giếng khu vực móng hàm lượng nước trong các sản phỏng để tối ưu phương pháp,
Trung tâm, bước đầu cho kết phẩm của các giếng khai thác ở làm cơ sở để đánh giá hiệu quả
quả rất khả quan (một số giếng đối tượng này. đầu tư...
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 15
- TIÊU ĐIỂM
ĐA DẠNG HÓA NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM
CHO CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
T
iểu ban Hóa - Chế biến Dầu chi phí khai thác tăng và giá nhập khẩu
Ngày 9/8/2019, tại
khí đã tập trung phân tích nguyên liệu cao. Do đó, Nhà máy Lọc
Hải Phòng, Tiểu ban
thị trường dầu thô; đánh giá dầu Dung Quất cần tập trung tìm kiếm
Hóa - Chế biến Dầu khả năng đáp ứng nguyên nguồn cung dầu thô nhập khẩu ổn định,
khí nhiệm kỳ 2017 - liệu cho các nhà máy/dự án lâu dài thay thế dầu thô Bạch Hổ và các
2019 đã tổ chức Kỳ chế biến dầu khí; giải pháp đa dạng hóa loại dầu Việt Nam, các nhà máy đạm
họp lần thứ V với chủ nguồn nguyên liệu cho Nhà máy Lọc dầu (Phú Mỹ, Cà Mau) cần có phương án đảm
đề “Đa dạng hóa Dung Quất. Trên cơ sở dự báo cung - cầu bảo nguồn cung khí đang bị thiếu hụt.
khí Việt Nam 2020 - 2025 và tầm nhìn
nguồn nguyên liệu Để đảm bảo đủ nguyên liệu vận
đến 2035, Tiểu ban Hóa - Chế biến Dầu
và sản phẩm cho hành với công suất tối đa, Công ty CP
khí cũng phân tích các khó khăn/thách
các dự án/nhà máy Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã nghiên
thức về nguồn nguyên liệu và các giải
cứu, lựa chọn dầu thô thay thế dựa trên
chế biến dầu khí của pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu
3 nhóm: khu vực, sản lượng và tính chất.
Tập đoàn Dầu khí cho các nhà máy đạm trong tương lai.
Từ năm 2010 đến nay, BSR đã đánh giá 67
Việt Nam”. Theo Ban Khí và Chế biến Dầu khí loại dầu thô, trong đó có 9 loại dầu thô
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nguồn cung của Việt Nam, 58 loại dầu thô nhập khẩu;
nguyên liệu trong nước cho các nhà máy chế biến thử nghiệm được 19 loại dầu
lọc hóa dầu ngày càng thiếu hụt do sản thô. Trong năm 2019, BSR đã chế biến
lượng khai thác dầu khí suy giảm; giá thử nghiệm lô dầu WTI Midland (Mỹ) với
nguyên liệu dầu khí đầu vào tăng do tỷ lệ 20 - 30% thể tích tại công suất chế
16 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
miễn thuế nhập khẩu), tiến tới thay kiếm nguồn nguyên liệu thay thế,
thế được hơn 50% dầu thô nội địa. bổ sung cho Nhà máy Đạm Cà Mau
như sử dụng permeate gas, đánh
Tiểu ban Hóa - Chế biến Dầu khí
giá phương án sử dụng condensate,
cho rằng, giải pháp trên đã tăng cơ
mua hơi được sản xuất từ than,
hội đảm bảo nguồn cung dầu thô
biomass; đánh giá khả năng sử dụng
phù hợp cho Nhà máy Lọc dầu Dung
condensate/naphtha… Đồng thời,
Quất, giảm lệ thuộc vào nguồn dầu
PVCFC tập trung triển khai các giải
thô Bạch Hổ đang suy giảm về sản
pháp tiết kiệm năng lượng (sử dụng
lượng và chất lượng. Để thay thế
động cơ điện thay vì hơi), đang xem
hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ, Tiểu ban
xét giải pháp thu hồi khí xả tại trạm
Hóa - Chế biến Dầu khí kiến nghị BSR
trung áp xưởng urea, giảm hơi LP
tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm,
vào deaerator, áp dụng công nghệ
chế biến thử nghiệm dầu thô nhập
ORC để phát điện, thu hồi CO2, mua
khẩu nhằm xác định được nguồn
hơi công nghiệp và tìm kiếm nguồn
cung ổn định, sản lượng lớn, chất
nguyên liệu thay thế.
lượng phù hợp để chế biến lâu dài.
BSR cần tiếp tục nghiên cứu các giải VPI cho biết đang hợp tác với
pháp kỹ thuật mở rộng “cửa sổ vận PVCFC và các nhà bản quyền công
hành” của Nhà máy Lọc dầu Dung nghệ như Haldor Topsoe, KBR nghiên
Quất nhằm tăng độ linh động trong cứu các giải pháp tìm kiếm nguồn
lựa chọn dầu thô thay thế; nghiên nguyên liệu thay thế cho Nhà máy
cứu triển khai phương án phối trộn Đạm Cà Mau: Lắp đặt thêm thiết bị
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: BSR
nhiều loại dầu thô nhập khẩu với trao đổi nhiệt ở LTS nhằm tối ưu hóa
nhau, đảm bảo tính chất phù hợp có vận hành; đánh giá sơ bộ các nguồn
biến 107% với điều kiện phối trộn
thể thay thế hoàn toàn dầu nội địa nguyên liệu khác; có thể sử dụng LPG,
với các dầu naphtha thấp và nhiều
nhằm nâng cao tính chủ động trong than đá làm nguyên liệu thay thế khí
residue. BSR cho biết chưa phát hiện
việc chuẩn bị nguồn cung dầu thô. thiên nhiên với tỷ lệ từ 14 - 16%.
tạp chất cặn rắn, kim loại… và đã
chuẩn bị các phương án khắc phục/ Về nguồn nguyên liệu khí sản Tại Kỳ họp, VPI đã giới thiệu công
phòng ngừa trong quá trình chế biến xuất đạm, Tổng công ty Phân bón và nghệ sản xuất methanol và nhiên liệu
các lô dầu thô sắp tới. Việc chế biến Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) từ CO2 và H2O (sun to liquids) do Đại
thành công WTI Midland giúp BSR cho biết tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ, học ETH Zurich (Thụy Sĩ) công bố. CO2
tăng lợi nhuận chế biến thêm khoảng khí đang được sử dụng làm nguyên và hơi nước thu từ không khí sẽ được
0,21 USD/thùng so với phương án liệu/nhiên liệu reforming Phân đưa vào thiết bị phản ứng có chứa
chế biến 100% dầu Việt Nam. xưởng NH3, nhiên liệu cho lò hơi phụ xúc tác trên cơ sở CeO2 và nhiệt độ
trợ, máy phát turbine khí, hệ thống 1.500oC đạt được từ bức xạ mặt trời
Trong giai đoạn 2019 - 2024, BSR
flare và nhiên liệu cho Phân xưởng sẽ tạo ra khí tổng hợp. Từ đó, khí tổng
đặt mục tiêu đảm bảo nguồn cung
NPK. Trước thách thức nguồn cung hợp được chuyển hóa tiếp thành các
dầu thô duy trì công suất trung bình
khí tự nhiên suy giảm từ năm 2023, loại nhiên liệu, bao gồm methanol
107% (57,8 triệu thùng/năm); đẩy
PVFCCo đang hợp tác với Viện Dầu thông qua quá trình tổng hợp Fischer-
mạnh công tác tìm kiếm, lựa chọn,
khí Việt Nam (VPI) tập trung nghiên Tropsch hoặc tổng hợp methanol. Kết
đánh giá và chế biến thử nghiệm dầu
cứu tìm nguồn nguyên liệu thay thế quả nghiên cứu cho thấy, hệ thống
thô thay thế (2 - 3 lô/năm). BSR cho
(LPG, LNG, than đá…), chuẩn bị các năng lượng mặt trời thu từ diện tích
biết sẽ tiếp tục tìm kiếm nguồn cung
phương án công nghệ cho nguồn 1km2 có thể tạo ra 20.000 lít kerosene/
dầu thô từ Mỹ; nghiên cứu phối trộn
nguyên liệu mới trong tương lai ngày. Nhóm nghiên cứu đặt mục tiêu
2 - 3 loại dầu thô nhập khẩu thuộc các
ngắn hạn/dài hạn. hoàn thiện công nghệ và có thể phát
nhóm có tính chất bổ trợ nhau để thay
triển ở quy mô thương mại hóa với
thế dầu nội địa; tăng cường chế biến Trước tình trạng sản lượng khí Lô
công suất 10 triệu lít/năm vào năm
dầu thô nhập khẩu có sản lượng lớn, PM3-CAA suy giảm, Công ty CP Phân
2025. Hiền Trang
ổn định (đặc biệt dầu Azeri nếu được bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC) đã tìm
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 17
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 7 - 2019, trang 18 - 27
ISSN-0866-854X
ỨNG DỤNG MẠNG NEURON NHÂN TẠO (ANN) TRONG DỰ BÁO ĐỘ RỖNG
Tạ Quốc Dũng1, Lê Thế Hà2, Phạm Duy Khang1
1
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Email: tqdung@hcmut.edu.vn; halt01@pvn.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu giới thiệu phương pháp dự báo độ rỗng bằng phương pháp truyền thống và sử dụng mạng neuron nhân tạo (Artificial
Neural Network - ANN). Phương pháp nội suy truyền thống Kriging sẽ được áp dụng để tìm ra mối quan hệ trong không gian của thông số
độ rỗng thông qua các mô hình 2D. Nghiên cứu cũng ứng dụng công cụ “nnstart” của phần mềm Matlab thông qua các lý thuyết về ANN
và áp dụng vào việc dự báo độ rỗng cho giếng nghiên cứu.
Kết quả cho thấy phương pháp sử dụng ANN đã giúp tối ưu công tác dự báo độ rỗng cho một giếng khoan từ tài liệu địa cơ học cho
trước.
Từ khóa: Địa thống kê, Variogram, nội suy Kriging, mạng neuron nhân tạo.
1. Giới thiệu Variogram là công cụ để định lượng tính ổn định/liên
tục hoặc sự tương quan không gian của đối tượng nghiên
Độ rỗng là thông số quan trọng trong việc mô hình
cứu bằng cách nghiên cứu các giá trị bình phương trung
hóa đặc trưng thành hệ, có ảnh hưởng lớn đến tính toán
bình của hiệu giữa 2 giá trị cách nhau một khoảng cách “h”
trữ lượng và quyết định sự phát triển của một mỏ dầu
theo một hướng xác định.
hoặc khí.
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phương 2.2. Covariance ( )
1
pháp truyền thống địa thống kê Kriging trong các nghiên (h) = [ − ]2
Nếu 2 biến ngẫu2nhiên
(h) Z và Z cách nhau một đoạn
x1 x+h
cứu thông số độ rỗng đồng thời so sánh với các kết quả
“h” có phương sai, cũng có một covariance và được diễn
tính toán sử dụng ANN.
đạt theo công thức thực nghiệm sau [1]:
2. Phương pháp địa thống kê ( )
1
2.1. Variogram (h) = {[ − ][ − m]} (2)
2 (h)
1
Variogram được định nghĩa là một nửa kỳ vọng
Với m là kỳ vọng toán học của hàm.
của biến ngẫu nhiên [Zx - Zx + h]2 và theo công thức thực
nghiệm [1, 2]: 2.3. Phương pháp nội suy Kriging
( )[ ]
( ) 0 − 0 =
1
−
1 Kriging là nhóm
(h) = phương0 pháp [ địa
− thống ] 2 kê dùng để
(h) = [ − ]2 (1) 2 (h)
2 (h) nội suy số liệu của một trường1 ngẫu nhiên tại một điểm
1
Trong đó: chưa biết giá trị (không lấy được mẫu phân tích) từ những
giá trị đã biết ở các điểm lân cận. Tính chất của Kriging là
γ(h): Hàm variogram theo khoảng cách h;
( ) chất lượng của mẫu tốt thì( giá
) trị xác định sẽ tốt. Kriging
1
1 điểm tính toán;
N(h): Số lượng cặp nội suy dựa(h) {[ −- Best
= quy luật BLUE
trên ][ Linear
− m]}
Unbiased
(h) = {[ − ][ − m]} 2 (h)
2 (h)x;
Z : Biến ngẫu nhiên Estimator. 1
x 1
Z(x + h) : Biến ngẫu nhiên cách x 1 đoạn h. Và để nội suy được các điểm, cần giải hệ phương trình
sau [3]:
Ngày nhận bài: 19/3/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19/3 - 3/6/2019. − = [ − ] (3)
0 −
Ngày bài báo được duyệt đăng: 0 =
4/7/2019. [ − ] 0 0
0
0
18 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
- PETROVIETNAM
liệu đã biết trước. Cặp dữ liệu này còn được gọi là dữ liệu
[ ] =1 (4) - nhãn (data - label). Đây là nhóm phổ biến nhất trong các
[ ] =1
1 thuật toán học máy.
Thông thường, chuyển hệ phương trình trên thành
1 Theo toán học, học có giám sát là khi có một tập hợp
một ma trận và giải ma trận=đó [3]:
“n” biến đầu vào X = {x1, x2, …, xn } và một tập hợp “n” nhãn
≈ =( )
(5) tương ứng Y = {y1, y2, …, yn}. Các cặp dữ liệu biết trước
[ ] huấn
(xi, yi) được gọi là tập dữ liệu = 1 luyện (training data).
Trong đó: ≈ ( ) 1
Từ tập huấn luyện này cần tạo ra một hàm số ánh xạ mỗi
K: Ma trận covariance giữa các điểm dữ liệu với các
phần tử từ tập X sang một phần tử (xấp xỉ) tương ứng của
thành phần Kij = C(Zxi - Txj); =
tập Y. [ ] = 1
k: Vector covariance giữa điểm dữ liệu và điểm cần xác 1
≈ ( ) (6)
định với ki = C(Zxi - Zx0);
= đích là xấp xỉ hàm số f thật tốt để khi có một dữ
Mục
λi: Vector trọng số Kriging cho các dữ liệu xung quanh.
liệu x mới có thể suy ra được nhãn y tương ứng từ hàm
3. Trí tuệ nhân tạo và ANN số . ≈ ( )
Nhóm thuật toán học có giám sát gồm các bài toán
ANN ra đời xuất phát từ ý tưởng mô phỏng bộ não
chính sau:
con người. Giống như con người, ANN được học bởi kinh
nghiệm, lưu những kinh nghiệm đó và sử dụng trong tình Phân loại (classification): Các nhãn của dữ liệu đầu vào
huống phù hợp (Hình 1, 2). được chia thành các nhóm hữu hạn.
- Học có giám sát (supervised learning) Hồi quy (regression): Nhãn là một giá trị thực cụ thể. Ở
nghiên cứu này, nhóm tác giả đã áp dụng bài toán hồi quy
Học có giám sát là nhóm thuật toán dự đoán đầu ra
để dự báo phân bố độ rỗng của vỉa.
(output) của dữ liệu mới (new input) dựa trên các cặp dữ
- Học không giám sát (unsupervised learning)
Trong thuật toán này không biết trước được đầu ra hay
TRÍ TUỆ
NHÂN TẠO nhãn của tập dữ liệu đầu vào, chỉ dựa vào cấu trúc của dữ
HỌC MÁY liệu để thực hiện công việc như: phân nhóm (clustering)
hoặc giảm số chiều của dữ liệu (dimension reduction) để
HỌC SÂU
thuận tiện trong việc lưu trữ và tính toán.
Học không giám sát là khi chỉ có dữ liệu đầu vào X mà
không biết nhãn Y tương ứng.
- Học bán giám sát (semi - supervised learning)
Các bài toán khi có một lượng lớn dữ liệu X nhưng chỉ
Hình 1. Lịch sử phát triển của trí tuệ nhân tạo [4, 5]
có một phần được gán nhãn được gọi là học bán giám sát.
Những bài toán thuộc nhóm này nằm giữa 2 nhóm trên.
- Học củng cố (reinforcement learning)
Phương pháp
học máy Học củng cố giúp hệ thống tự động xác định hành
vi dựa trên hoàn cảnh để đạt được lợi ích cao nhất
Học có Học không (maximising the performance).
giám sát giám sát Học củng cố
3.1. Thuật toán Gradient descent và tốc độ học
Dự đoán kết quả Phân nhóm Xác định
đầu ra dữ liệu hành vi Gradient descent (GD) là một thuật toán tối ưu dùng
để tìm cực tiểu của hàm số. Thuật toán sẽ khởi tạo một
điểm ngẫu nhiên trên hàm số và sau đó điểm này sẽ được
di chuyển theo chiều giảm của đạo hàm cho đến khi đạt
Hình 2. Các phương pháp học của mạng neuron [4]
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 19
nguon tai.lieu . vn