Xem mẫu

  1. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 TẦM NHÌN VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ NỘI ĐỊA Mai Nguyên Thanh* Học viện Hành chính Quốc gia *Email: Mnthanh82@gmail.com (Ngày nhận bài: 23/06/2016; Ngày duyệt đăng: 18/08/2016) TÓM TẮT Việt Nam là một nước có thị trường bán lẻ phát triển rất nhanh trên thế giới trong khi sự chuẩn bị về chính sách và nội lực của doanh nghiệp trong nước vẫn chưa sẵn sàng. Bài viết sơ lược lịch sử phát triển của thị trường bán lẻ trên thế giới, chú trọng đến hệ thống bán lẻ bao gồm cả tập tính của những nhà bán lẻ hiện đại cũng như tác động của chúng đến các đơn vị xử lý và chế biến, các cơ sở bán sỉ và người nông dân (thượng nguồn trong chuỗi bán lẻ), cùng với người tiêu dùng và những nhà bán lẻ truyền thống (hạ lưu trong chuỗi), từ đó áp dụng vào hiện trạng Việt Nam dưới dạng phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) nhằm giúp nhà nước phát triển tầm nhìn – tạo tiền đề cho công tác xây dựng chiến lược phát triển thị trường bán lẻ nội địa. VIETNAM VISION IN DOMESTIC RETAIL MARKET DEVELOPMENT Mai Nguyen Thanh* National Academy of Public Administration *Corresponding Author: mnthanh82@gmail.com ABSTRACT Vietnam is catergorized among “third waves countries” with very rapid rate of expansion of modern retails (Reardon and Berdegue 2006). Meanwhile, the national “capital asset” – government policy and domestic business capacity – is not yet ready. This paper does the literature review regarding the trends of development of the modern retail industry globally including the behaviors of modern retailed firms and the impacts to the upstream in the system (processors, wholesaler and farmers) and the downstream (customers and traditional retailers). This literature review then will be applied to the case of Vietnam via SWOT analysis for building the government vision, serving the first step in constructing the national strategies for domestic retail market development. Keywords: third waves countries, modern retails, government policy, upstream, downstream LƯỢC SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ lược cạnh tranh của các nhà bán lẻ. Ông TRƯỜNG BÁN LẺ TRÊN THẾ GIỚI nghiên cứu thị trường Trung Quốc và xác định Reardon và Berdegue (2006) căn cứ vào thời chiến lược chuyển đổi của doanh nghiệp trong điểm bùng nổ và đặc tính để phân sự phát triển hoạt động bán lẻ như sau: bảo vệ vị trí hàng của thị trường bán lẻ hiện đại trên thế giới đầu trên phạm vi toàn cầu; tìm kiếm cơ hội; cơ thành ba làn sóng, với làn sóng thứ tư mới hội lựa chọn định dạng tiên phong; mở rộng manh nha ở các nước nghèo nhất. Các cơ sở định dạng: sự tương thích với quốc gia mà bán lẻ hiện đại trước tiên phát triển ở thành thị công ty đặt trụ sở; và định vị cạnh tranh có sau đó tiến dần về vùng ngoại biên và nông định hướng. thôn, từ ưu tiên chú trọng phục vụ những Cụ thể hơn doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ đã người có thu nhập cao và trung bình mở rộng có vị thế cao trên thế giới vì bảo vệ vị thế của ra đến cả những người có thu nhập thấp, trong mình, sẽ không muốn thay đổi hình thức khi lĩnh vực nông sản thực phẩm đi từ đã chế biến xâm nhập vào thị trường. Trong khi đó, các sẵn lấn dần sang sản phẩm sơ chế và cuối cùng doanh nghiệp đặt mục tiêu hàng đầu là khai là sản phẩm tươi sống. thác mọi cơ hội có được từ thị trường sẽ lựa Tập tính của những nhà bán lẻ hiện đại chọn thay đổi sang các hình thức có khả năng Goldman (2001) cho rằng việc lựa chọn hình thích nghi cao nhất. Mặt khác, cũng có doanh thức bán lẻ phù hợp là trung tâm trong chiến nghiệp xác định lựa chọn xây dựng một hình 23
  2. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 thức bán lẻ tại thị trường Trung Quốc để nhân việc các quy định của nhà nước về chất lượng rộng lên tại các địa bàn và thị trường tương tự. và an toàn lương thực thực phẩm phần lớn đều Ngoài ra, các doanh nghiệp có xuất phát điểm nhắm đến các nhà bán lẻ hiện đại khiến người từ các thị trường có đặc điểm tương đồng, đặc tiêu dùng tin tưởng hơn về chất lượng và an biệt là các doanh nghiệp từ các nước châu Á, toàn sản phẩm mà họ cung ứng. Thêm nữa, sẽ có thuận lợi bởi hình thức cũ tương đối phù Reardon và Gulati (2008) cũng xác định rằng hợp với thị trường mới. Một điểm cần lưu ý tính đa dạng về thể loại hàng hóa cung cấp bởi nữa là khi doanh nghiệp bán lẻ gặp phải sự các siêu thị thường cao hơn các nhà bán lẻ cạnh tranh khốc liệt tại thị trường bản địa truyền thống. khiến phải thay đổi để tồn tại và phát triển, sẽ Tác động của xu thế đến phần thượng lựa chọn mô hình chuyển đổi trên cơ sở so nguồn trong chuỗi bán lẻ (những đơn vị chế sánh mô hình cũ và mới và chỉ chuyển đổi biến, nhà bán sỉ, và nông dân) những phần giúp tăng khả năng thích nghi Theo Reardon và Berdegue (2006), sự gia nhưng hạn chế chi phí. tăng quyền lực thị trường của các nhà bán lẻ Nghiên cứu xu hướng phát triển của hệ thống hiện đại đồng hành với việc thị trường giao bán lẻ hiện đại, Coyle (2006) chỉ ra sự đồng ngay chuyển dần sang các hợp đồng ngầm, hành của khuynh hướng mua sắm tập trung hình thành danh sách các nhà phân phối được giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí vận ưa chuộng. Thêm vào đó, các nhà bán sỉ chuyển, tăng tính đa dạng của hàng hóa và hỗ truyền thống dần bị thay thế bởi các nhà bán trợ khuynh hướng gắn kết với các nhà sản xuất sĩ đặc trưng và các công ty chuyển vận. Ngoài của quốc gia khởi nghiệp hơn các nhà sản xuất ra, ở các nước thuộc làn sóng thứ nhất và thứ địa phương. Theo hướng này, các nhà bán lẻ hai, các nhà sản xuất nhỏ có vốn yếu có nguy và nhà cung cấp địa phương có nguy cơ bị đẩy cơ bị xóa sổ do không thể đáp ứng được các ra khỏi guồng máy khi các nhà bán lẻ ngoại nhu cầu liên quan đến quy mô, chất lượng, chiếm lĩnh thị trường. mức độ ổn định về sản lượng và các khoản phí Một chiều hướng tất yếu nữa của doanh do các nhà bán lẻ hiện đại đặt ra, buộc chính nghiệp nói chung và doanh nghiệp bán lẻ nói phủ các nước phải thiết lập hệ thống chính riêng là tăng cường sức ảnh hưởng của đơn vị sách để hỗ trợ họ tăng khả năng cạnh tranh mình trên thị trường, cũng như tận dụng quyền trên thị trường. lực thị trường của mình để thu về lợi nhuận tối Để hỗ trợ các siêu thị hiện đại làm việc với các đa. Reardon và Berdegue (2006) đã chỉ ra rằng nhà các nhà sản xuất nhỏ và các kênh phân khi các siêu thị chiếm ưu thế và ngày càng phối truyền thống, Coyle (2006) đề cập đến sự được mở rộng, xu hướng tập trung hóa sẽ dẫn xuất hiện của các nhà cung cấp chuyên ngành. đến việc hình thành các khu bán lẻ tập trung, Các nhà cung cấp chuyên ngành rất đa dạng: giúp các nhà bán lẻ lớn tiết kiệm chi phí. Khu các nông trại lớn kí kết hợp đồng với các nhà vực tư sẽ hình thành những tiêu chuẩn riêng sản xuất nhỏ hoặc mua lại từ thương lái; các về chất lượng và an toàn sản phẩm với thiết kế công ty tập trung mua sắm và tiếp thị; các nhà đảm bảo các tiêu chuẩn do khu vực công đặt sản xuất nhỏ hợp tác với nhau hoặc với sự hỗ ra. Hai tác giả này cũng đồng thời dẫn ra tình trợ của chính phủ để làm việc trực tiếp với các hình cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ hiện siêu thị hiện đại. đại và truyền thống trên ba phương diện chính: Tác động của xu thế đến phần hạ lưu trong giá cả, mức độ tiện lợi, và chất lượng và an chuỗi bán lẻ (những nhà bán lẻ truyền toàn vệ sinh lương thực thực phẩm. thống và người tiêu dùng) Về mặt giá cả, các nhà bán lẻ hiện đại chiếm Theo phân tích của Reardon và Berdegue ưu thế nhờ vào lợi thế do quy mô. Để tăng khả (2006), để cạnh tranh với các doanh nghiệp năng cạnh tranh về tính tiện lợi, nhiều loại hiện đại này, những doanh nghiệp truyền hình bán lẻ hiện đại nhỏ hơn và gần khu vực thống ở một số nước trong khu vực như dân cư hơn (các cửa hàng tiện lợi, siêu thị nhỏ Indonesia, Malaysia, Thái Lan bị buộc phải ở đô thị, các cửa hàng giảm giá) được hình thành lập hiệp hội các chợ truyền thống, thay thành, và đồng thời hình thức tín dụng được đổi phương thức tiếp thị và cách thức lấy hàng khuyến khích khi mua sắm tại siêu thị. Ngoài của mình để tăng sức cạnh tranh. Hơn nữa, các ra, quy mô của cả nhà bán lẻ hiện đại cùng với cửa hàng bán lẻ nhỏ lẻ như các cửa hàng một 24
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 đô la, các cửa hàng bán thức ăn tự phục vụ và Như vậy, qua đàm phán, Việt Nam giữ lại hai các cửa hàng bán thức ăn tươi sống đang có phương tiện để khống chế nhà đầu tư nước khuynh hướng được các nhà bán lẻ truyền ngoài trên lĩnh vực bán lẻ: thứ nhất là danh thống sử dụng như một phương tiện tạo ra thế mục các nhóm hàng mà các nhà đầu tư nước hệ các các giá trị cho người tiêu dùng, chuyển ngoài không được phép phân phối được quy dần từ chú trọng giá cả và quảng cáo sang chất định tại Quyết định số 10 /2007/QĐ-BTM của lượng tương ứng với giá cả (Egol, Hodson et Bộ Thương mại, bao gồm lúa gạo, đường mía, al. 2012). đường của cải, thuốc lá và xì gà, dầu thô và Nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng, dầu đã qua chế biến, dược phẩm, thuốc nổ, Prasad và Aryasri (2011) sau khi tiến hành sách, báo và tạp chí, kim loại quý và đá quý, nghiên cứu thực nghiệm tại Ấn Độ đã khẳng và vật phẩm đã ghi hình trên mọi chất liệu; và định rằng người tiêu dùng thích mua sắm chéo thứ hai là quy định hạn chế quyền lập cơ sở (mua sắm ở nhiều địa điểm khác nhau) và bán lẻ thứ hai của nhà đầu tư nước ngoài thông không có một địa điểm nào đóng vai trò thỏa qua yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế mãn tuyệt đối nhu cầu của họ. Trước tiên, họ (Economic Need Test, ENT). sẽ lựa chọn một hình thức bán lẻ nhất định, Tuy nhiên, danh mục các nhóm hàng cấm nhà sau đó mới lựa chọn cửa hàng bán lẻ dưới hình đầu tư nước ngoài phân phối chỉ được áp dụng thức đó có thể giúp tiết kiệm thời gian, công cho các nhà đầu tư vào Việt Nam theo cam kết sức và tiền bạc. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng gia nhập WTO, nhưng vô hiệu đối với các nhà khách hàng quan tâm đến cả hai vấn đề: giá trị đầu tư ngoại vào Việt Nam sớm hơn bằng các của đồng tiền, và nhu cầu nhìn thấy – chạm giấy phép đơn lẻ. vào – cảm giác – lựa chọn. Ngoài ra, Economic Need Test đang giảm dần Ngoài ra, sự phát triển của khoa học công nghệ đi tác dụng bởi Việt Nam đang nới lỏng dần cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến tập tính quy định bắt buộc áp dụng Economic Need mua sắm của người tiêu dùng. Theo Hodson, Test đối với các đơn vị bán lẻ nước ngoài lập Egol, và Blischok (2012), khách hàng đang có cơ sở thứ hai trở lên tại Việt Nam. khuynh hướng sử dụng các công nghệ cá nhân để tìm hiểu thông tin về giá cả và hàng hóa PHÂN TÍCH SWOT CHO THỊ TRƯỜNG dịch vụ họ quan tâm trước khi đi mua sắm. BÁN LẺ VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN Đồng thời, các hình thức bán hàng trên mạng CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ngày càng được đón nhận rộng rãi hơn. Cùng với các quốc gia đang phát triển thuộc làn sóng thứ ba, mặt chính sách và nội lực VÀI NÉT VỀ TIẾN TRÌNH MỞ CỬA THỊ doanh nghiệp của ta chưa chuẩn bị kịp thời để TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM đón nhận làn sóng này. Bản phân tích SWOT Việt Nam được xếp vào các nước ở làn sóng sau đây được xây dựng dựa trên thông tin từ thứ ba thể hiện ở sự nở rộ của các phương thức lược sử phát triển thị trường bán lẻ lương thực bán lẻ với tốc độ cực kì nhanh chóng. Theo thực phẩm trên thế giới và Việt Nam, báo cáo Trang Nguyễn (2014), trên thực tế, Việt Nam thị trường của các công ty điều tra thị trường đã cấp phép đơn lẻ cho hai nhà bán lẻ đầu tiên lớn ở Việt Nam như Deloitte và Nielsen, cũng là Big C của Pháp vào năm 1998 dưới hình như các bài báo cập nhật liên quan đến thực thức liên doanh, và Metro Cash & Carry của trạng Việt Nam. Đức năm 2002 dưới hình thức 100% vốn nước Strength (Điểm mạnh) ngoài. Đến năm 2007, Việt Nam gia nhập Kênh truyền thống đang chiếm thị phần lớn WTO và cam kết trong vòng ba năm mở cửa trên thị trường, 85% năm 2015 (Ryan, 2016). gần như hoàn toàn cho thị trường bán lẻ. Cụ Thị trường có sự tham gia của nhiều nhà đầu thể hơn, từ 11/1/2007 các nhà đầu tư nước tư khối ngoại cả phương Đông (Lotte và E- ngoài có phần vốn liên doanh với đối tác Việt mart của Hàn Quốc, Berli Jucker, Central Nam không quá 49% được phép hoạt động tại Group và Singha của Thái Lan, AEON của Việt Nam; từ 01/01/2008 không hạn chế tỷ lệ Nhật Bản, NTUC Fairprice của Singapore, vốn nước ngoài trong liên doanh; và từ Parkson của Malaysia) và phương Tây 01/01/2009 hình thức đầu tư 100% vốn nước (Auchan của Pháp, Mark & Spencer của ngoài được hoạt động. Vương quốc Anh, Modelez của Hoa Kỳ), lẫn 25
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 Năm Văn bản Nội dung Ý nghĩa nhau và với người mua) mà họ đã dày công Quyết Khoản 4, điều 5: Áp dụng thiết lập ở chợ cũ. định số “Việc lập thêm cơ sở ENT cho Mức độ đầu tư và trình độ khoa học kĩ thuật 10/2007/ bán lẻ ngoài cơ sở mọi trường của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, mức độ QĐ- bán lẻ thứ nhất do Ủy hợp doanh BTM của ban nhân dân cấp nghiệp nước liên kết còn yếu, khiến chủng loại, chất lượng 2007 Bộ tỉnh quyết định theo ngoài có nhu và giá cả hàng hóa cung ứng cho hoạt động Thương hướng dẫn của Bộ cầu lập cơ bán lẻ còn thiếu sức cạnh tranh. mại Thương mại và theo sở bán lẻ thứ trình tự, thủ tục quy 2 trở lên Người tiêu dùng Việt Nam thiếu thông tin về định tại Nghị định chương trình khuyến mãi của các mặt hàng này”. mình quan tâm trước khi đi mua sắm. Theo Thông tư Khoản 3, Điều 7: Chỉ áp dụng Ryan (2016), chỉ 2% người tiêu dùng có thông 08/2013/ “Trường hợp lập cơ ENT cho TT-BCT sở bán lẻ có diện tích trường hợp tin về điều này. dưới 500 m2 tại khu doanh Phần lớn doanh nghiệp bán lẻ truyền thống vực đã được tỉnh, nghiệp nước hoạt động theo thói quen, thiếu tính chủ động thành phố trực thuộc ngoài có nhu Trung ương quy cầu lập cơ trong nghiên cứu thị trường để cải thiện 2010 hoạch cho hoạt động sở bán lẻ thứ phương thức phục vụ của mình. Ryan (2016) mua bán hàng hoá và 2 trở lên có viện dẫn nghiên cứu của Nielsen để chỉ ra đa đã hoàn thành xây diện tích dựng cơ sở hạ tầng 500 m2 trở số những nhà bán lẻ truyền thống chỉ thụ động không phải thực hiện lên hoặc đợi người tiêu dùng yêu cầu món hàng họ cần kiểm tra nhu cầu kinh ngoài quy để bán trong khi khả năng là 2 trong 3 người tế”. hoạch. Hiệp Việt Nam đã cam kết Dự kiến từ tiêu dùng sẽ mua hàng mà người bán giới định sẽ dỡ bỏ quy định về 2023, ENT thiệu. Ngoài ra chỉ 1% nhà bán lẻ đề cập đến thương ENT sau 5 năm kể từ không còn chương trình khuyến mãi với người tiêu dùng. mại tự do ngày hiệp định này hiệu lực đối 2015 Việt có hiệu lực. Hiệp với các Thêm nữa, khi mặt hàng tại cửa tiệm đã hết, Nam EU định dự kiến có hiệu doanh chỉ 10% nhà bán lẻ giới thiệu mặt hàng thay (EVFTA lực từ 2018. nghiệp nước thế và khái niệm “bán chéo” gần như không ) ngoài từ EU. hiện hữu thể hiện tính liên kết yếu giữa các nội (Citimart, Fivimart, và Ocean Group), lớn doanh nghiệp bán lẻ truyền thống nhỏ lẻ. lẫn nhỏ nên có mức độ đa dạng tương đối cao, Nhiều doanh nghiệp Việt còn tập trung vào lợi có lợi cho việc phát triển cạnh tranh lành ích trước mắt, chưa chú trọng đến uy tín và mạnh. xây dựng thương hiệu, đặc biệt là trong lĩnh Đã có luật cạnh tranh năm 2004 giúp phát triển vực vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều tra của cạnh tranh lành mạnh. Nielsen (2015) chỉ ra rằng tỉ lệ người tiêu Weakness (Điểm yếu) dùng quan tâm an toàn sức khỏe của Việt Nam Quản lý nhà nước còn chưa hiểu rõ được lợi thuộc loại cao 34%, trong khi tỉ lệ trung bình thế trong cạnh tranh của các kênh truyền thống của khu vực Đông Nam Á chỉ khoảng 19%. và hiện đại nên chưa có hướng điều tiết phù Chưa có quy định cụ thể về bảo vệ người tiêu hợp. Thêm vào đó, quy hoạch hạ tầng cho bán dùng và xử lý các hình thức quảng cáo sai sự lẻ còn bất cập có khả năng dẫn đến dư thừa thật, những định liên quan đến mối quan hệ nguồn cung mặt bằng cho trung tâm thương giữa người bán với người mua, giữa người bán mại (Vũ Lê, 2015), trong khi chợ truyền thống lẻ với nhà cung cấp… để hạn chế các hành vi chưa được quản lý hiệu quả. Các doanh nghiệp lũng đoạn thị trường. đầu tư nước ngoài được khuyến khích bởi địa Sự tắt nghẽn thường xuyên về giao thông ở phương và chính phủ, giúp họ đã mạnh về vốn các thành phố lớn gây chi phí đáng kể cho và công nghệ, lại có lợi thế về việc giảm chi công tác chuyển vận hàng hóa giữa các địa phí và có mặt bằng tốt hơn so với các doanh phương. nghiệp trong nước. Trong khi đó, tiểu thương Quản lý nhà nước chưa có quy định cụ thể đối các chợ truyền thống bị buộc phải di dời vào với các cửa hàng tiện lợi. các khu chợ mới xây khiến chi phí tăng lên, Opportunity (Cơ hội) đồng thời cũng tăng rủi ro trong việc mất Rất hấp dẫn dưới mắt nhà đầu tư trong nước khách hàng cũ cũng như các mối quan hệ (với lẫn nước ngoài, dự báo tăng hơn hai lần 42,3 26
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 tỷ Mỹ kim năm 2008 lên đến 109 tỷ năm 2017 các công ty bán lẻ, cho họ quyền chủ động hơn (Deloitte 2014). trong việc lựa chọn đối tác, làm tăng tính hấp Sự phát triển khả quan của nền kinh tế làm dẫn của thị trường. tăng tính hấp dẫn của thị trường. Nielsen Quy định về ENT vẫn còn phát huy tác dụng (2015) chỉ ra năm 2015, nền kinh tế Việt Nam trong chừng mực nhất định, nhưng sẽ sớm mất được đánh giá là khả quan nhất trong vòng 5 đi tác dụng trong vòng 5 năm đối với các nhà năm trở lại đây với mức tăng trưởng tổng sản đầu tư EU. Ngoài ra, Việt Nam còn cam kết sẽ phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – minh bạch hóa các tiêu chí liên quan đến ENT. GDP) là 6,7% ở mức lạm phát thấp với chỉ số Các yếu tố này là cơ hội cho các nhà bán lẻ hàng tiêu dùng (Consumer Price Index – CPI) nước ngoài vào thị trường nội địa. chỉ tăng 0.6%. Giải ngân vốn đầu tư trực tiếp Sự tham gia của các tập đoàn lớn thúc đẩy sự nước ngoài (Foreign Direct Investment – liên kết giữa ngân hàng và các công ty bán lẻ, FDI), lĩnh vực sản xuất và chế biến lẫn tiêu kích thích tăng đầu tư cho các hoạt động sản dùng cuối cùng đều có dấu hiệu tích cực, trong xuất và phân phối trong chuỗi. đó lĩnh vực sản xuất và chế biến được đánh giá Sự phát triển của thị trường bán lẻ mang đến là nhân tố chính của sự tăng trưởng. triển vọng tăng thu nhập từ thuế cho chính Mức độ ổn định và phát triển nhanh chóng của phủ. lượng khách quốc tế đến Việt Nam làm tăng Threat (Thách thức) thêm sức mua cho thị trường bán lẻ địa Kênh truyền thống và hiện đại đang cạnh tranh phương. Nielsen (2015) trích dẫn số liệu của rất gay gắt. Kênh truyền thống có nguy cơ sẽ tổng cục thống kê cho thấy lượng khách tăng nhanh chóng mất thị phần nếu không chú ý liên tục từ năm 2009 đến 2013. Số liệu của tăng khả năng cạnh tranh, tiêu biểu là chỉ trong tổng cục Du lịch cũng chỉ ra trừ tháng 5 năm vòng hai năm từ 2012 đến 2014, thị phần của 2015 có hiện tượng giảm nhẹ (12,6%), cả năm kênh này mất đến 17% (Nielsen 2015), chỉ đến 2014 và 2016 đều tăng 26,07% và 20% so với 2015 mới tăng trở lại. Thêm vào đó, sự thiếu cùng kì năm trước. hiểu biết của quản lý nhà nước về năng lực Theo Nielsen (2015), nhóm hàng tiêu dùng cạnh tranh của các nhà bán lẻ hiện đại và nhanh (Fast-moving consumer goods, FMCG) truyền thống cũng như tác động của chúng đối hay còn gọi là hàng đóng gói sẵn được dự với phát triển kinh tế xã hội quốc gia dẫn đến đoán sẽ tiếp tục tăng nhanh ở Việt Nam trong hướng điều tiết hiện nay là kiềm hãm sự phát năm 2016. Tỉ lệ tiêu thụ nhóm hàng này quý 4 triển của các hình thức truyền thống (tức hạn năm 2015 tăng 4,9 %, nhanh nhất trong khu chế mặt mạnh của mình) và ưu tiên phát triển vực. Đồ uống, các sản phẩm từ sữa và thức ăn các hình thức hiện đại (các hình thức mà nhà là ba nhóm hàng có tỉ lệ đóng góp lớn nhất đầu tư nước ngoài có ưu thế hơn). Nếu tiếp tục trong FMCG, lần lượt là 38%, 16% và 15%. theo xu thế này, nguy cơ thị trường bán lẻ Việt Ryan (2016) cũng chỉ ra rằng mảng bán lẻ hiện Nam mất vào tay các nhà đầu tư nước ngoài là đại mới chỉ chiếm khoảng 25% thị phần. rất cao. Ngoài ra, trong 1,3 triệu cơ sở bán lẻ truyền Các nhà bán lẻ ngoại đang chiếm hơn 58% thị thống nhỏ lẻ, các nhà sản xuất chỉ mới sử dụng phần kênh hiện đại và có khuynh hướng ngày được có 30%. Hơn nữa, thị trường bán lẻ càng gia tăng. Nhu cầu an toàn vệ sinh thực truyền thống còn nhiều khâu có thể được cải phẩm ngày càng cao khiến người tiêu dùng thiện để tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa (tính nghiên về khối ngoại hiện đại, dự kiến khối liên kết, công tác tiếp thị liên quan đến khuyến này sẽ chiếm 72,4% thị phần đến năm 2020 mãi). Những điều này đều là mảnh đất màu (Sài Gòn online, 2016). mỡ để phát triển thị trường bán lẻ. Thị trường bán lẻ Việt Nam đang có xu thế bị Nông thôn Việt Nam được xem là thị trường thâu tóm rất nhanh bởi các công ty lớn thông tiềm năng của FMCG khi nền kinh tế khởi sắc. qua hình thức mua bán và sáp nhập. Năm Tỉ lệ tiêu thụ FMCG của khu vực này chiếm 2015, trong khi Vingroup thuộc khối nội mua đến 54% tổng tiêu thụ cả nước trong năm 2015 lại Ocean Group, Vinatexmart và Maximart, (Nielsen 2015). nhiều đơn vị bán lẻ khác của Việt Nam như Việt Nam không quy định tỷ lệ bắt buộc của Masan Group, Fivimart và Citymart, Nguyễn hàng nội trong tổng sản phẩm phân phối của Kim, Kinh Đô và Metro lần lượt bị các công 27
  6. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 ty nước ngoài lớp mua một lượng lớn các cổ Việt Nam đang thiếu những chính sách/ quy phần, lớp thâu tóm theo báo cáo của Nielsen. định và chương trình hành động thiết thực liên Theo hướng này, thị trường bán lẻ Việt Nam quan đến bảo vệ người tiêu dùng. Mặt khác, đang mất dần tính đa dạng, tiềm ẩn nguy cơ việc thực thi các quy định hiện hữu cũng chưa cạnh tranh không lành mạnh cao. được quan tâm đúng mức, khiến các doanh Hàng Việt có nguy cơ bị thua trên chính thị nghiệp Việt chỉ quan tâm đến lợi ích trước trường nội địa do sức cạnh tranh kém, các mắt, làm mất lòng tin đối với NTD Việt. Đó là công cụ bảo hộ về thuế quan bị dỡ bỏ qua các một trong số những nguyên nhân dẫn đến xu hiệp định thương mại, và không quy định tỷ lệ thế hướng ngoại của người Việt. Trong bối nội địa hóa trong các sản phẩm cung ứng của cảnh thị trường bán lẻ Việt Nam đang mở ra các công ty nước ngoài. gần như hoàn toàn cho khối ngoại, có hai viễn Các cửa hàng tiện lợi có tốc độ tăng trưởng cảnh có thể xảy ra. Thứ nhất là các doanh nhanh, 5% năm 2012 lên 11% năm 2014 nghiệp ngoại lợi dụng yếu điểm này để chiếm (Nielsen 2015). Đây là một hình thức mới thị phần của doanh nghiệp Việt. Thứ hai là các được kênh hiện đại sử dụng để cạnh tranh với doanh nghiệp ngoại khi vào nước ta, nếu truyền thống, đồng thời khối ngoại dùng để không bị ràng buộc bởi các quy định bảo vệ lách quy định liên quan đến ENT của Việt người tiêu dùng, có nhiều khả năng sẽ lựa Nam. chọn chạy theo lợi nhuận thuần túy, gây hại Chính phủ Việt Nam có nguy cơ thất thu về cho người tiêu dùng lẫn môi trường Việt Nam. thuế khi thị trường bán lẻ bị các công ty đa Trong lược sử phát triển thị trường bán lẻ quốc gia thâu tóm, sau đó thực hiện chuyển ngoại, Reardon và Berdegue (2006) có đề cập giá. đến việc khu vực tư sẽ hình thành những tiêu chuẩn riêng về chất lượng và an toàn sản phẩm TẦM NHÌN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC với thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn do khu vực LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG BÁN công đặt ra. Đây là hướng cạnh tranh về chất LẺ TẠI VIỆT NAM lượng sản phẩm và trách nhiệm xã hội giữa Mức độ được chào đón của một loại hình hàng các doanh nghiệp, chiều hướng tích cực để hóa/dịch vụ trên thị trường sẽ quyết định các phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nếu khu doanh nghiệp liên quan trong việc sản xuất, vực công thiếu những quy định phù hợp hoặc vận chuyển, phân phối và buôn bán loại hàng quản lý không tốt việc thực hiện các quy định hóa dịch vụ đó có nên tiếp tục công việc kinh này thì sẽ khó có thể tận dụng hiệu ứng này. doanh hay không, và cần có những thay đổi gì Để bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu trong đầu tư cho khoa học công nghệ, trong dùng, cần cụ thể hóa trách nhiệm của nhà cách thức tổ chức quản lý, và trong mối quan nước, doanh nghiệp, các đối tượng khác có hệ với các đối tác. Thị trường bản lẻ do đó là liên quan, và cả người tiêu dùng, nhắm đến các then chốt của nền kinh tế. điểm sau: Quản lý tốt thị trường bán lẻ đòi hỏi nhà nước NTD được đảm bảo về mức độ an toàn khi sử phải thực hiện tốt ba mục tiêu chính là bảo vệ dụng sản phẩm; NTD hiểu được những tác hại được lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, của sản phẩm trước khi sử dụng; chất lượng bảo vệ được lợi ích chính đáng của các đối sản phẩm đúng với quảng cáo; NTD được tượng khác có liên quan, và điều tiết được thị thông báo về các chi phí tất yếu phát sinh trường. trong suốt vòng đời của sản phẩm trước khi Thực chất của việc bảo vệ lợi ích chính đáng mua; NTD được cảnh báo và cảnh tỉnh trước của người tiêu dùng và các đối tượng khác có những hành vi tiêu cực trên thị trường; NTD liên quan chính là tạo cơ sở pháp lý và khuyến biết được các chương trình khuyến mãi đang khích hình thành văn hóa doanh nghiệp lành áp dụng với sản phẩm trước khi mua; NTD có mạnh để phát triển bền vững kinh tế xã hội, được các nguồn thông tin đa dạng để so sánh làm nền tảng trọng yếu cho công tác điều tiết trước khi lựa chọn; NTD kiểm soát được hành thị trường. vi mua sắm của mình thông qua các thói quen Bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu tích cực. dùng (NTD) 28
  7. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 Bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân NN kiểm soát sự cân đối về quyền lực thị phải chịu tác động tiêu cực bởi hoạt động trường giữa người bán - người mua (nhà bán bán lẻ, nhưng không phải là NTD trực tiếp lẻ - hệ thống hỗ trợ bán lẻ và nhà bán lẻ - khách Các cơ sở bán lẻ, đặc biệt là các cơ sở truyền hàng), và giữa những đối thủ cạnh tranh trên thống nằm xen lẫn trong các khu dân cư. Hiện thị trường bán lẻ (những nhà bán lẻ với nhau, nay, chưa có các quy định cụ thể để bảo vệ lợi những đơn vị hỗ trợ bán lẻ với nhau, và người ích của những người bị tác động tiêu cực của tiêu dùng với nhau). Sự cân đối về quyền lực hoạt động bán lẻ: ô nhiễm ánh sáng (từ đèn thị trường sẽ giúp giảm thiểu tính độc quyền quảng cáo); ô nhiễm tiếng ồn (từ các hoạt và độc quyền nhóm trong việc lưu thông, điều động thu hút khách); ô nhiễm không khí (đặc phối, bán lẻ hàng hóa và dịch vụ. Sự cân đối biệt từ các cơ sở bán lẻ hiện đại do công suất thể hiện ở sự tồn tại của các nhóm đối trọng sử dụng máy điều hòa liên tục, hoặc các hoạt (có tính cạnh tranh) trên nhiều phương diện động nấu nướng sử dụng bếp than và bếp dầu bao gồm cả thị phần, các nguồn lực, đặc quyền phục vụ bán lẻ ngay trong khu vực đông dân); kinh doanh trên các lĩnh vực, và cả quan hệ rác thải và xử lý rác thải từ hoạt động bán lẻ đối tác. Trong quá trình điều tiết sự cân đối, gây ô nhiễm; và các tác dụng phụ khác. khó tránh tình trạng cân bằng hiện tại dịch Điều tiết thị trường của nhà nước (NN) chuyển và bị phá vỡ do hiện trạng ở Việt Nam NN định hướng thị trường thông qua các quy hiện nay tình trạng mất cân đối về quyền lực định về bảo vệ người tiêu dùng và các đối thị trường đang phổ biến. NN cần dự liệu các tượng khác có liên quan cũng như mức độ ưu phương án xảy ra và đối sách khi cần thiết cho tiên cho các chủng loại sản phẩm trên thị từng địa phương và các nhóm hàng bán lẻ cụ trường dưới dạng quy định về loại hình, mức thể. độ và tần suất cho phép lưu hành của các NN điều tiết sự phát triển của thị trường thông chủng loại sản phẩm và thuế đánh trên các sản qua xây dựng và khuyến khích các doanh phẩm này. Xem xét mức độ ưu tiên của các nghiệp tiên phong cho phát triển cũng như chủng loại sản phẩm trên thị trường hiện nay, điều chỉnh quy mô, tốc độ phát triển, và tính NN cần quan tâm nhiều hơn đến tác hại của đa dạng của thị trường. Các doanh nghiệp tiên sản phẩm được sử dụng đối với môi trường và phong là những doanh nghiệp có hướng phát tầm chiến lược của sản phẩm trong chiến lược triển phù hợp với định hướng cạnh tranh lành phát triển của quốc gia. Ngoài ra, NN có thể mạnh của nhà nước. Tuy nhiên, trong quá nương theo chiến lược cạnh tranh của các loại trình điều tiết, NN cần chú ý không cung cấp hình và khu vực bán lẻ trên thị trường để hoặc tạo tiền đề cho các doanh nghiệp này có khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trên lĩnh quá nhiều đặc quyền, để tránh tình trạng hình vực đó. Ví dụ như lĩnh vực lương thực thực thành độc quyền và độc quyền nhóm. Ngoài phẩm, khu vực tư có xu hướng tranh dựa trên ra ENT vẫn còn có thể được sử dụng linh động chất lượng hàng hóa trong khi lĩnh vực hàng trong vòng 5 năm để hạn chế bớt sự phát triển điện tử có thể cạnh tranh dựa trên các dịch vụ quá nhanh chóng của các doanh nghiệp nước cung ứng đi kèm với hàng hóa (Carre, Tilly et ngoài ở các địa phương, đặc biệt là khu vực al. 2010). Hơn nữa, xu thế phát triển của các nông thôn. Các quy định liên quan đến quy mô hình thức bán lẻ hiện đại là từ thành thị đến doanh nghiệp, tần suất tập trung của các cơ sở nông thôn, từ các sản phẩm chế biến sẵn lấn của cùng một doanh nghiệp trên một địa bàn sang sơ chế rồi đến tươi sống đối với mảng nhất định, và thị phần cũng là các vấn đề NN lương thực thực phẩm, từ người có thu nhập cần lưu ý trong quản lý tốc độ phát triển của cao sang trung bình và thu nhập thấp. NN có doanh nghiệp, nhằm tạo thế cân bằng trên thị thể nương vào xu thế này để định hướng phát trường và giúp các doanh nghiệp Việt có đủ triển cho mảng hiện đại của Việt Nam, đồng thời gian để cải tiến hiệu quả sản xuất kinh thời định hướng cho các cơ sở truyền thống doanh nhằm đủ sức cạnh tranh với các doanh tìm cách giữ lại thị phần ở các thị trường này. nghiệp ngoại. Một vấn đề nữa là số lượng và Thêm vào đó, khuynh hướng phát triển của tính đa dạng của các doanh nghiệp trên thị nhu cầu có sự tương quan hợp lý giữa chất trường, bao gồm cả các doanh nghiệp bán lẻ lượng và giá cả có thể sử dụng để định hướng và phục vụ cho công tác bán lẻ về mặt hình phát triển doanh nghiệp. thức, quy mô, quốc tịch, loại hình hàng 29
  8. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 hóa/dịch vụ cung ứng, chiến lược cạnh tranh trong điều kiện xử lý tốt các doanh nghiệp ma và địa bàn phân bố cũng góp phần tăng tính và giải thể để trốn nghĩa vụ, cũng tạo tiền đề cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. NN nên cho việc thúc đẩy tính cạnh tranh lành mạnh. nương theo chiến lược lựa chọn hình thức bán Thêm nữa, khi các quy định về hạn chế nhập lẻ của các doanh nghiệp để khuyến khích tăng khẩu, ENT, và hạn chế đối với quy định về các tính đa dạng của loại hình doanh nghiệp trên sản phẩm cấm doanh nghiệp nước ngoài phân thị trường. Việc tạo điều kiện cho các doanh phối đang dần mất đi tác dụng, thuế là một nghiệp mới tham gia thị trường, và các doanh phương tiện hữu hiệu khác mà NN có thể khai nghiệp làm ăn không hiệu quả được giải thể thác để quản lý hiệu quả hơn thị trường bán lẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO CARRE, F., ET AL. (2010). Competitive Strategies in the US Retail Industry: Consequences for Jobs in Food and Consumer Electronics Stores., The Center for Social Policy. COYLE, W. (2006). "A revolution in food retailing underway in the asia pacific region." DELOITTE (2014). Retail in vietnam: emerging market, emerging growth. EGOL, M., ET AL. (2012). Four forces shaping competition in grocery retailing, Booz & Company. GOLDMAN, A. (2001). "The transfer of retail formats into developing economies - the example of china." Journal of Retailing 77: 221-242. 30
nguon tai.lieu . vn