Xem mẫu

  1. HỌC VIỆN T ư PHÁP TS. LÊ THU HẰNG (Chủ biên) TẬP BÀI GIẢNG KỸ NĂNG TRANH TỤNG TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH Hà nôi - 2012
  2. Chủ biên: TS. Lê Thu Hằng \ HỘI • ĐỒNG THẨM ĐỊNH • PGS.TS Nguyễn Văn Huyên (Chủ tịch Hội đồng) TS. Nguyễn Thanh Bình (Phản biện 1) TS. Trần Thanh Phương (Phàn biện 2) TS. Trần Thị Hiền (ủ y viên) TS. Nguyễn Thanh Phú (ủ y viên thư ký) TẬP THỂ TÁC GIẢ Bài 1: Kỹ năng của luật sư trong khởi kiện vụ án hành chính Tác giả: Th.s Vũ Thị Hoà Bài 2: Kỷ năng thu thập, đánh giả và sử dụng chứng cứ của luật sư trong vụ án hành chính Tác già: T h.s Nguyễn Thị Thu Hương Bài 3: Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính sơ ihẩm Tác giả: Th.s Đồng Thị Kim Thoa Bài 4: Kỹ năng soạn thảo bản luận cứ bảo vệ Túc già: TS. Lê Thu Hằng Bài 5: Kỹ năng tham gia phiên toà hành chính sơ thẩm Tác giả: Th.s Nguyễn Thị Thu Hương Bài 6: Kỹ năng tham gỉa giai đoạn phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính Túc giả: TS. Nguyễn Thị Thuỷ Bài 7: Kỹ năng tham gia giải quyêt các vụ án hành c h ín h vê khiêu kiện quyêt định giải quvết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Tác giả: TS. Lê Thu Hằng Bài 8: Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án hành chính về khiếu kiện quvết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Tác giả: TS. Lê Thu Hằng 1
  3. DANH MỤC TỪ VIÉT TẮT STT TỪ V IỂT TẢT THAY CHO 1 BTTH Bồi thường thiệt hại 2 CMTNIX Chửng minh thư nhân dân 3 ĐTKK Đổi tượng khởi kiện 4 GĐT Giám đốc thẩm 5 HVHC Hành vi hành chính 6 LTTHC Luật Tố tụng hành chính 7 QĐHC Quyểt định hành chính 8 QĐXLVVCT . Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh 9 QĐPL Quy định pháp luật 10 TTGQCVAHC Thủ tục giải quyểt các vụ án hành chínìh 11 TT Tái thẩm 12 UBND Uy ban nhân dân 13 VBPL Văn bản pháp luật 14 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 2
  4. LỜI NÓI ĐẦU Đe đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập và giảng dạy của học viên, giảng viên Irong Học viện Tư pháp nói chung, Học viên Khoa Đầo tạo luật sư nói riêng, Học viện Tư pháp tổ chức biên soạn Tập bài giảng Kỹ năng tranh tụng trong vại án hành chỉnh, dùng làm tài liệu giảng dạy và học tập chính thức cho môn học Kỹ năng tranh tụng trong vụ án hành chính từ năm 2012. Những nội dung của Tập bài giảng này phù hợp với chương trình đào tạo luật sư tại Học viện, với nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu một số lĩnh vực cụ thể. Tập thể tác giả là các giảng viên cơ hữu và kiêm chức của Học viện. Tuy nhiên. Tập bài giảng có thể không tránh khỏi những hạn chế trong lần xuất bản đầu tiên này. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhà khoa học, học viên, bạn đọc đê Học viện sẽ tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp thành giáo trình trong thời gian sớm nhất. Xin trân trọng giới thiệu Tập bài giảng cùng bạn đọc! HỌC VIỆN TƯ PHÁP
  5. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐÀU.............................................................................................................................3 Bài ỉ KỸ NÃNG CỦA LUẬT s ư TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 1. Khái quát chung...............................................................................................................................7 2. Các kỹ năng của luật sư trong giai đoạn khởi kiện vụ án hành ch ín h ................................ 9 3. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.......................................................................................................... 31 4. Hướng dẫn khách hàng thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa á n ...................................... 35 5. Hướntỉ dẫn khách hàng nộp tiền tạm ứng án p hí.................................................................36 Bài 2 KỸ NĂNG THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ s ử DỤNG CHỨNG CỬ CỦA LUẬT SƯ TRONG v ụ ÁN HÀNH CHÍNH 1. Khối niệm chứng cứ trong vụ án hành chính..........................................................................39 2. Kỳ năng thu thập chứng cứ của luật sư trong vụ án hành chính........................................ 42 3. Kỹ năng đánh giá, sử dụng chứng cứ của luật sư trong giải quyết vụ án H C ................ 54 Bài 3 KỸ NĂNG NGHIÊN c ứ u HÓ s ơ v ụ ÁN HÀNH CHÍNH s ơ THẢM 1. Giới thiệu chung về hồ sơ vụ án hành ch ín h .......................................................................... 61 2. Các tài liệu, chứng cứ quan trọng cần lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính. 65 3. Trình tự và nội dung nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong hồ sơ vụ án hành chính sơ thẩm ..................................................................................................................................................... 69 Bài 4 KỸ NĂNG SOẠN THẢO BẢN LUẬN c ứ BẢO VỆ 1. Mục đích, yêu cầu............................................................. ..................................... 85 2. Các công việc chuẩn bị cho việc soạn th ả o ............................................................................ 86 3. Viết các phần của bản luận c ứ ................................................................................................... 88 4. Điều chinh nội dung bản luận cứ theo diễn biến tại phiên t o à ......................................... 105 Bài 5 KỸ NÃNG THAM GIA PHIÊN TOÀ s ơ THẨM HÀNH CHÍNH 1. Một so quy định chung về phiên tòa sơ thẩm....................................................................... 107 2. Kỹ năng tham eia phiên toà sơ thẩm hành chính của luật s ư ............................................114 5
  6. Bài 6 KỸ NĂNG THAM GIA GIAI ĐOẠN PHÚC THẢM, GIÁM ĐÓC THẨM, TÁI THẨM v ụ ÁN HÀNH CHÍNH 1. Kỹ năng tham gia giai đoạn phúc thẩm.................................................................................. 122 2. Kỳ nămg tham gia giám đốc thẩm, tái thâm vụ án hành chính......................................... 134 Bài 7 KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QƯYÉT CÁC v ụ ÁN KHIÉU KIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠIVỂ QUYÉT ĐỊNH x ử LÝ v ụ VIỆC CẠNH TRANH 1. Một số khái niệm .......................................................................................................................... 143 2. Một số kỹ năng của luật sư........................................................................................................ 146 3. Xác định văn bản pháp luật áp dựng.......................................................................................154 Bài 8 KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QƯYÉT CÁC v ụ ÁN HÀNH CHÍNH VÈ KHIÉU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH v ự c SỞ HỬU TRÍ TUỆ 1. Xác định đổi tượng khiếu kiện hành chính và xem xét tính hợp pháp của đổi lượng khiếu k iện ........................................................................................................................................... 155 2. Kỹ năng xem xét điều kiện khởi kiện của khách hàng.......................................................164 3. Xác định văn bản pháp luật áp d ụng.......................................................................................169 6
  7. Bài 1 KỸ NÃNG CỦA LUẬT s ư TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 1. Khái quát chung Trong quá trình quản lý hành chính, các chủ thể quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước) thực hiện chức năng quản lý thông qua việc ban hành các quyết định hành chính hay thực hiện hành vi hành chính. Trong số các quyết định hay hành vi đó có thê có những quyết định hay hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Do vậy, việc cá nhân, tô chức thực hiện quyền khởi kiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể đó, đồng thời giúp các cơ quan nhà nước cỏ cơ hội xem xét lại các quyết định, hành vi đó đế khắc phục những sai lầm và vi phạm, đảm bảo tính hợp pháp và có hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Quá trình giải quyết một vụ án hành chính đảm bảo được tính công lý và đúng pháp luật phải thông qua nhiều giai đoạn tố tụng kế tiếp nhau, từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và kết thúc bằng một bản án có hiệu lực. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, quá trình giải quyết vụ án được tiên hành theo các giai đoạn sau: - Giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án. - Giai đoạn chuấn bị xét xử . - Giai đoạn xét xử sơ thẩm. - Giai đoạn xét xử phúc thẩm. - Giai đoạn tố tụng đặc biệt: xem xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Thi hành bản án hoặc quvết định có hiệu lực pháp luật. 7
  8. Theo các phạm vi khác nhau, khởi kiện vụ án hành chính được hiêu là một chế định pháp luật, một giai đoạn to tụng hoặc quyền tố tụng, hành vi tô tụng. Theo nghĩa hẹp, khởi kiện vụ án hành chính là sự kiện pháp lý, là hành vi tổ tụng đầu tiên và thuộc quyền định đoạt của người khởi kiện (gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức) làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hành chính giữa Toà án với các thành phần tham gia tổ tụng và tiến hành tổ tụng khác. Không có khởi kiện vụ án hành chính thì không thể phát sinh vụ án hành chính tại Toà án. về vấn đề này, Luật Tổ tụng hành chính quy định như sau: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khỏi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyên rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định của Luật này” (Điều 7. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện). Khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức bị các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, pháp luật trao cho họ quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giai quyết. Đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình thông qua việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ làm cơ sở cho yêu cầu khởi kiện. Đồno, thời với việc được thực hiện quyền khởi kiện, cá nhân, cơ quan, tổ chức còn có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Việc tham gia của Luật sư trong giai đoạn này có vị trí rất quan trọng trong việc giúp khách hàng hiểu được bản chất pháp lý vấn đề vụ việc của mình, giúp khách hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh thông qua việc thu thập chứng cứ và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện làm cơ sờ cho Toà án thụ lý giải quyết vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 8
  9. 2. Các kỹ năng của luật sư trong giai đoạn khơi 'kiện vụ án hành chính 2.1. Tiếp khách hàng Kim chỉ nam trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư là bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Bởi vậy, ngay từ hoạt động tố tụng đầu tiên này, Luật sư phải hết sức thận trọng trong việc thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp. Trong quá trình tiếp khách hàng, Luật sư cần phải tìm hiểu những nội dung sau đây: 2.1.1. Xác định nội dung vụ việc Luật sư cần xác định được yêu cầu cụ thể của khách hàng, tìm hiểu nhừng bức xúc và nguyện vọng của họ. Luật sư cần phải nắm vững được nội dung vụ việc để từ đỏ xác định khách hàng cần gì và mong muổn gì. Trên cơ sở yêu cầu cụ thể của khách hàng, căn cứ theo các quy định của pháp luật nội dung có liên quan, Luật sư xác định chính xác quan hệ pháp luật khiếu kiện hành chính là gì. Luật sư tìm hiểu nội dung vụ việc thông qua việc nghe lời trình bày của khách hàng kết hợp với việc xem xét các giấy tờ, tài liệu do khách hàng cung cấp. Việc xác định nội dung vụ việc là một đầu mục công việc lớn, trong đó, luật sư cần phải sắp xếp được trật tự các tình tiết, sự kiện của vụ việc theo tiến trình thời gian, tính liên kết của các tình tiết, sự kiện đó, xác định được các sự kiện pháp lý đã phát sinh trên thực tể để hiểu được nguyên nhân, nguồn gốc, diễn biến của sự việc. Điều này sẽ giúp Luật sư đồng cảm với những bức xúc của khách hàng, đồng thời khéo léo định hướng cho khách hàng trình bày vào những thông tin trọng lâm của vụ việc. Luật sư cũng cần tìm hiểu thông tin, nội dung, chứng cứ đê xem xét khách hàng có đủ điều kiện khởi kiện hay không đủ điều kiện khởi kiện. Tuy khiếu nại không còn ỉà điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện nhưng Luật sư cũng cân chú ý thônẹ tin này trona trường hợp khách h àns đã khiêu nai trước khi khỏi kiện. 9
  10. Khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư cần lưu ỷ không nên quá lạm dụr.g ngôn từ pháp lý để tránh tình trạng khách hàng không hiểu được một cách chắc chắn những vấn đề Luật sư hỏi và tư vấn. Đặc biệt Luật sư cần lưu ý cho khách hàng nhừng vấn đề về tố tụng, phân tích những thuận lợi và khó khán của việc kiện để giúp khách hàng không bị mơ hồ về quyền lợi khi tham tổ tụng. 2.1.2. Xác định đối tượng khởi kiện Thông qua trao đổi trực tiếp với khách hành hoặc ket hợp nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp (hồ sơ khởi kiện), Luật sư cần xác định đối tượng khởi kiện trên cơ sở yêu cầu của đương sự. Neu khách hàng đã soạn thảo đơn kiện, Luật sư cần nghiên cứu đơn khởi kiện, nếu chưa có đơn kiện cần căn cứ nội dung vụ việc để kiểm tra xem người khởi kiện muôn khởi kiện đối với quyết định hành chính hay hành vi hành chính, quyết định hành chính, hành vi hành chính cụ thể nào. Luật sư cần phải căn cứ vào đặc điẻm của từng loại đối tượng khởi kiện để đánh giá việc xác định đổi tượng khởi kiện và yêu cầu khởi kiện của khách hàng có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không và giúp khách hàng kiện đúng đối tượng với yèu cầu khởi kiện phù hợp trong trường hợp cụ thể của họ. Đê xác định đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính nào, Luật sư cần phải khẳng định được các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện đó đã tồn tại trên thực tế bằng việc tìm trong tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện có quyết định hành chính bị kiện không, có các căn cứ để xác định hành vi hành chính đã được thực hiện trên thực tế không, có căn cứ cho rằng các QĐHC, hành vi hành chính đó xâm phạm tới quyên và lợi ích hợp pháp cùa công dân, cơ quan, tổ chức có nhu cầu knởi kiện không. Thao tác xác định đối tượng khởi kiện rất quan trọng, đây là điểm nốc đầu tiên giúp cho Luật sư trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính 10
  11. có cơ sờ để xem xét các điều kiện khởi kiện như thẩm quyền của Toà án, thời hiệu khởi kiện...Trong các vụ kiện hành chính, đối tượng khởi kiện bao gồm: a.Đổi tượng khởi kiện là quyết định hành chỉnh, hành vi hành chính Trên thực tế, đây là nhóm đối tượng khởi kiện phổ biến nhất trong các vụ khiếu kiện hành chính. * Đổi tượng khởi kiện là quyết định hành chỉnh Khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính quy định: “Quyết định hành chỉnh là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tô chức khác hoặc người có thâm quyền trong các cơ quan, to chức đỏ ban hành, quyết định về một vân đề cụ thể trong hoạt động quàn lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thê Các dấu hiệu cơ bản cùa quyết định hành chính là: - Hình thức của QĐHC là văn bản, có thể được the hiện dưới những tên gọi khác nhaư như quyết định, công văn, thông báo... - Do cơ quan hành chính nhà nước cỏ thẩm quyền, người có thấm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (chủ thể quản lý Nhà nước) hoặc một số chủ thể khác được trao quyền quản lý ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy địiih để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý, điều hành. - Nội dung của QĐHC luôn mang tính mệnh lệnh, áp đặt, bắt buộc các đối tượng bị quản lý phải phục tùng, chấp hành. - Quyết định hành chính là quyết định cá biệt: được áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng cụ thể và có hiệu lực trong một khoảng thời gian cụ thể. Khi xác định đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, cần đánh giá quyết định hành chính đó là là loại quyết định nào trong các quyết định dưới đây: - Quyết định hành chính đươc cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tô chức khác hoặc naưừi có thâm quyên trong cơ quam tồ chửc đó ban hành 11
  12. trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính; - Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trong trường hợp trên. Ví dụ: Trong quá trình thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng khu công nghiệp (phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế), cơ quan hành chính ban hành quyết định thu hồi đất tổng thể và quyết định thu hồi đất đối với từng hộ riêng biệt. Cả hai quyết định thu hồi đất đó đều là quyết định hành chính tuy nhiên chỉ Quyết định thu hồi đất đổi với từng hộ riêng biệt mới là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. * Đối tượng khởi kiện là hành vi hành chính Khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính quy định: “Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tô chức khác hoặc của người có thâm quyên trong cơ quan, tô chức đỏ thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, cóng vụ theo quy định của pháp luật. ” Dấu hiệu của hành vi hành chính là: - Do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (chủ thế quản lý Nhà nước) hoặc một sô chủ thể khác được trao quyền quản lv thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý, điều hành. - Gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước - Biểu hiện cụ thể bằng các hành vi thực hiện hoặc không thực hiện công vụ do Nhà nước giao, nhân danh nhà nước và vì lợi ích của nhà nước. - Là hành vi mang tính cá biệt. L ư u ỷ: khi xác định đoi tượng khởi kiện là QĐHC, ỈĨVHC, luật sư cân kiêm tra QĐHC, JTVHC mà khách hàng muốn khởi kiện có thuộc các trường 12
  13. hợp mà Luật tố tụng hành chính Việt Nam cũng như thông lệ của các nước trên thế giới quy định không phải là đổi tượng khởi kiện tại Toà án hay không. Đó là: - Thứ nhất, những quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bỉ mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chỉnh phủ quy định. Luật quy định như vậy là xuất phát từ quan điểm cho rằng lợi ích của quổc gia là lợi ích cao nhất phải được bảo vệ tuyệt đổi, hoạt động xét xử của Toà hành chính không được cản trở, can thiệp vào những hoạt động quản lý, điều hành này. Nhà nước thiểt lập cơ che ngoài Toà hành chính để giải quyết khi có yêu cầu xem xét tính họp pháp của các quyết định, hành vi này. Đây chính là một giới hạn về đối tượng khởi kiện,về phạm vi thẩm quyền về loại việc của Toà án trong việc giải quyết các vụ án hành chính. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, ngoại giao ngoài những quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đen bí mật của nhà nước còn có một số quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính chất hành chính thông thường. Luật tố tụng hành chính quy định chỉ những quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định mới không phải là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. - Thứ hai: Những quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tố chức. Trong thực tế, các quyết định hành chính, hành vi hành chính này, về bản chất, vẫn là quyết định hành chính cá biệt hoặc các hành vi do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cơ quan tổ chức khác ban hành, thực hiện nhung lại điều chỉnh các vấn đề trong nội bộ cơ quan, tổ chức áp dụng cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó. Đó là các quyết định, hành vi quản lý, chi đạo. điêu hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trọng phạm Vi co quan, tô chức đó. Lý do quy định các quyêt định, hành vi mang tính nội bộ 13
  14. của cơ quan, tổ chức không thuộc đối tượng khởi kiện để giải quyết vụ án hành chính tại Toà án là: Các quyết định hành chính, hành vi hành chính này điều chỉnh các quan hệ nội bộ của cơ quan, tô chức (trong đó có cơ quan hành chính), phân công trách nhiệm, quản lý, điều hành giữa thủ trưởng và nhân viên, phân công trách nhiệm giữa các bộ phận trong cơ quan, tổ chức chứ không điều chỉnh mối quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính với công dân, cơ quan, tô chức khác (Ví dụ như: việc điều động, luân chuyển cán bộ, đề bạt, khen thưởng, phân công nhiệm vụ giữa người đứng đầu cơ quan, tổ chức với câp phó của họ, giữa lãnh đạo cơ quan, tổ chức với các phòng ban trong nội bộ cơ quan...). Neu coi các quyết định hành chính, hành vi hành chính trên là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thì sẽ dần đển tình trạng khiếu kiện tràn lan, làm mất ổn định về tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và làm giảm hiệu lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan đó. Hơn thế nữa, việc quy định như vậy là tuân thủ nguyên tắc hoạt động xét xử của Toà hành chính là không can thiệp vào hoạt động quản lý, điều hành nội bộ của cơ quan, tổ chức. Các vấn đề về nội bộ của cơ quan hành chính được giải quyết theo phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu cỏ xung đột. b. Các đối tượng khởi kiện khác Một số trường hợp sự việc của khách hàng liên quan đến các vấn đề như bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân, kỷ luật công chức hay vụ việc cạnh tranh. Khi này, luật sư phải xác định người khởi kiện có yêu cầu khởi kiện một trong sổ các đổi tượng cụ thể là danh sách cử tri, quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hay không vì đây là những trường hợp được Luật TTHC quy định theo phương pháp liệt kê cho một số đối tượng khởi kiện không phải là quyết định hành chính, hành vi hành chính. 14
  15. 2.1.3. Xác định tư cách đương sự trong vụ án a. Xác đinh người khỏi kiện Khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư cần tìm hiểu khách hàng của mình là đối tượng nào (cá nhân, cơ quan hav tổ chức) để tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ quy định của Luật Tổ tụng hành chính mà có phương án xử lý, giải quyết công việc thích hợp. * Đổi với cá nhân Luật sư cần xác định cá nhân khởi kiện là công dân Việt nam hay người nước ngoài và người không cỏ quốc tịch sinh sống, làm việc... tại Việt nam. Nếu người khởi kiện là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Luật sư phải tìm hiếu họ có người đại diện theo pháp luật không, ai ỉà người đại diện theo pháp luật, của họ để thực hiện quyền khởi kiện. Khi người khởi kiện là cá nhân chết, phải xác định người thừa kế của người khởi kiện được tham gia tố tụng nếu như quyền và lợi ích mà họ được hưởng thừa kế có liên quan đến vụ án hành chính. Cần đánh giá về năng lực hành vi của người khởi kiện hoặc người đại điện theo pháp luật để đảm bảo họ có đủ khả năng đứng tên trong đơn khởi kiện. * Đổi với cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nước là những cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, quyền 4 hạn cụ thể. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện thông qua người đại diện theo pháp luật. Luật sư cần kiểm tra xem người đại diện theo pháp luật cho cơ quan nhà nước có phải là người đứng đầu cơ quan đó hay không. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thể uỷ quyền bầng văn bản cho cấp phó của mình hoặc bẩt kỳ người nào (trừ những trương hợp bị pháp luật ngăn cấm) tham gia tố tụng hành chính 15
  16. Nếu cơ quan nhà nước bị sáp nhập, phân chia, giải thê thì phải xác định cá nhân, pháp nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân cũ thực hiện xỊuyền và nghĩa vụ tố tụng. * Đoi với to chức Tổ chức gồm tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tô chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tô chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Các tổ chức này được thành lập và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau phù hợp với pháp luật, có tư cách pháp nhân (có cơ cấu tổ chức, trụ sở, con dâu...). Cũng như cơ quan nhà nước, người khởi kiện là tô chức thực hiện quyên khởi kiện thông qua người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, khi xem xét về người khởi kiện, Luật sư cần lưu ý: cá nhân, cơ quan hay tổ chức khi khởi kiện vụ án hành chính ra Toà án buộc phải thể hiện ý chí định đoạt yêu cầu khởi kiện thông qua việc chính họ (hoặc người đại diện theo pháp luật) ký hoặc điểm chỉ trong đơn khởi kiện. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, người khởi kiện không được uỷ quyền khởi kiện mà chỉ được uỷ quyền cho người khác (không thuộc trường hợp pháp luật cấm) tham gia tố tụng sau khi đà khởi kiện. Neu Luật sư tham gia với tư cách là người đại diện uỷ quyền phải tuân theo quy định của pháp luật về việc uy quyền. b. Xác định người bị kiện Sau khi xác định quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, người nào bị xâm hại bởi quvết định, hành vi hành chính đó thì việc xác định người bị kiện là một bước rất cần thiết trong chuồi các thao tác kỹ năng cúa Luật sư trong giai đoạn khởi kiện vụ án hành chính, đồng thời tạo cơ sở cho Luật sư nhận định điều kiện về thẩm quyền thụ lý giải quyết của Toà án và định hướng cho Luật sư thực hiện các thủ tục tố tụng trong các giai đoạn tiêp theo. 16
  17. Luật sư cần căn cứ quy định của Luật TTHC và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao ngày 29 tháng 7 năm 2011 hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính để xác định chính xác người bị kiện. Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính: “Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử tri bị khởi kiện”. Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP: - Đe x á c đ ịn h đúng người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. Trường hợp có nhiều luật cùng quv định thấm quyền ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính về một lĩnh vực quản lý thì việc xác định thẩm quyền của người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào luật chuyên ngành. Ví dụ: Có hai quyết định hành chính bị khởi kiện và hai quyết định hành chính này đều do Chủ tịch Ưỷ ban nhân dân cấp huyện ký (một quyết định về xử phạt vi phạm hành chính và một quyết định thu hồi đất của hộ gia đình). Căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết các vụ việc này thì người bị kiện trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 29 của Pháp lệnh xử ]ý vi phạm hành chính), còn người bị kiện trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình là Ưỷ ban nhân dấn cấp huyện (Điều 44 của Luật đất đai). - Người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật TTHC là người có chức vụ, chức danh cụ thế và theo quy định của pháp luật thi người có chúc vụ chức danh đó mới có thâm quyên ra quvêt đinh hành chính hoặc có hành vi hành chính. Trường hợp quỵêt định hành chính hoặc hành vi hành 17
  18. chính do một người cụ thể ký hoặc thực hiện, nhưng người đó ký quyêt định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính với danh nghĩa một chức vụ, chức danh có thẩm quyền thì quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là của người đảm nhiệm chức vụ, chức danh đó. Ví dụ: Quyết định hành chính do ông Nguyễn Văn A ký với danh nghĩa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện B thì gọi là quyết định hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện B mà không gọi là quyết định hành chính của ông Nguyễn Văn A. 2.2. Xem xét các điều kiện khởi kiện vụ án hành chính Cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện mà pháp luật tố tụng hành chính quy định. Nếu họ không thoả mãn các điều kiện khởi kiện thì vụ việc sẽ không đ irạc Toà án thụ lý để giải quyết. Trước khi tư vấn cho khách hàng nên khởi kiện hay không khởi kiện, Luật sư cần phải tìm hiểu kỹ về các điều kiện này. Trong trường hợp người khởi kiện chưa đủ điều kiện khởi kiện, nếu xét thây có căn cử, Luật sư phải tư vấn để khách hàng đảm bảo đủ các điều kiện khởi kiện. Luật sư phải thận trọng và khẩn trương khi xác định các điều kiện khởi kiện trong giai đoạn khởi kiện vụ ản hành chính. Nếu không thận trọng thì có thể thiếu chính xác, nhầm lần về vụ việc, thẩm quyền hoặc xác định không đầy đủ các điều kiện khởi kiện dẫn đến việc hướng dẫn khách hàng không khởi kiện hoặc khởi kiện sai vụ án. Nếu không khẩn trương thì có thể ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện, làm mất đi quyền khởi kiện của khách hàng. Cần xem xét, đánh giá các khởi kiện điều kiện cụ thể sau: 2.2.1. về chủ thể khởi kiện và quyền khởi kiện: Luật sư cần căn cứ quy định tại khoản 6, điều 3 Luật Tố tụng hành chính (người khởi kiện “Là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc 18
nguon tai.lieu . vn