Xem mẫu
- Petro ietnam
T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam SỐ 11 - 2020
- Petro ietnam
T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam SỐ 11 - 2020
TỔNG BIÊN TẬP
TS. Lê Xuân Huyên
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TS. Lê Mạnh Hùng
TS. Phan Ngọc Trung
BAN BIÊN TẬP
TS. Trịnh Xuân Cường
TS. Nguyễn Anh Đức
ThS. Vũ Đào Minh
TS. Trần Thái Ninh
ThS. Dương Mạnh Sơn
ThS. Lê Ngọc Sơn
PGS.TS. Lê Văn Sỹ
KS. Lê Hồng Thái
ThS. Bùi Minh Tiến
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
ThS. Phạm Xuân Trường
TS. Trần Quốc Việt
THƯ KÝ TÒA SOẠN
ThS. Lê Văn Khoa
ThS. Nguyễn Thị Việt Hà
THIẾT KẾ
Lê Hồng Văn
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN
Viện Dầu khí Việt Nam
TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ
Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn
Ảnh bìa: Vượt sóng. Ảnh: Trần Ngọc Thịnh (Vietsovpetro)
Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
- LDX-3X
LDX-1X LDX-2X
LDX-Trung tâm LDX-Bắc LDX-Nam
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ năng lượng mới
4. Ảnh hưởng của đặc điểm 26. Ảnh hưởng của giá dầu thô 37. Sản xuất hydro từ các nguồn
thạch học, tướng - môi trường và đại dịch Covid-19 đến hoạt tái tạo và sử dụng trong các nhà
trầm tích đến chất lượng chứa động sản xuất kinh doanh của máy chế biến dầu khí tại Việt
của tập G, cấu tạo Lạc Đà Xanh, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Lô 15-1/05, bể Cửu Long Nam
17. Phức hệ hóa thạch khuê tảo
trong các trầm tích bề mặt đáy
biển ở khu vực Đông Nam bể
Nam Côn Sơn
- Tổng lượng hóa thạch Nhóm sống đáy/trôi nổi Các nhóm theo môi trường Đa dạng loài
Số lượng Phần trăm (%) Số lượng Phần trăm (%) Số lượng Phần trăm (%) Số lượng loài Chỉ số Shannon & Wiener
Môi trường trầm tích
Số
hiệu Nhóm
mẫu mẫu 1. Nhóm nước ngọt 1. Nhóm nước ngọt
1. Lớp trung tâm 1. Lớp trung tâm 2. Nhóm nước lợ 2. Nhóm nước lợ 1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh 2. Lớp lông chim có rãnh 1. Nhóm sống đáy 1. Nhóm sống đáy 3. Nhóm nước lợ~biển 3. Nhóm nước lợ~biển 2. Lớp lông chim có rãnh
3. Lớp lông chim không rãnh 3. Lớp lông chim không rãnh 2. Nhóm trôi nổi 2. Nhóm trôi nổi 4. Nhóm biển 4. Nhóm biển 3. Lớp lông chim không
2000 100 2000 100 2000 100 80 5
S2
rãnh 2.92
S3 3.34
S4 3.23
S7 2.82
S9 I 3.48
S10 3.3
S11 3.3
S14 3.43
S24 3.5
S15 2.73
Biển nông
S16 2.66
S19 II 2.08
S20 2.9
S21 3.04
S1 2.69
S5 3.25
S6 2.8
S8 2.71
S12 1.96
S13 III 2.61
S25 2.15
S17 2.34
S18 2.54
S22 2.36
17
S23 2.71
RESEARCH AND DEVELOPMENT
Impacts of lithological characteristics, facies and sedimentary
nghiên cứu trao đổi
environments on the reservoir quality in G sequences, Lac Da Xanh
56. So sánh các cơ chế bảo structure, Block 15-1/05, Cuu Long basin ...............................................4
đảm tài chính cho công tác thu
Marine diatom assemblages from surface sediments of southeastern
dọn mỏ dầu khí ngoài khơi và
part of Nam Con Son basin ...................................................................17
phục hồi môi trường mỏ khoáng
sản Impacts of crude oil prices and Covid-19 pandemic on
Petrovietnam’s production and business ............................................26
66. Phương pháp thu nổ địa
chấn 2D và xử lý số liệu sơ bộ trên Hydrogen production from renewable resources for use in refineries
tàu and petrochemical plants in Vietnam .................................................37
Comparative analysis of financial assurance instruments for offshore
oil and gas decommissioning and mine restoration ......................... 56
2D seismic acquisition and onboard pre-processing method ..........66
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 11 - 2020, trang 4 - 16
ISSN 2615-9902
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC, TƯỚNG - MÔI TRƯỜNG
TRẦM TÍCH ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHỨA CỦA TẬP G, CẤU TẠO
LẠC ĐÀ XANH, LÔ 15-1/05, BỂ CỬU LONG
Vũ Thị Tuyền, Đoàn Thị Thúy, Nguyễn Tấn Triệu
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: tuyenvt@vpi.pvn.vn
https://doi.org/10.47800/PVJ.2020.11-01
Tóm tắt
Sự xuất hiện của các đá trầm tích tập G trong cấu tạo Lạc Đà Xanh (LDX), Lô 15-1/05, bể Cửu Long là phát hiện mới so với các nghiên
cứu trước đây về địa chất, hệ thống dầu khí tại Lô 15-1/05. Các thành tạo tập G tạm thời được đặt tên hệ tầng Lạc Đà Vàng, bên dưới hệ
tầng Lạc Đà Nâu (Tập E) và phủ lên trên các đá móng magma xâm nhập granitoid và các đá magma phun trào andesite - basalt có tuổi
trước Đệ tam. Kết quả nghiên cứu về thạch học, mẫu lõi và địa vật lý giếng khoan của các giếng LDX-1X, LDX-2X và LDX-3X thuộc cấu tạo
Lạc Đà Xanh cho thấy các đá trầm tích tập G bao gồm: cát kết xen kẹp bột kết, sét kết/đá phiến sét, được tích tụ trong hệ thống môi trường
quạt bồi tích (alluvial fan), quạt tam giác châu (fan delta), sông (braided fluvial) và hồ (lacustrine). Chất lượng thấm chứa của đá trầm tích
tập G kém, do bị ảnh hưởng bởi sự phát triển mạnh của các khoáng vật thứ sinh cùng với quá trình nén ép do chôn vùi sâu.
Từ khóa: Thạch học, môi trường trầm tích, khoáng vật thứ sinh, cấu tạo Lạc Đà Xanh, bể Cửu Long.
1. Giới thiệu Pliocene - Đệ tứ (Hình 2). Đá móng xâm nhập được gặp
tại giếng khoan LDN-1X, LDN-3X, LDX-1X và LDX-2X, bao
Lô 15-1/05 phân bố ở phía Tây Bắc của bể Cửu Long
gồm granite và quartz monzonite [1]. Đối sánh với địa
được đánh giá có nhiều triển vọng về dầu khí, đã có các
tầng khu vực và lân cận, trầm tích hệ tầng Lạc Đà Nâu
giếng khoan thăm dò và thẩm lượng trong lô này. Qua các
tương ứng với phần trên của các trầm tích hệ tầng Trà
giếng thăm dò tại cấu tạo Lạc Đà Xanh của Lô 15-1/05 đã
Cú có tuổi Oligocene sớm, phân bố khá rộng rãi trong
phát hiện đối tượng địa chất mới, đó là các đá trầm tích
khu vực bể Cửu Long. Các đá trầm tích của hệ tầng Lạc
tập G được xếp vào hệ tầng Lạc Đà Vàng, có tuổi Eocene
Đà Vàng tuổi Eocene (?) lần đầu tiên được phát hiện trên
(?). Dựa vào kết quả phân tích địa chấn và khoan thăm dò
thềm lục địa Việt Nam, có thể xem là tương ứng với hệ
cho thấy các trầm tích tập G bị phủ bởi các trầm tích của
tầng Cà Cối tuổi Eocene phân bố trong đất liền ở Đồng
hệ tầng Lạc Đà Nâu (Tập E) và phủ lên trên các đá magma
bằng sông Cửu Long.
xâm nhập granitoid và phun trào andesite - basalt có tuổi
trước Đệ tam [1]. Các đá trầm tích của hệ tầng Lạc Đà Nâu gồm cát kết
arkose xen kẹp sét kết màu xám tới xám nâu và phiến sét
2. Đặc điểm địa chất giàu vật chất hữu cơ. Cát kết xám nhạt, hạt mịn tới thô,
chọn lọc kém tới trung bình, bán góc cạnh tới bán tròn
Địa tầng Lô 15-1/05 có tuổi từ Eocene đến Pliocene
cạnh và độ rỗng kém tới trung bình. Chiều dày của các lớp
- Đệ tứ, gồm các hệ tầng: Lạc Đà Vàng tuổi Eocene (?)
cát kết thay đổi từ dưới 1 m tới 4 m. Các đá trầm tích của
(Tập G), Lạc Đà Nâu tuổi Oligocene sớm (Tập E), Trà Tân
hệ tầng được tích tụ trong các môi trường quạt bồi tích
tuổi Oligocene muộn (Tập C và D), Bạch Hổ tuổi Miocene
và sông.
sớm (Tập BI), Côn Sơn tuổi Miocene giữa (Tập BII), Đồng
Nai tuổi Miocene muộn (Tập BIII) và hệ tầng Biển Đông Các đá trầm tích tập G của hệ tầng Lạc Đà Vàng phân
bố trong Lô 15-1/05 có tuổi được xác định là Eocene hoặc
cổ hơn trên cơ sở phân tích bào tử phấn hoa. Hệ tầng này
Ngày nhận bài: 25/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/5 - 9/10/2020. gồm cát kết xen kẹp với phiến sét, bột kết và có thể có
Ngày bài báo được duyệt đăng: 3/11/2020. đá phun trào ở đáy của tầng tại giếng khoan LDX-2X. Môi
4 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
trường lắng đọng trầm tích của tập
thay đổi qua các môi trường như: quạt
15-1/05 bồi tích (alluvial fan), hệ thống sông
Tp. Hồ Chí Minh
phân nhánh (braided river) và đồng
bằng ngập lụt (flood plain).
Phú Quý
01/10 Lịch sử phát triển địa chất - kiến
02/10 tạo của Lô 15-1/05 trải qua 3 thời kỳ:
thành tạo đá móng granitoid trong
Jurassic muộn - Cretaceous (J3 - K), quá
trình tách giãn và nén ép từ Eocene
16-2 03 đến Miocene sớm và bình ổn về kiến
25 Quần đảo Trường Sa
tạo trong Miocene giữa - Đệ tứ. Qua
minh giải tài liệu địa chấn cho thấy tập
04-2 04-1 G trong cấu tạo LDX có thể chia thành
18 3 đơn vị khác nhau: đơn vị trầm tích 1
10 (body-1), đơn vị trầm tích 2 (body-2)
Hình 1. Vị trí bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu và đơn vị trầm tích 3 (body-3) (Hình
3). Trong đó, đơn vị trầm tích 1 được
thành tạo trong giai đoạn kiến tạo
Chiều dày (m)
Tuổi địa chất
Biểu hiện HC
Tập địa chấn
Hệ thống tương đối yên tĩnh, vật liệu lấp đầy một
Hệ tầng Thạch học Mô tả thạch học
dầu khí vài nơi trũng giữa núi (intermountain
troughs), đơn vị trầm tích 2 tích tụ
trong các bán địa hào được hình thành
450-600
Pliocene
Chủ yếu là cát kết hạt thô xen kẹp với
Đệ tứ
Biển Đông A
bột kết, sét kết và thấu kính than do hoạt động các đứt gãy F1, F3, F4, F6
và kề áp lên đơn vị trầm tích 1. Sau quá
Xen kẹp của cát kết hạt mịn, sét kết trình lắng đọng của đơn vị trầm tích
600-700
Muộn
Đồng Nai Blll màu xám/nâu và thấu kính than
2, một pha nén ép có thể xuất hiện và
tiếp theo là các đứt gãy F1 và F4 có thể
Xen kẹp của cát kết hạt mịn đến thô, do tái hoạt động để tạo ra đơn vị trầm
500-600
Miocene
Côn Sơn Bll
Giữa
bột kết, sét kết màu xám/nâu và thấu
kính than
tích 3 kề áp vào đơn vị trầm tích 2. Nén
ép mạnh xuất hiện vào cuối thời gian
Phổ biến là sét kết màu xám xen kẹp với
bột kết và cát kết hạt mịn thành tạo đơn vị trầm tích 3, tạo ra uốn
600-650
Chắn
nếp và đứt gãy mạnh mẽ, tác động đến
Sớm
Bạch Hồ Bl Xen kẹp của cát kết hạt mịn tới trung
bình, bột kết, sét kết màu xám/nâu các thành tạo và hình thành bề mặt
và đá vôi
bào mòn. Các đứt gãy F1, F2, F3, F4, F5
100-300
C Xen kẹp của cát kết hạt mịn tới trung bình,
bột kết, sét kết màu xám và lớp mỏng đá vôi và F6 đều ngưng hoạt động vào cuối
Đá phiến sét giàu vật chất hữu cơ, sét Miocene sớm [2].
kết, bột kết xen kẹp lớp mỏng cát kết đá
Muộn
100->700
Trà Tân D vôi và hiếm than
Cấu tạo Lạc Đà Xanh hình thành
Oligocene
Sinh và chắn
Xen kẹp của cát kết hạt mịn, bột kết, sét
kết màu xám đen tới nâu đen phiến sét trước Oligocene nên được các trầm
và lớp mỏng đá vôi
E3 tích Oligocene và Miocene sớm phủ
Xen kẹp của cát kết hạt mịn tới trung
0->500
Lạc Đà Nâu E2 lên và bao bọc. Thời điểm sinh dầu
Sớm
Sinh và chắn bình, bột kết, sét kết màu xám đen tới
E1 nâu đen phiến sét và lớp mỏng đá vôi của đá mẹ bắt đầu chủ yếu trong
G30 Chứa, chắn cục bộ Xen kẹp của cát kết hạt mịn tới thô, sét kết
màu nâu đen/sét kết và lượng nhỏ đá vôi khoảng Miocene giữa đến Miocene
0->1000
Eocene Lạc Đà Vàng G20 Chủ yếu là cát kết hạt mịn tới trung muộn, riêng tầng đá mẹ Oligocene
(?) bình ở phần trên, thô ở phần dưới xen
G10 kẹp với sét kết mầu nâu đen/sét kết trên thì quá trình sinh dầu có thể xảy
ra muộn hơn và chủ yếu mới bắt đầu từ
J-K Móng Chứa Đá granite nứt nẻ/quartz Montzonit
cuối Miocene. Bẫy trong các trầm tích
Hình 2. Địa tầng Lô 15-1/05, bể Cửu Long [2] Eocene (Tập G), Oligocene và Miocene
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 5
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
có màu trắng xám, xám nhạt đến xám
xanh. Sét kết/phiến sét có màu xám
đến xám sậm, đôi khi chuyển sang sét
bột kết, chứa ít vôi. Trong phụ tập G5
và phần dưới của G20 có cát kết từ
trung bình đến thô, đôi khi chứa cuội,
LDX-3X
độ chọn lọc phổ biến từ kém đến trung
LDX-1X LDX-2X
bình. Cát kết trong phụ tập G10, phần
trên của G20 và G30 có độ hạt từ mịn
LDX-Trung tâm LDX-Bắc LDX-Nam
đến trung, đôi chỗ hạt thô, độ chọn lọc
chủ yếu từ trung bình đến tốt (Hình 2)
[1, 2]. Đặc điểm sự biến thiên về thành
phần hạt độ có tính lặp lại, phản ánh sự
Hình 3. Mặt cắt địa chấn - địa vật lý qua các giếng khoan cấu tạo Lạc Đà Xanh [1] thay đổi điều kiện môi trường trầm tích
và chế độ kiến tạo, vật liệu trầm tích thô
dưới cũng được hình thành trước thời gian dầu khí di chuyển khỏi đá mẹ nên
hạt hơn tích tụ trong các giai đoạn tách
hoàn toàn có thể được nạp đầy dầu khí và được bảo tồn tốt, do từ Miocene
giãn và các vật liệu mịn hơn tương ứng
giữa đến hiện tại là thời gian bình ổn về kiến tạo khu vực này. Dầu khí có thể
với giai đoạn bình ổn kiến tạo trong lịch
di chuyển theo các lớp cát xen kẹp trong đá mẹ tiếp xúc trực tiếp với các bẫy
sử phát triển của bể Cửu Long [3].
chứa hoặc các đứt gãy kiến tạo mở đóng vai trò như các kênh dẫn.
- Phụ tập G5
3. Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Phân tích 7 mẫu cát kết thuộc phụ
Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu gồm các tài liệu về địa chất dầu khí tập G5 từ giếng khoan LDX-1X, thành
khu vực, kết quả phân tích thạch học, kết quả phân tích mẫu lõi và các tài phần thạch học gồm: cát kết lithic
liệu địa vật lý giếng khoan. Các phân tích thạch học được thực hiện bằng arkose, arkose (Hình 4) [4]. Cát kết hạt
phương pháp phân tích lát mỏng dưới kính hiển vi phân cực, phương pháp thô, đôi khi chứa các mảnh vụn cỡ cuội,
kính hiển vi điện tử quét SEM và phương pháp bán định lượng bằng nhiễu độ chọn lọc kém đến trung bình, hình
xạ tia X (XRD). Phân tích thạch học lát mỏng bằng kính hiển vi phân cực Carl dạng hạt vụn là bán góc cạnh, bán tròn
Zeiss - Axioskop 40 kết hợp với máy ảnh và bộ công cụ đếm hạt Petroglite. cạnh đến tròn cạnh. Đá bị nén ép mạnh
Mỗi lát mỏng phân tích được xác định các thành phần bằng phương pháp với kiểu tiếp xúc hạt dạng đường cong,
đếm 500 điểm, kết hợp với quan sát mô tả đặc điểm về kiến trúc, cấu trúc lồi lõm (Hình 5). Thành phần mảnh vụn
trầm tích, các biến đổi thứ sinh, tỷ lệ tương đối và phân loại lỗ rỗng... Cát kết chủ yếu là: thạch anh (20 - 38%), kali-
được phân loại theo R.L. Folk (1974). Phân tích SEM bằng máy JEOL (model felspar (6 - 21%), plagioclase (5 - 18%) và
JSM-5600LV) để xác định các khoáng vật thứ sinh và xi măng, quan sát hình các mảnh đá (10 - 17%). Các mảnh vụn
thái lỗ rỗng, các pha phát triển khoáng vật... ảnh hưởng đến hệ thống rỗng đá có thành phần granite (10 - 16,7%)
trong đá. Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) bằng máy D8-ADVANCE để xác định và mảnh đá núi lửa (5 - 13%) chiếm ưu
thành phần khoáng vật tạo đá và khoáng vật sét trong đá. thế, các mảnh đá khác như schist, chert,
Phương pháp minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan chủ yếu sử dụng quartzite chiếm tỷ lệ nhỏ. Khoáng vật
đường cong GR để minh giải cho tướng và môi trường lắng đọng trầm tích. thứ sinh và xi măng với tỷ lệ cao, trong
Phương pháp mô tả mẫu lõi được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Các đặc đó chủ yếu là zeolite (5,3 - 15,3%), thạch
điểm về màu sắc, kiến trúc, cấu trúc trầm tích, dấu vết sinh vật, biến đổi thứ anh thứ sinh (3 - 6%), calcite (4 - 7%) và
sinh, thành phần tạo đá... được mô tả chi tiết, trên cơ sở đó luận giải về tướng ít chlorite. Các thành phần mảnh vụn
và môi trường trầm tích của khoảng độ sâu tương ứng với mẫu lõi đã mô tả. kém bền vững như: feldspar, mảnh đá
granite, mảnh đá núi lửa (rhyolite và
4. Kết quả nghiên cứu basalt/andesite) hiện diện với tỷ lệ cao
4.1. Đặc điểm thạch học trầm tích tập G trong đá cùng với kích thước sạn cuội
phản ánh các vật liệu trầm tích được
Các đá trầm tích tập G trong cấu tạo Lạc Đà Xanh gồm: cát kết xen lẫn tích tụ trong khu vực gần nguồn cung
sét kết/phiến sét với đặc trưng thành phần cát kết chiếm ưu thế. Cát kết cấp vật liệu với các đá nguồn granite và
6 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
đá magma phun trào, bị vùi lấp nhanh chóng bởi ảnh hưởng từ hoạt vụn chủ yếu là thạch anh (29 - 34,3%), kali-
động kiến tạo khu vực. Các đặc điểm kiến trúc trầm tích và thành felspar (7 - 9%), plagioclase (12 - 13%), mảnh
phần mảnh vụn giúp dự đoán môi trường tích tụ vật liệu là quạt bồi đá granite (3 - 5%), mảnh đá núi lửa (7 - 8%),
tích (alluvial fan), thường phát triển trong giai đoạn đầu quá trình tạo ít mica và các mảnh đá khác như schist, chert,
rift, địa hình bị phân cắt mạnh [5]. quartzite. Khoáng vật thứ sinh và xi măng
chiếm tỷ lệ cao, trong đó chủ yếu là zeolite
- Phụ tập G10
(20%) và lượng nhỏ calcite, chlorite. Kết quả
Phân tích 2 mẫu cát kết trong phụ tập G10 của giếng khoan LDX- phân tích XRD cho thành phần khoáng vật sét
3X được phân loại là lithic arkose (Hình 6). Cát kết hạt trung bình đến của cát kết trong phụ tập G10 chủ yếu là các
thô, độ chọn lọc trung bình, hạt góc cạnh, bán góc cạnh đến tròn khoáng sét chlorite (13,5 - 24,9%), illite (47 -
cạnh. Đá bị nén ép trung bình đến mạnh với kiểu tiếp xúc hạt dạng 60,1%), illite-smectite (24,7 - 30,4%), smectite
điểm - đường, đôi chỗ là đường cong, lồi lõm. Thành phần mảnh và kaolinite gần như không xuất hiện [6].
Tỷ lệ các mảnh vụn kém bền vững như:
Q
100 feldspar, mảnh đá granite, mảnh đá núi lửa
Quartzarenite
thấp hơn hàm lượng tương ứng trong tập G5,
95
chứng tỏ các vật liệu trầm tích của phụ tập
Subarkose Sublitharenite G10 được trầm tích trong khu vực gần nguồn
đá granite, núi lửa, nhưng trong điều kiện kiến
75
LDX-1X tạo bình ổn hơn, các vật liệu kém bền vững bị
phong hóa nhiều hơn. Các trầm tích tập này
có thể được lắng đọng trong môi trường có
năng lượng dòng chảy cao và ổn định như
sông phân nhánh (braided river), thường phát
triển trên vùng địa hình cao bị phân cắt [5].
- Phụ tập G20
Các thành tạo trầm tích phụ tập G20 được
phân chia thành G20-1, G20-2 và G20-3. Kết
Feldspathic quả phân tích 52 mẫu lát mỏng cát kết trong
Arkose Lithic arkose litharenite Litharenite phụ tập G20 cho thấy cát kết lithic arkose,
100 100
3:1 1:1 1:3 arkose (Hình 8) [4, 6, 7] phân bố xen kẹp theo
F R
địa tầng trong các giếng khoan. Cát kết hạt rất
Hình 4. Phân loại cát kết phụ tập G5 tại giếng khoan LDX-1X với thành phần nền (matrix) < 15%.
mịn đến thô, nhưng phổ biến là trung bình
(R.L. Folk, 1974).
Hình 5. Hình chụp lát mỏng cát kết ở độ sâu 4.325 - 4.330 m, giếng khoan LDX-1X. Cát kết arkose hạt thô, độ chọn lọc trung bình với hình dạng hạt góc cạnh, bán góc cạnh
và bán tròn cạnh. Tiếp xúc hạt dạng điểm đường và lồi lõm. Thành phần mảnh vụn đá granite và đá núi lửa đáng kể. Xi măng chủ yếu là zeolite (Ze).
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 7
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
đến thô. Giữa các giếng có sự khác nhau như giếng LDX-1X có sự và LDX-2X, trong đó phong phú nhất là mảnh đá
xen kẹp giữa hạt rất mịn, mịn, trung bình, thô; giếng LDX-2X xen granite (1 - 30,7%, phổ biến 8 - 20%) mảnh vụn đá
kẹp kích thước hạt mịn đến thô và ở giếng LDX-3X chủ yếu là kích núi lửa (2,7 - 22,7%, phổ biến 8 - 20%). Tổng hàm
thước hạt thô. Cát kết có độ chọn lọc trung bình, ít gặp trung bình lượng các mảnh khác (như mảnh đá quartzite,
tốt và hiếm gặp chọn lọc tốt. Đá bị nén ép trung bình - mạnh với carbonate, schist và chert) chiếm khoảng 2 - 4%.
tiếp xúc hạt dạng đường và lồi lõm, ít dạng điểm. Khoáng vật thứ sinh và xi măng với tỷ lệ cao, chủ
yếu zeolite (0,7 - 20,3%, phổ biến 10 - 15%), albite
Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh (8,7 - 45,3%, phổ
(12,3 - 28% trong giếng LDX-3X), thạch anh thứ
biến 20 - 40%), hàm lượng giảm dần từ trong các giếng khoan theo
sinh (0,7 - 7%, phổ biến 3 - 5%), các khoáng vật sét
thứ tự tương ứng LDX-1X, LDX-2X và LDX-3X. Mảnh vụn kali-felspar
(1,3 - 7,0%, phổ biến 2 - 5%), các khoáng vật khác
(7,7 - 25,0%, phổ biến 9 - 20%), plagioclase (3,7 - 30%, phổ biến
như calcite, khoáng vật quặng chiếm hàm lượng
7 - 20%) với ít mica (phổ biến 0 - 2%). Phụ tập đá trầm tích G20
nhỏ. Kết quả phân tích XRD cho thấy thành phần
chứa lượng lớn các mảnh vụn đá, đặc biệt ở giếng khoan LDX-1X
khoáng vật sét phụ tập G20 chủ yếu là chlorite
Q (10,7 - 100%), illite (0 - 65,3%) và illite-smectite
100 (0 - 36,7%, hàm lượng thấp trong giếng LDX-2X),
Quartzarenite
smectite và kaolinite không xuất hiện trong phụ
95
tập G20 [4, 6, 7].
Subarkose Sublitharenite
Các thành phần mảnh vụn kém bền vững
75
như feldspar kali, plagioclase, mảnh đá granite và
LDX-3X mảnh đá phun trào trong cát kết của G20 có đặc
điểm tương tự với G5, G10, đều chiếm tỷ lệ lớn
trong các đá, chứng tỏ các vật liệu trầm tích của
G20 được tích tụ tại các vùng trũng gần nguồn
cung cấp vật liệu trầm tích và vùng nguồn có
cấu trúc địa chất khá phức tạp, cấu tạo từ các đá
magma xâm nhập và phun trào đan xen nhau.
Các đặc điểm kiến trúc, thành phần mảnh
Feldspathic vụn cho thấy các đá trong phụ tập G20 có tính
Arkose Lithic arkose litharenite Litharenite xen kẹp thô - mịn, các vật liệu trầm tích được tích
100 100
F 3:1 1:1 1:3 tụ trong môi trường có sự thay đổi năng lượng
R
dòng chảy mang tính chu kỳ và theo thời gian.
Hình 6. Phân loại cát kết phụ tập G10 tại giếng khoan LDX-3X với thành phần nền (matrix) < 15%
(R.L. Folk, 1974) Mặt khác, biểu đồ biểu diễn tướng môi trường
Hình 7. Hình chụp lát mỏng cát kết trong giếng khoan LDX-3X (a) 4.335 - 4.340 m; (b) 4.355 - 4.360 m. Cát kết arkose hạt thô, độ chọn lọc trung bình với hình dạng hạt góc cạnh, bán góc
cạnh và bán tròn cạnh. Tiếp xúc hạt dạng điểm đường và lồi lõm. Thành phần chính bao gồm thạch anh (Q), K-felspar (K-f), plagiocla và hàm lượng đáng kể mảnh granitic (G), mảnh đá núi
lửa (V). Xi măng chủ yếu là calcite (Ca) và ít zeolite (Ze)
8 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
tích tụ trầm tích (Hình 9) theo độ hạt cho thấy các mẫu cát Q
kết trong phụ tập G20 đều thuộc về trường sông. Kết hợp Quartzarenite 100
các kết quả phân tích trên, giúp dự báo môi trường trầm 95
tích phụ tập G thuộc hệ thống sông có thể gồm quạt tam Subarkose Sublitharenite
giác châu, sông phân nhánh và đồng bằng bồi tích ven 75
sông [5]. LDX-1X
LDX-2X
Kết quả phân tích khoáng vật sét trong các phụ tập LDX-3X
G5, G10 và G20 cho thấy hỗn hợp sét illite-smectite có
khuynh hướng giảm về phía độ sâu sâu hơn, cùng với sự
vắng mặt của khoáng sét smectite và kaolinite [4, 6, 7], có
thể nhận định rằng smectite và kaolinite trong các phụ
tập này đã bị biến đổi thành illite-smectite, chlorite và
illite khi đá bị chôn vùi sâu, các phụ tập này trải qua giai
Feldspathic
đoạn tạo đá giữa (Mesodiagenesis) với nhiệt độ khoảng Arkose Lithic arkose litharenite Litharenite
100 100
từ 90 - 150 oC. Khoáng zeolite chiếm một lượng lớn trong F 3:1 1:1 1:3 R
cát kết phụ tập G5 và G10 cho thấy đá đã bị ảnh hưởng
quá trình nhiệt dịch từ các hoạt động magma trong khu Q
Quartzarenite 100
vực [3].
95
- Phụ tập G30 Subarkose Sublitharenite
Kết quả phân tích cát kết phụ tập G30 từ các giếng 75
LDX-1X
khoan LDX-2X và LDX-3X cho thấy chủ yếu là cát kết arkose, LDX-2X
lithic arkose và một số là cát kết greywacke (Hình 11) [6, 7] LDX-3X
xen kẹp với vài lớp sét kết mỏng. Đa số là cát kết hạt trung
bình đến thô với độ chọn lọc trung bình đến tốt, đôi chỗ
chọn lọc kém, hình dạng hạt vụn chủ yếu là góc cạnh, nửa
góc cạnh đến nửa tròn cạnh. Cát kết bị nén ép ở mức độ
trung bình, tiếp xúc hạt chủ yếu là điểm và đường, đôi chỗ
dạng đường cong và một số không tiếp xúc (trong mẫu Feldspathic
cát kết greywacke). Kết quả phân tích thạch học chi tiết 100 Arkose Lithic arkose litharenite Litharenite
100
cho thấy cát kết chứa chủ yếu là thạch anh (13,7 - 41,7%, F 3:1 1:1 1:3 R
phổ biến 20 - 35%), felspar (3,7 - 15,3%, phổ biến 5 - 10%),
Q
plagioclase (8 - 13%), mica (1 - 3%). Các mảnh vụn đá gồm Quartzarenite 100
granite (0,3 - 11,3%), đá phun trào (1,7 - 27,0%, phổ biến 95
4 - 8%), các mảnh đá khác như chert (silic), phiến sét, micro Subarkose Sublitharenite
quartzite chiếm tỷ lệ nhỏ (1 - 5%) [6, 7].
75 LDX-1X
Vụn thạch anh chủ yếu dạng đơn tinh thể, tắt sáng LDX-2X
đồng nhất, phản ánh nguồn gốc là sản phẩm phong LDX-3X
hóa từ đá magma. Felspar kali chủ yếu là orthocla, hiếm
microclin, plagioclase thuộc loại acide (albite, oligiocla).
Các loại mảnh granite có thành phần khoáng vật gồm:
thạch anh, feldspar và mica, thường có kiến trúc nửa tự
hình, đôi khi là kiến trúc graphic. Mica chủ yếu là biotite
và ít muscovite, biotite thường bị chlorite nhẹ. Khoáng vật Feldspathic
phụ gồm apatite, sphen và epidote thể hiện ở dạng vết. Arkose Lithic arkose litharenite Litharenite
100 100
Feldspar và các vụn đá núi lửa hầu hết bị biến đổi thứ sinh F 3:1 1:1 1:3 R
sét hóa vừa đến mạnh [6, 7].
Hình 8. Phân loại cát kết phụ tập G20-1, G20-2, G20-3 trong các giếng khoan LDX-1X,
Xi măng và khoáng vật thứ sinh chủ yếu là zeolite (4 LDX-2X, LDX-3X với thành phần nền (matrix) < 15% (R.L. Folk, 1974)
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 9
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
1,4 100
Quartzarenite
95
1,2 Subarkose Sublitharenite
75
1,0 LDV-2X
Sông (River)
LDV-3X
Độ chọn lọc (σ1)
0,8
0,6
Feldspathic
0,4 Biển (Beach) Arkose Lithic arkose litharenite Litharenite
100 100
F 3:1 1:1 1:3 R
0,2 Q
Quartzacke 100
Đụn cát (Dune)
0,0 95
0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0
Kích thước hạt trung bình (Mz-ф)
Hình 9. Biều đồ tướng môi trường trầm tích tập G20 dựa trên mối quan hệ giữa độ chọn LDV-3X
lọc (δ1) và kích thước hạt trung bình (Md) (Stewart, 1958)
Feldspathic
100 greywacke Lithic greywacke 100
F R
3:1 1:1 1:3
Hình 11. Phân loại cát kết phụ tập G30 tại giếng khoan LDX-2X, LDX-3X với thành phần
nền < 15% và > 15% ( R.L. Folk, 1974)
1,4
(a) 1,2
1,0
Sông (River)
Độ chọn lọc (σ1)
0,8
0,6
0,4 Biển (Beach)
0,2
(b)
Đụn cát (Dune)
Hình 10. Hình chụp lát mỏng cát kết trong giếng khoan LDX-1X; (a) 3905 - 3910 m; (b) 0
3945 - 3950 m. Cát kết arkose và lithic arkose hạt trung và thô, độ chọn lọc trung bình. Tiếp 0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0
xúc hạt dạng đường và lồi lõm. Hạt vụn phổ biến là bán góc cạnh đến bán tròn cạnh, phần Kích thước hạt trung bình (Mz-ф)
lớn là thạch anh (Q), K-felspar (K-f), plagioclase (Pl) và các mảnh đá granitic (G), mảnh đá Hình 12. Biểu đồ tướng môi trường phụ tập G30 dựa trên mối quan hệ giữa độ chọn lọc
núi lửa (V). Xi măng chủ yếu là zeolite (Ze) và thạch anh thứ sinh (q). (δ1) và kích thước hạt trung bình (Md) (Stewart, 1958)
10 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
- 30%, phổ biến trong khoảng 10 - 25%), thạch anh thứ
sinh (1 - 6,7%, phổ biến trong khoảng 2 - 5%), khoáng vật
sét (1 - 6%, phổ biến 2 - 4%), chlorite (0,3 - 3,7%, phổ biến
1 - 3%), còn các loại khoáng vật khác như calcite, siderite.
Khoáng vật quặng chiếm hàm lượng rất nhỏ và nằm rải
rác trong mẫu [6, 7].
Kết quả XRD cho thấy khoáng vật sét trong phụ tập
G30 chủ yếu là sét chlorite (6,5 - 89,7%), illite (7 - 52,4%)
và illite-smectite (0 - 43,3%); kaolinite chỉ xuất hiện trong
3 mẫu với hàm lượng nhỏ; hỗn hợp lớp smectite gần như
không xuất hiện trong phụ tập G30 này, điều này cho thấy
có thể smectite đã bị biến đổi thành illite-smectite và
illite. So với các phụ tập G5, G10 và G20 thì G30 còn lượng
(a)
nhỏ kaolinite nên đá trầm tích phụ tập G30 cũng trải qua
giai đoạn thành đá giữa, nhưng nhiệt độ thấp hơn, trong
khoảng 90 - 120 oC [8].
Các đá trầm tích của tập G30 này lắng đọng trong môi
trường có năng lượng thấp chuyển tiếp sang năng lượng
cao và ngược lại, mang tính chu kỳ và lặp lại tương đối ổn
định. Trên biểu đồ phân chia môi trường trầm tích (Hình
12), cát kết lắng đọng trong hệ thống môi trường sông.
Kết hợp các kết quả trên, môi trường trầm tích G30 có thể
là sông phân nhánh, đồng bằng bồi tích và hồ [5]. Cũng
tương tự các phụ tập trầm tích G5, G10 và G20, vật liệu
trầm tích của G30 cũng được cung cấp gần vùng nguồn có
cấu trúc địa chất phức tạp gồm các đá magma xâm nhập
(b) và phun trào.
4.2. Minh giải tướng và môi trường trầm tích từ mẫu lõi
(core)
Đoạn mẫu lõi dài 27,8 m thuộc tập G trong giếng khoan
LDX-3X ở khoảng độ sâu 4.004 - 4031,8 m (thuộc phụ tập
G20-3) đã được mô tả chi tiết, kết hợp với các thông tin
địa chất - địa vật lý để luận giải về đặc điểm tướng và môi
trường trầm tích. Dựa theo đặc điểm về sự biến thiên độ hạt
trầm tích, theo chiều sâu từ dưới lên, mẫu được chia thành
3 khoảng độ sâu tương ứng với sự thay đổi về tướng/môi
trường trầm tích (Hình 14). Khoảng độ sâu 4016 - 4031,8
m được giải đoán tướng lòng sông (CH: channel), đôi chỗ
xen kẹp lớp mỏng sét môi trường đầm hồ. Khoảng độ sâu
(c)
4.008 - 4.016 m là các trầm tích lắng đọng trong tướng
Hình 13. Hình chụp lát mỏng cát kết: (a) 4027,73 m trong giếng khoan LDX-1X, (b) 3907 đồng bằng ngập lụt ven sông (OB: overbank). Khoảng độ
m trong giếng khoan LDX-2X, (c) 4009,6 m trong giếng khoan LDX-3X. Cát kết lithic arkose,
arkose hạt trung bình đến thô và feldspathic greywacke hạt mịn với hình dạng hạt góc sâu 4.004 - 4.008 m là tướng lòng sông.
cạnh, bán góc cạnh và bán tròn cạnh. Tiếp xúc hạt dạng điểm, đường, đôi chỗ dạng lồi lõm. Tướng trầm tích lòng sông có các đặc điểm như kích
Thành phần hạt vụn chủ yếu là thạch anh (Q), K-felspar (Or), plagiocla (Pl) và các mảnh
granitic (G), mảnh đá núi lửa (V). Xi măng chủ yếu là zeolite (Ze) và thạch anh thứ sinh (q). thước hạt thay đổi từ rất mịn - mịn đến thô (phần trên)
Hàm lượng sét matrix (Cl) và mica (Bi) định hướng chiếm hàm lượng tương đối trong đá và phổ biến là hạt trung bình, đá chủ yếu có độ chọn lọc
feldspathic greywacke. từ kém đến trung bình. Chiều dày các lớp thay đổi trong
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 11
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
khoảng từ 5 - 1 m, các lớp riêng lẻ có thay đổi kích thước các kỳ nước chảy mạnh. Thành phần chủ yếu là sét và mùn
hạt kiểu mịn dần lên trên (fining upward). Kích thước hạt phổ biến dạng khối, đôi chỗ vi phân lớp mỏng. Vết tích
thô hơn, cuội sạn, sỏi (Hình 14, ảnh 1) tập trung ở đáy của sinh vật để lại trong bùn kết với dạng dấu vết đào bới nhẹ.
lớp. Đôi khi, ở đáy của mỗi lớp có chứa mảnh sét trong Vi khe nứt phát triển tốt ở một số nơi.
tầng (rip-up mud clasts) thể hiện sự bóc mòn bề mặt các
4.3. Minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan
lớp trầm tích (Hình 14, ảnh 4). Cấu trúc trầm tích gồm phân
lớp song song cho tới nghiêng góc nhỏ (tướng sông) và Minh giải tướng và môi trường trầm tích dựa trên hình
xiên chéo (Hình 14, ảnh 3), đôi khi có xen kẹp của các phân dạng đường cong địa vật lý giếng khoan. Có 4 dạng log
lớp mỏng sét với cấu trúc gợn sóng ở trên nóc của từng cơ bản trong các giếng khoan LDX-1X, LDX-2X và LDX-3X:
khoảng. Hóa thạch hiện diện một số mảnh thực vật và rễ - Dạng chuông thể hiện tướng cát sông gồm các doi
cây ở độ sâu 4010 m, các hóa thạch khác hiếm gặp. cát, bãi bồi, trầm tích đê sông tự nhiên.
Tướng đồng bằng ngập lụt ven sông gồm phần lớn - Dạng răng cưa thể hiện tướng cát đồng bằng
trầm tích hạt mịn chiếm chủ yếu (bột, sét, cát hạt mịn cho ngập lụt.
tới rất mịn) (Hình 14, ảnh 2), được lắng đọng trong môi
- Dạng trụ rất dày thể hiện các tệp cát sông, bãi bồi
trường có năng lượng thấp. Đôi khi có sự xen kẹp mỏng
cát kết lòng sông cho đến đê sông tự nhiên.
của lớp vật liệu thô hơn được mang đến và tích tụ trong
LDX-3X Mô tả mẫu lõi giếng LDX-3X
Gamma Độ Kíchcấu
thước hạt &
Môi trường
(API) trúc Thạch
Tướng
sâu Cát Ảnh
0 học
150 (m)
4006,9 m 4011,83 m
Đồng bằng sông
4022,9 m 4026,05 m
Ghi chú
Cát Phần lớp xiên chéo
Phân lớp phẳng cho tới
Mùn nghiêng góc nhỏ
Sét Phân lớp rợn sóng
Cát hạt thô Tiếp xúc sói mòn
Mảnh sét Vi khe nứt
Muddraft Dập vỡ
Rễ Đứt gãy
Khuấy động sinh vật Biến dạng
Hình 14. Minh giải tướng/môi trường mẫu lõi (core) trong giếng khoan LDX-3X (4,008 - 4031,8 m)
12 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
LDX-1X LDX-3X LDX-2X Tầng Thạch học Môi trường lắng đọng Kiến tạo
Tập sét xen kẹp với sét kết. Cát kết
Feidsparthic greywacke và arkose kích Tiềp tục tách giãn và sụt
E thuớc hạt rất mịn tới mịn, độ chọn lọc Hồ
lún (E 3-1 )
trung bình đến tốt
Sự xen kẹp cát kết và sét. Cát kết Arkose,
Feldsparlhic greywacke kích thước hạt Tiếp tục tách giãn và
G30 rất mịn, mịn và trung bình, độ chọn lọc Đồng bằng bồi tích, hồ sụt lún (Nâng lên tại E2
trung bình đến tốt muộn, cuối tập G30)
Sự xen kẹp cát kết và sét. Cát kết arkose.
G20-3 Lithic Arkose, Feldsparthic greywacke
sandstones kích thước hạt rất mịn, mịn và
Đồng bằng bồi tích
trung bình, độ chọn lọc trung bình đến tốt
Bình ổn kiến tạo
Chủ yếu là cát kết: Lithic Arkose kích
G20-2 thước hạt trung bình đến thô, rất thô
đến cuội sạn, độ chọn lọc kém đến
Sông phân nhánh
trung bình.
Chủ yếu là cát kết Lithic Arkose kích thước
G20-1 hạt trung bình đến thô, rất thô đến cuội Sông, hồ - Quạt tam giác Tiếp tục tách giãn và
sạn, độ chọn lọc kém đền trung bình. châu sụt lún
Chủ yếu là cát kết Lithic Arkose và cuội
G5 kết kích thước hạt trung bình, thô đến Quạt bồi tích trước núi Bình ổn kiến tạo
rất thô, chọn lọc kém đến trung bình
Andesite/basalt Tách giãn, núi lửa
Móng
Granite (E 2 sớm)
Hình 15. Liên kết tướng và môi trường trầm tích tập G dọc theo 3 giếng khoan [1]
- Dạng phễu thể hiện tướng trầm tích hồ và ven hồ 4.4. Ảnh hưởng của đặc điểm thạch học đến đặc tính
hoặc các tam giác châu nhỏ. chứa của đá trầm tích cát kết tập G
Tỷ lệ cát/sét cao cho thấy môi trường tướng sông của Độ rỗng thấm của cát kết bị tác động bởi nhiều yếu
cả 4 giếng chiếm ưu thế hơn so với tướng hồ và mặt ngập tố như lịch sử kiến tạo, tướng/môi trường trầm tích, thành
lụt. Đặc trưng tại các khu vực của các giếng khoan LDX- phần thạch học, kiến trúc, cấu trúc trầm tích, các biến đổi
1X, LDX-2X, mỗi thân cát riêng biệt trong các phân tập trong quá trình thành đá và các biến đổi thứ sinh.
có chiều dày 10 - 55 m. Xu hướng chung của mỗi tệp cát
riêng biệt mịn dần lên trên. - Ảnh hưởng của tướng và môi trường trầm tích
Kết quả minh giải địa vật lý cho 3 giếng khoan LDX-1X, Trong các đá trầm tích tập G tại cấu tạo Lạc Đà Xanh,
LDX-2X và LDX-3X (Hình 15) [1]: được đánh giá là đá chứa có triển vọng là các tập cát kết
tích tụ trong môi trường quạt tam giác châu và sông phân
- Môi trường trầm tích tập G trong giếng khoan nhánh. Các tập tích tụ trong môi trường quạt tam giác là
LDX-1X thay đổi từ dưới lên, từ hồ - quạt bồi tích (alluvial cát kết ở các tập G10 (giếng khoan LDX-3X), tập G20-1
fan, tập G5), quạt tam giác châu (lacustrine - fan delta, (giếng khoan LDX-1X, LDX-2X và LDX-3X) và cát kết tích
phụ tập G20-1), sông phân nhánh (braided river, phụ tập tụ trong môi trường sông phân nhánh thuộc tập G20-2
G20-2) và đồng bằng bồi tích sông (alluvial plain, phụ (giếng khoan LDX-1X, LDX-2X, LDX-3X).
tập G20-3).
Trên cơ sở phân tích tài liệu địa vật lý giếng khoan,
- Môi trường trầm tích tập G trong giếng khoan kết quả phân tích thạch học, minh giải mẫu lõi cho thấy
LDX-2X thay đổi từ hồ - quạt tam giác châu (G20-1), sông cát kết ở các tập G5, G20-1 và G20-2 trong khu vực tại các
phân nhánh (G20-2), đồng bằng bồi tích và hồ (G20-3 và giếng khoan LDX-1X và LDX-2X có triển vọng, bởi tương
G30). đối dày và không bị xen kẹp nhiều bởi các tướng bột sét,
- Môi trường trầm tích tập G trong giếng khoan LDX- là các thân cát biệt lập có khả năng liên thông tốt theo
3X thay đổi từ sông, hồ - quạt tam giác châu (G10 và G20- phương ngang, trở thành thân chứa rộng và có thể tích
1), sông phân nhánh (G20-2), đồng bằng bồi tích (G20-3) đáng kể. Các đá chứa là cát kết ở các phụ tập G10, G20-3
và đồng bằng bồi tích và hồ (G30). và G30 trong khu vực giếng khoan LDX-3X là các tập cát
mỏng hoặc những thân cát bị phân tách do thường bị bao
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 13
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Bảng 1. Thành phần và hàm lượng khoáng vật thứ sinh trong cát kết trong giếng khoan LDX-1X, LDX-2X, LDX-3X [4, 6, 7]
Khoáng vật Thạch anh thứ sinh
Calcite (%) Zeolite (%) Tổng
Giếng khoan sét thứ sinh (%) (%)
(%)
Khoảng Phổ biến Khoảng Phổ biến Khoảng Phổ biến Khoảng Phổ biến
LDX-1X 1 - 10 3-6 0-7 3-5 1-6 2-4 4 -16 8 - 12 16 - 27
LDX-2X 1-2 0-5 2-3 1-4 2-3 5 - 29 16 - 20 21 - 28
LDX-3X 1 - 12 3-6 0 - 37 3-5 1-6 2-4 4 - 31 10 - 25 18 - 30
Phụ tập G30 chủ yếu là cát kết với
đặc điểm kiến trúc hạt vụn tiếp xúc dạng
điểm và đường thẳng, đôi chỗ là đường
cong; trong khi cát kết thuộc phụ tập
G20 có hạt vụn tiếp xúc chủ yếu là dạng
đường thẳng và đường cong. Điều này
(a) (b) (c)
cho thấy trầm tích thuộc phụ tập G20
chịu sự nén ép mạnh hơn phụ tập G30.
Do vậy, có thể dự đoán mức độ rỗng
được bảo tồn của phụ tập G30 cao hơn
trong phụ tập G20.
(d) (e) (f) - Ảnh hưởng của quá trình thành
Hình 16. Hình chụp lát mỏng dưới kính hiển vi phân cực và hình chụp dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM) của cát kết đá
trong giếng khoan LDX-3X; (a, b) 4124,44 m thể hiện rỗng giữa hạt kém; (c) 4124,82 m thể hiện vi lỗ rỗng trong các hạt
felspar bị hòa tan, (d, e) 4124,06 m và 4123,64 m chỉ ra khoáng vật thứ sinh zeolite (Z), thạch anh thứ sinh (q) lấp đầy Cát kết tập G bị chôn vùi trong
vào khoảng không giữa các hạt và kênh rỗng, là một trong những yếu tố quan trọng làm mất nhiều độ rỗng và thấm khoảng độ sâu khá lớn (từ 3.700 m tới
của cát kết; (f) 4006,79 m thể hiện dầu chết (mũi tên) cũng lấp đầy vào các vi khe nứt. hơn 4.360 m TVDSS) nên bị biến đổi
mạnh trong giai đoạn quá trưởng thành.
4006,57 m 4013,47 m 4016,75 m 4026,75 m
Quá trình biến đổi sau trầm tích được
đặc trưng bởi xi măng hóa mạnh, sự
nén ép từ trung bình đến mạnh, sự hòa
tan nhẹ và sự biến đổi nhẹ của một số
khoáng vật không bền vững.
Khoáng vật thứ sinh và xi măng
(Bảng 1) chủ yếu gồm: calcite, thạch
anh thứ sinh, khoáng vật sét thứ sinh
và zeolite với tỷ lệ khá cao, từ 8 - 25%.
Các khoáng vật thứ sinh lấp đầy không
gian lỗ rỗng giữa các hạt và thay thế một
phần các hạt felspar.
Thạch anh thứ sinh có xu hướng
tăng dần trong giai đoạn thành đá
4006,82 m 4013,72 m 4017,0 m 4027,0 m
muộn, phát triển bao quanh các hạt vụn
Hình 17. Hình mẫu lõi phụ tập G20 của giếng khoan LDX-3X (đường kính ~ 10 cm). Hình thể hiện một số khoảng thạch anh và một phần lấp đầy khoảng
mẫu lõi bị dập vỡ trong quá trình lấy và gia công mẫu đồng thời quan sát thấy có tồn tại các nứt nẻ giống như lỗ rỗng
vug. Có nhiều vi khe nứt/khe nứt, nhưng hầu hết bị lấp đầy bởi calcite và zeolite (mũi tên màu đỏ). không giữa các hạt. Khoáng vật sét thứ
sinh phát triển tốt, chủ yếu gồm chlorite
bọc bởi lớp sét hồ dày hoặc bùn/sét của đồng bằng ngập lụt, đặc điểm này và illite, phát triển bao quanh các hạt
làm hạn chế lưu dòng cũng như giảm đáng kể thể tích vỉa chứa. Vì vậy, đặc vụn cùng với các khoáng vật khác làm
tính thấm chứa trong các tập cát ở giếng khoan LDX-3X là kém triển vọng khóa các kênh lỗ rỗng.
hơn so với các tập cát kết ở giếng khoan LDX-1X và LDX-2X [4, 6, 7].
Trong cát kết của tập G, độ rỗng
- Ảnh hưởng của kiến trúc đá và thành phần khoáng vật giữa hạt cũng bị giảm đi do quá trình
14 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
Bảng 2. Các quá trình thành tạo đá trầm tích và ảnh hưởng đến chất lượng chứa của đá tạo thành bởi các vi lỗ rỗng (< 10 µm), các lỗ
Quan hệ thời gian Ảnh hưởng lên
rỗng lớn chủ yếu là rỗng giữa các hạt vụn; bị
Các hiện tượng của quá trình hình thành đá
Sớm Muộn Độ rỗng Độ thấm lấp đầy bởi các khoáng vật xi măng và biến
___
Sự kết tủa của pyrite
_____
Không đáng kể
đổi thứ sinh làm cho tính rỗng và thấm của
Calcite dạng khảm sớm xuất hiện (đôi chỗ) Giảm mạnh
Sự nén ép xảy ra _ _ _ _ ____ _____ __________ Giảm mạnh
đá trong tập G trở nên kém.
Sự kết tủa của chlorite dạng bao riềm hạt _ _ _ __ _________ __ Giảm yếu Giảm mạnh
Sự hòa tan hạt vụn feldspar _ _ _ ___ _________ Tăng nhẹ
Ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến độ rỗng
Sự kết tủa kaolinite lấp đầy lỗ rỗng _ _ _ ________ _ Giảm mạnh và độ thấm là quá trình thành đá, đặc biệt
Thạch anh thứ sinh (pha dầu) _ _ _ ___ ____ _ Giảm mạnh
là quá trình xi măng hóa và nén ép. Kết quả
Sự kết tủa của illite _ _ _ ___ ____ Giảm yếu Giảm mạnh
Sự kết tủa của calcite, thạch anh thứ sinh (pha 2) _____ Giảm mạnh
phân tích mối tương quan giữa các yếu tố
và zeolite. Sự chuyển hóa kaolinite thành zeolite
Sự hình thành khe nứt (nén ép kiến tạo) _____ Giảm mạnh
xi măng hóa, nén ép và độ rỗng của các đá
Sự di cư của dầu/khí và lấp đầy vào lỗ rỗng _ _____ _ Sự bảo tồn cát kết trong tập G được biểu diễn trên biểu
Lỗ rỗng giữa hạt
20%
đồ Houseknecht [9] (Hình 18). Độ rỗng của
0%
cát kết tập G bị suy giảm chủ yếu là do quá
Xi măng (%) trình xi măng hóa. Kết quả này cũng phù
0 10 20 30 40 hợp với kết quả phân tích thành phần thạch
40 0
học, trong mẫu đá phân tích có sự xuất hiện
30 nhiều của zeolite thứ sinh.
Cát kết phụ tập G20, G5, G10 độ rỗng
20
30 rất kém, do mẫu trong các tập này chủ yếu
Không gian rỗng giữa các hạt (%)
10 là mẫu vụn nên bị vỡ hoặc không được bảo
Độ rỗng bị mất do nén ép (%)
toàn nên độ rỗng thực tế có thể cao hơn. Đối
)
với phụ tập G30, khoảng lấy mẫu lõi, độ rỗng
t (%
20 50
hạ
quan sát trên lát mỏng thạch học là 0 - 5%.
các
iữa
gg
rỗn
5. Kết luận
Độ
10 - Các đá trầm tích tập G có tuổi Eocene
G5
G10 (?) hoặc cổ hơn được phát hiện ở cấu tạo
G20-1
G20-2 Lạc Đà Xanh, phủ lên trên các đá móng
G20-3
G30 magma xâm nhập granitoid và các đá
0 100
0 50 100 magma phun trào andesite - basalt có tuổi
Độ rỗng bị mất do xi măng (%) trước Đệ tam là một phát hiện mới. Các đá
Hình 18. Mối quan hệ giữa nén ép và xi măng ảnh hưởng tới độ rỗng [9] trầm tích này gồm: cát kết xen lẫn với bột
kết, sét kết/phiến sét được trầm tích trong
chôn vùi sâu làm tăng lên quá trình nén ép và sắp xếp lại các hạt vụn. môi trường quạt bồi tích ở phía dưới (phụ
Các tập cát kết được trong tập G bị nén ép mạnh do bị chôn vùi tới độ tập G5) chuyển sang môi trường thuộc hệ
sâu lớn, các hạt vụn hầu hết tiếp xúc hạt dạng đường, đường cong làm thống như hồ, quạt tam giác châu, sông
giảm mạnh kích thước và lỗ rỗng giữa các hạt. Mặt khác, lỗ rỗng ban chẻ nhánh và đồng bằng bồi tích sông có
đầu giữa các hạt cũng bị giảm bởi kiến trúc, kích thước hạt thô và độ sự xen kẽ nhau phản ánh hoạt động kiến
chọn lọc kém. Do vậy, độ rỗng giữa các hạt của cát kết phổ biến là kém tạo nâng lên và sụt lún, tách giãn của khu
và không có. Quá trình biến đổi thứ sinh xảy ra bên trong khoáng vật vực trong giai đoạn tiền rift đến giai đoạn
feldspar ở các mảnh vụn đá và mảnh khoáng cùng với sự thay thế lấp rift chính từ Paleocene đến cuối Eocene của
đầy của khoáng vật zeolite làm cho độ rỗng thứ sinh tăng không đáng bể Cửu Long.
kể trong các tập cát kết của tập G.
- Cát kết của tập G gồm: lithic arkose
Các lỗ rỗng khe nứt phát triển trong giếng khoan LDX-3X (mẫu lõi) và arkose với đặc điểm kiến trúc hạt từ góc
do đá bị dập vỡ và nứt nẻ mạnh, hình thành khe nứt mở lớn giống như cạnh, bán góc cạnh đến bán tròn cạnh,
thể loại hang hốc (vug). Tuy nhiên, các lỗ rỗng trong khe nứt/vi khe nứt hiếm tròn cạnh. Độ chọn lọc thay đổi từ
chủ yếu bị lấp đầy bởi calcite và zeolite. Đánh giá chung, hệ thống lỗ kém, trung bình, trung bình - tốt đến tốt,
hổng của các tập cát kết rất phức tạp do mạng lưới lỗ rỗng chủ yếu được trong đó chủ yếu là chọn lọc trung bình, ít
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 15
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
gặp dạng kém, trung bình - tốt và tốt (chủ yếu gặp trong [2] PVEP POC, “Integration of characteristics of fault
phụ tập G-30). Tiếp xúc hạt vụn dạng điểm, đường thẳng, and fracture study in basement of Block 15-1/05, offshore
đường cong phản ánh đá bị nén ép từ vừa đến mạnh. Vietnam”, 2012.
Thành phần tạo đá chủ yếu là thạch anh và lượng đáng
[3] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Địa chất và Tài nguyên
kể các mảnh vụn thuộc nhóm kém bền vững như felspar,
Dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
granite, đá núi lửa. Các đặc điểm trên phản ánh đá chưa
2019.
trưởng thành về kiến trúc và thành phần khoáng vật, đá
được trầm tích nơi gần nguồn cung vật liệu có cấu tạo địa [4] VPI, "Petrography report, 15-1/05-LDV-1X well",
chất tương đối phức tạp. 2010.
- Khoáng vật xi măng và tại sinh với đặc trưng [5] Robert L. Folk, Petrology of sedimentary rocks.
hàm lượng zeolite cao, smectite hoàn toàn biến mất và Hemphill Publishing Company, Texas, 1980.
kaolinite chỉ còn gặp ít trong phụ tập G-30 phản ánh đá [6] VPI, "Petrography report, 15-1/05-LDV-3X well",
đi vào giai đoạn thành đá giữa với nhiệt độ từ 90 - 150 oC. 2011.
- Cát kết được tích tụ trong môi trường quạt tam [7] VPI, "Petrography report, 15-1/05-LDV-2X well",
giác châu và sông trong các phụ tập G-5, G20-1 và G20-2 2011.
được đánh giá là đá chứa có triển vọng do có chiều dày
[8] Richard H. Worden and Sadoon Morad, Clay
tương đối lớn và tính liên thông theo phương ngang tốt.
mineral cements in sandstones. Wiley-Blackwell, 2003. DOI:
Tuy nhiên, cát kết tập G chủ yếu có độ rỗng kém đến rất
10.1002/9781444304336.
kém do ảnh hưởng chủ yếu từ quá trình xi măng hóa, bị
lấp đầy bởi các khoáng vật thứ sinh, đặc biệt là zeolite. Sự [9] D.W. Houseknecht, “Assessing the relative
gia tăng nén ép, sắp xếp lại các hạt vụn là nguyên nhân importance of compaction processes and cementation to
thứ yếu, góp phần làm suy giảm độ rỗng của đá. reduction of porosity in sandstones”, American Association
of Petroleum Geologist Bulletin, Vol. 71, No. 6, pp. 633 - 642,
Tài liệu tham khảo 1987.
[1] PVEP POC, “Potential of clastic basement G [10] Peter A. Scholle and Darwin Spearing, Sandstone
sequence in Lac Da Vang discovery based on study of its depositional environments. American Association of
characterization, Block 15-1/05, offshore Vietnam”, 2012. Petroleum Geologists, 1982. DOI: 10.1306/M31424.
IMPACTS OF LITHOLOGICAL CHARACTERISTICS, FACIES AND
SEDIMENTARY ENVIRONMENTS ON THE RESERVOIR QUALITY
IN G SEQUENCES, LAC DA XANH STRUCTURE, BLOCK 15-1/05,
CUU LONG BASIN
Vu Thi Tuyen, Doan Thi Thuy, Nguyen Tan Trieu
Vietnam Petroleum Institute
Email: tuyenvt@vpi.pvn.vn
Summary
The presence of sedimentary rocks of G sequences in the LDX structure in Block 15-1/05, Cuu Long basin is a new discovery compared to
previous studies on the geology and petroleum system in Block 15-1/05. The G sequences formations are temporarily named the Lac Da Vang
formation, which is covered by Lac Da Nau formation (E sequences) and overlaid on granitoid and andesite - basalt intrusive of pre-Tertiary
basement rocks. The studies on petrography, core and geophysical data of wells LDX-1X, LDX-2X and LDX-3X show that the G sedimentary
rocks include interbeds of sandstone, siltstone, claystone/shale, and sedimentary rocks deposited in the alluvial fan, fan delta, braided fluvial
and lacustrine environments. The reservoir quality of sedimentary rocks of G sequences is poor, due to the impact of the strong development
of secondary minerals along with the burial compression process.
Key words: Lithology, sedimentary environment, secondary mineral, Lac Da Xanh structure, Cuu Long basin.
16 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 11 - 2020, trang 17 - 25
ISSN 2615-9902
PHỨC HỆ HÓA THẠCH KHUÊ TẢO TRONG CÁC TRẦM TÍCH
BỀ MẶT ĐÁY BIỂN Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM BỂ NAM CÔN SƠN
Nguyễn Văn Sử1, Mai Hoàng Đảm1, Nguyễn Thị Thu Cúc2
1
Viện Dầu khí Việt Nam
2
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Email: sunv@vpi.pvn.vn
https://doi.org/10.47800/PVJ.2020.11-02
Tóm tắt
Bài báo trình bày đặc điểm phức hệ hóa thạch khuê tảo (diatom, hay còn gọi là tảo silic) trong 25 mẫu trầm tích bề mặt đáy biển ở
khu vực Đông Nam bể Nam Côn Sơn. Đặc trưng phức hệ hóa thạch khuê tảo phản ánh các mẫu trầm tích được thành tạo trong môi trường
biển nông và ở vùng khí hậu nhiệt đới. Kết quả nghiên cứu đã phân chia phức hệ hóa thạch khuê tảo thành 3 vùng khác nhau do sự khác
biệt về tổng lượng hóa thạch và thành phần loài. Kết quả thể hiện sự phù hợp của phức hệ hóa thạch với điều kiện sinh thái của các trầm
tích ở khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Khuê tảo, trầm tích bề mặt, môi trường biển nông, khí hậu nhiệt đới, Đông Nam bể Nam Côn Sơn.
1. Giới thiệu tổng sinh khối các hệ sinh thái nước, các phức hệ thường
phong phú về chi, loài. Ước tính trên thế giới có khoảng
Biển Đông có tốc độ lắng đọng trầm tích lớn hơn
10.000 - 12.000 loài khuê tảo đang sống và hóa thạch [10],
so với nhiều vùng biển khác ở khu vực Thái Bình Dương.
có nghiên cứu đã thống kê hơn 100.000 loài [10, 11] hoặc
Nhiều nghiên cứu về cổ địa tầng và cổ sinh thái đã được
thậm chí gần 200.000 loài [12]. Đồng thời, khuê tảo là
thực hiện đối với các trầm tích Pleistocene-Holocene về
nhóm sinh vật phân bố rộng rãi trong hầu hết các hệ sinh
các nhóm vi cổ sinh như: trùng lỗ (foraminifera), tảo vôi
thái nước mặn, nước lợ và nước ngọt, từ vùng cực đến xích
(calcareous nannofossil), trùng tia (radiolaria) và khuê
đạo [11]. Trong từng điều kiện, khuê tảo có các chi, loài
tảo (diatom) [1 - 3] nhằm khôi phục các điều kiện cổ môi
đặc trưng riêng. Ngoài ra, khuê tảo thuộc nhóm sinh vật
trường và cổ khí hậu ở khu vực này. Thềm lục địa Việt
có thời gian sinh sản ngắn nhất (khoảng 2 tuần) [11], do
Nam thuộc rìa phía Tây của Biển Đông, có diện tích hơn 1
đó rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường như: độ
triệu km2 và trải dài từ Bắc xuống Nam. Tại đây, các nghiên
muối, nhiệt độ, hàm lượng chất dinh dưỡng. Vì vậy, khuê
cứu về khuê tảo chưa nhiều và chủ yếu phát hiện, liệt kê,
tảo được coi là nhóm sinh vật chỉ thị cho môi trường, là
phân loại và mô tả các giống loài đang sống [4, 5]. Một số
công cụ hữu ích cho các nghiên cứu cổ môi trường, cổ địa
nghiên cứu hóa thạch nhóm sinh vật này trong trầm tích
lý và cổ khí hậu, đặc biệt trong các trầm tích Đệ tứ [1 - 4,
Đệ tứ đã được công bố, tuy nhiên chỉ tập trung ở vùng cửa
7 - 9].
sông và ven biển [6 - 9]. Các công trình nghiên cứu nêu
trên chưa đề cập đến phức hệ khuê tảo trong trầm tích ở Bể Nam Côn Sơn nằm ở phía Đông Nam thềm lục địa
ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam. Việt Nam (Hình 1), là bể trầm tích Cenozoic lớn ở Việt Nam.
Ở đây, nhiều nghiên cứu địa tầng dựa vào các hóa thạch
Khuê tảo là nhóm sinh vật đơn bào, có kích thước
vi cổ sinh đã được thực hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu
hiển vi [10], khung xương bằng hợp chất silic dioxide
về hóa thạch khuê tảo chưa được quan tâm và công bố.
(SiO2.nH2O) và có các tô điểm phức tạp ở trên bề mặt vỏ.
Bài báo trình bày chi tiết các đặc điểm phức hệ khuê tảo
Khuê tảo rất đa dạng về hình thái, sống riêng lẻ hoặc liên
trong 25 mẫu trầm tích bề mặt cùng mối quan hệ với môi
kết thành các tập đoàn. Khuê tảo chiếm tỷ lệ lớn trong
trường thành tạo trầm tích và điều kiện khí hậu, nhằm tạo
cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu sinh địa tầng và cổ sinh
Ngày nhận bài: 26/8/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/8 - 4/11/2020. thái các trầm tích trong vùng nghiên cứu và các khu vực
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/11/2020. lân cận.
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 17
- THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Lát mỏng được quan sát dưới kính hiển vi quang học
Axio Imager A2 và Leica DM4000B, độ phóng đại 400 lần
Các mẫu nghiên cứu được thu thập tại khu vực Đông
(sử dụng vật kính 40x). Dựa vào hình thái vỏ và các đặc
Nam bể Nam Côn Sơn (Hình 1) theo chương trình lấy mẫu
điểm trên mặt vỏ để nhận diện các chi, loài và thứ loài khuê
đáy biển của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển An toàn
tảo theo các tài liệu của Trương Ngọc An [4], G.R.Hasle và
và Môi trường Dầu khí (CPSE), Viện Dầu khí Việt Nam (VPI)
E.E. Syvertsen [10], F.E. Round và cộng sự [11], N.I. Hendey
thực hiện vào tháng 10/2019. Tại các vị trí lấy mẫu, độ sâu
[15], A.P. Jousé [16], T.V. Desikachary [17 - 21], S.R. Stidolph
đáy biển dao động 80 - 130 m (Bảng 1). Mẫu nghiên cứu là
và cộng sự [22]. Ở mỗi mẫu, đếm tối thiểu đến 300 mảnh
các trầm tích cát mịn, bở rời, lấy ở lớp 2 cm trên cùng của
vỏ (không tính các dạng bào tử nghỉ). Đối với các mẫu ít
trầm tích tầng mặt đáy biển. Tổng cộng có 25 mẫu trầm
hóa thạch, mỗi mẫu cần quan sát tối thiểu 5 lát mỏng.
tích được thu thập, kí hiệu S1 tới S25 (Hình 1, Bảng 1). Các
mẫu được gia công và phân tích tại Trung tâm Phân tích Minh giải cổ môi trường trầm tích và cổ sinh thái của
Thí nghiệm, VPI. trầm tích dựa theo các tài liệu của Trương Ngọc An [4],
Đặng Thị Sy [5], G.R. Hasle và cộng sự [10], F.E. Round và
Các mẫu được gia công chủ yếu theo phương pháp
cộng sự [11], N.I. Hendey [15], I. Koizumi [23]. Sự phân bố
của R.W. Barttarbee [13]. Ngoài ra, hóa thạch khuê tảo
của phức hệ khuê tảo ở môi trường biển được mô phỏng
trong các mẫu được làm giàu theo Trần Đức Thạnh [14].
trong Hình 2.
Các mẫu (khoảng 5 g/mẫu) được xử lý với H2O2 30% để loại
bỏ vật chất hữu cơ, đun với HCl 10% để loại bỏ thành phần Sự phong phú của phức hệ hóa thạch trong các mẫu
carbonate và tiếp tục xử lý với HNO3 25% để tẩy bỏ các phân tích được đánh giá bằng phương pháp bán định
mảnh hữu cơ. Tẩy khoáng vật sét bằng dung dịch sodium lượng theo tỷ lệ (%) các mảnh vỏ khuê tảo và các mảnh
pyrophosphate (Na4P2O7.nH2O), sau đó làm giàu các mảnh vật liệu khác có trong lát mỏng [24]. Đối với mỗi loài và
vỏ hóa thạch có trong mẫu bằng dung dịch nặng (CdI2 + thứ loài trong phức hệ, sự phong phú xác định dựa vào số
KI) tỷ trọng 2,5. Mẫu sau khi xử lý được pha loãng và nhỏ lượng cá thể trong các thị trường kính hiển vi [24]. Tính đa
lên kính phủ 22 × 22 mm, sau đó sấy khô trên bếp điện dạng loài của phức hệ hóa thạch được đánh giá theo số
ở 60 oC. Gắn kính phủ vào lam kính bằng nhựa naphrax lượng loài và thứ loài trong các mẫu phân tích hoặc tính
(chiết suất = 1,73) ở 130 oC. theo chỉ số đa dạng Shannon và cộng sự [25]. Sự bảo tồn
Đứt Trung Quốc
gãy
Sôn
gH
ồng Vịnh Bắc Bộ
outh
i ver m
eal r
Bể P
Hải Nam
Bể
Sôn
gH
Quần đảo
ồng
Hoàng Sa
Lào
Thái Lan Bể Hoàng Sa
Việt N
ánh
Biển Đông
a
Campuchia
h
m
hú K
Bể P
g
Lon
Bể Pattani
ửu
ểC y a
B Sơn Mâ gS
ôn ng ườn
NamC h - Vũ B ể Tr Quần đảo
n
Bể Chí Trường Sa
B ể Tư
Bể
Ranh giới bể
Ma
neo
Bor
lay
Vị trị lấy mẫu bề mặt
Hình 1. (A) Vị trí khu vực nghiên cứu ở thềm lục địa Việt Nam. (B) Vị trí các mẫu nghiên cứu ở bể Nam Côn Sơn
18 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
- PETROVIETNAM
Bảng 1. Các mẫu trầm tích bề mặt đáy biển ở Đông Nam bể Nam Côn Sơn phần loài khá phong phú. Kết quả ghi nhận
Vĩ độ Kinh độ Độ sâu đáy biển có 101 taxa (gồm 98 loài và 3 thứ loài) thuộc
Số hiệu mẫu 44 chi, 29 họ, 19 bộ và 3 lớp. Lớp lông chim
(độ.phút.giây) (độ.phút.giây) (m)
S1 08.16.947 N 108.44.808 E 112 có rãnh - Bacillariophyceae có 53 loài và 1
S2 08.16.839 N 108.17.532 E 82 thứ loài chiếm 53,46%, lớp lông chim không
S3 08.16.799 N 108.12.126 E 84
rãnh - Fragilariophyceae có 4 loài tương
S4 08.16.850 N 108.17.517 E 82
S5 08.16.945 N 108.44.800 E 112 đương 3,96% (Hình 3). Lớp trung tâm -
S6 08.16.940 N 108.44.811 E 112 Coscinodiscophyceae gồm 41 loài và 2 thứ
S7 08.16.840 N 108.17.525 E 82 loài chiếm 42,58%, tỷ lệ này thấp hơn so với
S8 07.55.439 N 108.55.725 E 170 nghiên cứu của Trương Ngọc An [4] ghi nhận
S9 07.55.124 N 108.12.323 E 80
S10 07.55.133 N 108.12.323 E 80
số loài lớp khuê tảo trung tâm có tỷ lệ là 72,4%
S11 07.55.131 N 108.12.315 E 80 và Đặng Thị Sy [5] là 54,7%. Như vậy, phức hệ
S12 07.55.441 N 108.55.716 E 170 hóa thạch khuê tảo ở các mẫu cho thấy lớp
S13 07.55.443 N 108.55.709 E 170 lông chim có rãnh chiếm tỷ lệ cao nhất.
S14 07.55.140 N 108.12.318 E 80
S15 07.44.477 N 108.34.309 E 106 Trong số 44 chi, các chi có thành phần loài
S16 07.44.480 N 108.34.307 E 106 phong phú nhất gồm: Coscinodiscus (9 loài),
S17 07.44.531 N 108.55.831 E 130 Amphora (7 loài và 1 thứ loài) và Diploneis (7
S18 07.44.535 N 108.55.825 E 130
loài). Nhiều chi có 3 - 5 loài và thứ loài như
S19 07.44.475 N 108.34.308 E 106
S20 07.44.475 N 108.34.309 E 106 Asteromphalus (5 loài), Thalassiosira (5 loài),
S21 07.44.478 N 108.34.317 E 106 Campylodiscus (4 loài), Nitzschia (4 loài),
S22 07.44.535 N 108.55.837 E 130 Surirella (3 loài), Actinocyclus (3 loài), Cocconeis
S23 07.44.537 N 108.55.836 E 130 (3 loài), Lyrella (3 loài), Pleurosigma (3 loài),
S24 07.55.130 N 108.12.317 E 80
Stictodiscus (1 loài và 2 thứ loài) và Trachyneis
S25 07.55.440 N 108.55.718 E 170
(3 loài), 8 chi có 2 loài. Ngoài ra, rất nhiều chi
Biển nông Biển sâu (22 chi) chỉ có 1 loài (Hình 4), ví dụ Alveus,
Ven bờ (thềm lục địa) (sườn lục địa) Mực nước biển
Asterolampra, Cymatonitzschia, Mastogloia,
Đa dạng loài cao.
30 m
Lớp lông chim chiếm ưu thế về Đới ánh sáng Paralia, Planothidium, Podosira, Roperia. Một
thành phần loài. 200 m số hóa thạch điển hình gặp ở các mẫu phân
Phức hệ gồm nhiều nhóm:
nước mặn, nước lợ và nước ngọt Đới thiếu sáng tích được trình bày trong Hình 5 và 6.
Đa dạng loài cao tới trung bình. Các cá thể trong phức hệ hóa thạch khuê
Lớp trung tâm và lông chim có thành
phẩn loài tương đương. tảo tìm thấy đều được bảo tồn tốt bởi vì phần
Số lượng cá thể lớp trung tâm cao,
lớp lông chim ít tới trung bình. Đa dạng loài trung bình. lớn các mảnh vỏ đều còn khá nguyên vẹn, rất
Các loài nhóm nước mặn và quá mặn Lớp trung tâm chiếm ưu thế, lớp lông chim có
dạng trôi nồi theo mùa chiếm ưu thế, tỷ lệ rất thấp. ít mảnh vỏ bị vỡ hoặc gặm mòn. Ngoài ra, các
nhóm ven bờ, nước lợ có tỷ lệ thấp. Hầu hết là các loài nước mặn và quá mặn, yếu tố cấu trúc trên bề mặt vỏ thường mỏng,
dạng trôi nổi hoàn toàn, các loài bám đáy
Tỷ lệ lớp trung tâm/ vắng mặt hoặc rất hiếm thanh và rõ nét (Hình 5 và 6).
lông chim và trôi nổi/
bám đáy
3.2. Đặc điểm phân bố
Hình 2. Sơ đồ phân bố phức hệ khuê tảo trong môi trường biển [4, 5, 23]
của phức hệ hóa thạch xác định theo tỷ lệ % tổng số mảnh vỏ bị vỡ Phân tích định lượng cho thấy hóa thạch
hoặc hòa tan [24]. khuê tảo xuất hiện khá phổ biến, đa phần các
mẫu có tỷ lệ mảnh vỏ chiếm > 30%, nhiều nhất
Kết quả phân tích được trình bày bằng phần mềm StrataBugs ở S12, S18 và S22. Một vài mẫu có số lượng
v2.1TM. Các thông tin trình bày gồm: số hiệu mẫu, tên loài và thứ loài, mảnh vỏ ít như S15, S16, S19, S20 và S21, tỷ
số lượng từng loài và tổng số lượng tất cả các loài ở mỗi mẫu, tỷ lệ % lệ mảnh vỏ dao động 10 - 15%. Về phương
số lượng các loài lớp trung tâm và lông chim, tính đa dạng loài và các diện loài, phổ biến nhất là Azpeitia nodulifera,
kết quả minh giải về môi trường trầm tích và cổ khí hậu. xuất hiện ở tất cả các mẫu phân tích, tần suất
3. Kết quả và thảo luận gặp trung bình đến cao. Azpeitia nodulifera
cũng là loài có số lượng mảnh vỏ ưu thế nhất
3.1. Cấu trúc thành phần loài
so với các loài và thứ loài khác, tỷ lệ mảnh vỏ
Phức hệ hóa thạch khuê tảo trong các mẫu phân tích có thành ở các mẫu chiếm 10 - 55% tổng lượng hóa
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 19
nguon tai.lieu . vn