Xem mẫu

  1. Nghiên cứu trao đổi Tác động của ứng dụng công nghệ thông tin đến tính minh bạch trong khu vực công  Ths Phan Thị Thúy Quỳnh* Nhận: 20/12/2019 Biên tập: 02/01/2020 Duyệt đăng: 12/01/2020 Bài viết này nghiên cứu tác động của việc ứng dụng công nghệ thông tin Từ những năm 1990, cải cách đến tính minh bạch ngân sách nói riêng và tính minh bạch nhà nước nói hành chính công hướng theo khuôn chung trên website của chính quyền địa phương dựa trên mẫu nghiên mẫu quản trị công mới (NPM) cứu 63 tỉnh, thành phố ở Việt Nam và dữ liệu có sẵn trong báo cáo Chỉ được khởi xướng ở nhiều quốc gia số công khai ngân sách tỉnh và báo cáo Chỉ số cải cách hành chính. Dữ (Rodríguez Bolívar et al., 2013). liệu của năm 2018, ủng hộ cho giả thuyết về mối quan hệ tích cực giữa NPM nhấn mạnh trách nhiệm quản ứng dụng công nghệ thông tin và tính minh bạch nhà nước trên website của chính quyền địa phương. lý và sự cải tiến liên tục trong quản Từ khóa: Công nghệ thông tin, minh bạch ngân sách, minh bạch nhà trị hành chính công dựa trên 3 nước, Chính quyền địa phương, trang thông tin điện tử. nguyên tắc cơ bản, đó là: thực hiện Abstract một sự cân bằng tài chính ổn định, This paper studies the impact of information technology application on hướng đến chất lượng trong cung budget transparency in particular and governmental transparency in gen- cấp dịch vụ và minh bạch hơn trong eral on local government’s website, based on a sample of 63 quản lý và thông tin (Pollit, 1990 provinces/cities in Vietnam and the data available in the Provincial Open trong Caba Pérez, 2008). Cải cách Budget Index report and the Public Administration Reform Index report. NPM gắn liền với việc ứng dụng The 2018 data support the hypothesis of a positive relationship between công nghệ thông tin (CNTT) vào information technology application and governmental transparency on quản trị hành chính công (Gandía local government’s website. & Archidona, 2008). Trong tiến Keywords: Information technology, Budget transparency, Governmental transparency, Local government, website. trình chung của cải cách khu vực công, hiện đại hóa hành chính, cũng như hoàn thiện chính quyền điện tử, nhiều đơn vị công trên thế 1. Đặt vấn đề dụng lãng phí các nguồn lực (Jorge giới đã ứng dụng CNTT nhằm cải Suy thoái kinh tế cùng với et al., 2011), đồng thời giám sát và tiến, đổi mới dịch vụ công và quy những vụ bê bối liên quan đến trách đánh giá hiệu quả làm việc của đại trình tham gia của người dân, như nhiệm và hiệu quả quản trị hành biểu và công chức (Sol, 2013). một cách để tăng cường tính minh chính công của các quan chức nhà Theo Caba Pérez (2008), một bạch và trách nhiệm giải trình, nước, đã dấy lên trong dân chúng chính quyền được công nhận là tốt thông qua công khai thông tin nhu cầu dân chủ hóa và thực hiện trong quản trị hành chính công phải nhiều hơn cho dân chúng và các trách nhiệm giải trình (Sol, 2013). là một tổ chức minh bạch và có bên liên quan khác, đặc biệt là công Trách nhiệm giải trình dân chủ đòi trách nhiệm giải trình trước dân khai thông tin trên website (Jorge hỏi nhà nước phải tăng cường tính chúng. Có thể nói, minh bạch đã trở et al., 2011). minh bạch, công khai thông tin tài thành một thách thức trong công Website là một phương tiện chính - ngân sách và thông tin khác cuộc cải cách và hiện đại hóa quản truyền thông tiện lợi và hiệu quả nhiều hơn cho dân chúng. Qua đó, trị hành chính công ở hiện tại và đối với cả đơn vị cung cấp thông tin khuyến khích giám sát chi tiêu tương lai (Piotrowsky, 2007). lẫn người sử dụng thông tin (Fisher công, ngăn ngừa tham nhũng và sử * Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 67
  2. Nghiên cứu trao đổi et al., 2004). Các đơn vị tự nguyện định pháp luật và nhu cầu của dân điều kiện cần thiết và là bước đầu công khai thông tin tài chính và chúng, các cơ quan nhà nước phải tiên để thực hiện trách nhiệm giải thông tin hoạt động của đơn vị trên có sự chuẩn bị về năng lực CNTT. trình (Meijer, 2003). website thường được dân chúng Theo Luật Tiếp cận thông tin, việc Như đã được thừa nhận trong đánh giá cao về tính minh bạch, công khai thông tin trên website tại hầu hết nghiên cứu, tính minh bạch đáng tin cậy và có trách nhiệm xã các tỉnh, thành phố trực thuộc trung thể hiện thông qua việc công khai hội (Lee & Joseph, 2013). ương được thực hiện theo kế hoạch đầy đủ thông tin có liên quan cho Tại Việt Nam, vấn đề công khai ứng dụng CNTT của UBND cấp người dân theo một cách thức thích thông tin tài chính nhà nước đã tỉnh. Như vậy, tính minh bạch của hợp, kịp thời và có hệ thống (Jorge được quy định trong Quy chế công chính quyền cấp tỉnh thể hiện qua et al., 2011). Công khai là việc chủ khai tài chính, ban hành theo mức độ công khai thông tin nhà động phát hành thông tin, dưới Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg nước trên website phụ thuộc vào dạng số liệu hay định tính, bắt buộc của Thủ tướng Chính phủ. Quy chế mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh. hay tự nguyện, thông qua các kênh này yêu cầu thông tin liên quan Đã hơn 2 năm từ khi Luật Tiếp cận chính thức hoặc không chính thức đến ngân sách nhà nước phải được thông tin được ban hành, liệu rằng (Gibbins et al. (1990) trong Hassan công khai phù hợp với từng đối công tác chuẩn bị về năng lực & Marston, 2010). Có nhiều cách tượng cung cấp và tiếp nhận thông CNTT của chính quyền cấp tỉnh đã thức để công khai thông tin như tổ tin thông qua nhiều hình thức, tác động thúc đẩy tính minh bạch chức hội nghị, báo cáo thường trong đó có hình thức công khai trên website của cơ quan nhà nước niên, báo cáo giữa niên độ, bản cáo trên website. Đến năm 2016, Bộ các tỉnh hay chưa? bạch, tuyên bố trên báo chí, đăng Tài chính tiếp tục ban hành Thông Dựa vào dữ liệu có sẵn trong tải lên website,... Trong đó, hình tư số 343/2016/TT-BTC, hướng báo cáo Chỉ số công khai ngân sách thức đăng tải thông tin trên website dẫn thực hiện công khai ngân sách tỉnh POBI 2017 và báo cáo Chỉ số giúp người dân dễ dàng tiếp cận với nhà nước đối với các cấp ngân cải cách hành chính PAR INDEX thông tin hơn, qua đó nâng cao tính sách, quy định thông tin ngân sách 2017-2018, bài viết này kiểm định minh bạch và trách nhiệm giải trình bắt buộc công khai trên website tác động của ứng dụng CNTT đến hơn (Jorge et al., 2011). Có thể nói, của Bộ Tài chính, UBND các cấp, tính minh bạch ngân sách nói riêng Internet đã cung cấp nhiều khả cơ quan tài chính các cấp và tổ và tính minh bạch nhà nước nói năng để cải thiện tính công khai, chức khác có liên quan. chung trên website của chính minh bạch trong các cơ quan hành Cũng trong năm 2016, Quốc quyền 63 tỉnh/thành phố Việt Nam, chính công (Bushman et al., 2004) hội thông qua Luật Tiếp cận thông trong hai năm 2017 - 2018. và sự phát triển của Internet đã tin, quy định công dân được tự do 2. Cơ sở lý thuyết mang lại cho các cơ quan nhà nước tiếp cận thông tin do cơ quan nhà Minh bạch, công khai thông một nền tảng tuyệt vời để tương tác nước công khai, trong đó rất nhiều tin với người dân (Munoz-Canavate & thông tin nhà nước phải được công Có nhiều định nghĩa về minh Hípola, 2011). khai trên website của cơ quan nhà bạch, nhưng tất cả đều nhấn mạnh Yêu cầu công khai thông tin nước có thẩm quyền chứ không chỉ đến đặc tính cốt lõi của minh bạch Với quan điểm ‘tiếp cận thông giới hạn trong lĩnh vực tài chính – là khả năng tiếp cận/truy cập thông tin’ là thành phần trung tâm của ngân sách. tin (Sol, 2013). Theo Kaufmann và minh bạch nhà nước (Piotrowski & Trong xu thế đẩy mạnh ứng Kraay (2002), tính minh bạch thể Van Ryzin, 2007; Meijer, 2003), dụng CNTT vào cải cách hành hiện như dòng thông tin kinh tế, xã hầu hết nghiên cứu về minh bạch chính công và Việt Nam lại là một hội và chính trị kịp thời, đáng tin nhà nước, đặc biệt là trên trong những quốc gia có tỷ lệ người cậy liên tục gia tăng, có thể tiếp website/internet, tập trung vào hai sử dụng Internet nhiều nhất với hơn cận được bởi tất cả các bên liên yêu cầu cơ bản khi công khai thông 30% dân số, thì việc công khai quan. Armstrong (2005) cũng cho tin, đó là: (1) Tính sẵn có - thể hiện thông tin tài chính – ngân sách nói rằng, tính minh bạch đề cập đến một khoản mục thông tin cụ thể có riêng hay thông tin nhà nước nói việc tiếp cận không giới hạn của được báo cáo/công khai trên chung trên website nhằm tăng dân chúng đối với thông tin kịp phương tiện truyền tin hay không) cường tính minh bạch là hoàn toàn thời và đáng tin cậy về các quyết và (2) Khả năng tiếp cận - thể hiện phù hợp. Để việc công khai thông định và thành quả trong khu vực mức độ ứng dụng CNTT nhằm tạo tin trên website đáp ứng được quy công. Minh bạch nhà nước luôn là thuận lợi cho người dân truy cập, 68 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
  3. Nghiên cứu trao đổi thậm chí tương tác với thông tin và về công khai, minh bạch ngân sách riêng theo một hoặc kết hợp nhiều với chủ thể cung cấp thông tin (Yu, nói riêng và thông tin nhà nước nói kỹ thuật nêu trên. 2010). Rất ít nghiên cứu đưa chất chung của Việt Nam đã có sự tiếp Mối quan hệ giữa tính minh lượng thông tin (bao gồm tính đầy cận và hòa nhập dần với các thông bạch trên website và ứng dụng đủ, kịp thời, có thể so sánh, dễ hiểu, lệ quốc tế. CNTT thích hợp và đáng tin cậy) vào các Đo lường mức độ công khai Sự khác biệt về mức độ minh yêu cầu bắt buộc như nghiên cứu thông tin bạch/công khai thông tin giữa các của Caba Pérez et al. (2008). Phần Có hai hướng tiếp cận để đo đơn vị chính quyền đã được các lớn đều xem chất lượng thông tin là lường mức độ công khai thông tin nghiên cứu trước giải thích bởi các yêu cầu cần để nâng cao tính phục vụ cho nghiên cứu định nhiều nhân tố chính trị, kinh tế - xã minh bạch, nhưng rất khó để đo lượng. Hướng tiếp cận đầu tiên là hội, tài chính, tổ chức,… (Phan Thị lường một cách trực tiếp; và việc đo lường mức độ công khai thông Thúy Quỳnh, 2019). Thế nhưng, bỏ qua một số yêu cầu chất lượng qua kiểm tra/quan sát thông tin trực nhân tố CNTT, một trong những thông tin trong thang đo ‘minh tiếp trên các phương tiện công khai nguồn lực không thể thiếu khi thực bạch’ của hầu hết nghiên cứu được gốc như báo cáo thường niên hoặc hiện minh bạch/công khai trên xem như hạn chế trong nghiên cứu. website của đơn vị. Một số kỹ thuật website hay Internet lại chưa thấy Riêng trong lĩnh vực tài chính tiếp cận theo hướng này như: phân xuất hiện nhiều. và ngân sách nhà nước, đối tác tích nội dung tự động, sử dụng chỉ Yavuz & Welch (2014) cho Ngân sách Quốc tế (IBP), một tổ số công khai, hoặc đếm số lượng rằng, việc ứng dụng CNTT trong chức phi chính phủ, hoạt động để công khai về dự báo quản lý, về các đơn vị công tạo tiềm năng cải thúc đẩy vai trò của xã hội dân sự thông tin tốt/xấu hoặc tần suất công thiện tính minh bạch, trách nhiệm trong phân tích và biện luận ngân khai thông tin trong một kỳ. Hướng giải trình và sự tham gia, bằng cách sách trên toàn thế giới, đã tạo ra tiếp cận còn lại đưa ra một số kết công khai thông tin hiệu lực và hiệu Chỉ số Ngân sách Mở (OBI) (De luận về công khai thông tin hoặc quả hơn cho người dân và các tổ Renzio & Masud, 2011). OBI đo môi trường thông tin nói chung dựa chức cũng như tạo ra các kênh lường mức độ mà tám tài liệu ngân vào các cuộc khảo sát về mức độ tương tác với chính quyền. Các tác sách quan trọng sẵn có cho dân công khai thông qua bảng câu hỏi giả đã kiểm định tác động của chúng trên website của cơ quan nhà hoặc phỏng vấn, các biểu hiện dự CNTT đến tính minh bạch và tính nước có thẩm quyền kịp thời và báo của các nhà phân tích và số tương tác (được xem là hai thành tính toàn diện của thông tin ngân lượng các nhà phân tích đang theo phần chính của tính mở) của web- sách sẵn có công khai . Theo OBI, dõi đơn vị. Nghiên cứu của Hassan site chính quyền địa phương, dựa mức độ công khai, minh bạch ngân & Marston (2010) chỉ ra rằng, kỹ vào dữ liệu từ một cuộc khảo sát sách được thể hiện qua mức độ đáp thuật đo lường mức độ công khai quốc gia với 850 quan chức tại 500 ứng các tiêu chí bao gồm: sẵn có, bằng chỉ số công khai được sử thành phố. Kết quả cho thấy, năng đầy đủ, kịp thời, khả năng tiếp cận, dụng phổ biến trong các nghiên lực CNTT và mức độ ứng dụng dễ hiểu, có thể so sánh và hữu ích. cứu về công khai thông tin và cũng công nghệ website tác động tích Tại Việt Nam, Thông tư là kỹ thuật đo lường giúp mang lại cực đến tính mở của website. 343/2016/TT-BTC quy định kết quả đáng tin cậy và có hiệu lực Theo Tavares & da Cruz nguyên tắc công khai ngân sách nhất; tiếp đến là phân tích nội dung (2017), năng lực CNTT có thể ảnh phải chính xác, đầy đủ, kịp thời và tự động, khảo sát mức độ công khai hưởng đến việc thực hiện các sáng bắt buộc công khai trên cổng thông và các kỹ thuật đo lường khác. kiến minh bạch. Một tổ chức có tin điện tử của cơ quan nhà nước có Để đo lường mức độ minh sự chuyên nghiệp và nguồn nhân thẩm quyền (sẵn có cho dân bạch/công khai của chính quyền lực trong lĩnh vực CNTT sẽ hoạt chúng). Đồng thời, Luật Tiếp cận các cấp, thang đo minh bạch/công động hiệu quả hơn, ngay cả trong thông tin 2016 cũng quy định việc khai sử dụng trong các nghiên cứu vấn đề minh bạch. Tác giả cũng cung cấp thông tin nhà nước cho trước do các tác giả tận dụng các đã nghiên cứu mối quan hệ giữa công dân phải đảm bảo nguyên tắc chỉ số minh bạch quốc tế có sẵn tính minh bạch trên website với chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận (như TI-Spain hay OBI trong năng lực CNTT. Tuy nhiên, kết lợi cho công dân và đúng trình tự, nghiên cứu của Ríos et al. (2013), quả hồi quy đã không chứng minh thủ tục theo quy định của pháp luật. Sol (2013), Tavares & da Cruz được mối quan hệ này là có ý Qua đó cho thấy, những quy định (2017)) hoặc tự thiết kế thang đo nghĩa thống kê. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 69
  4. Nghiên cứu trao đổi Cải cách NPM diễn ra trong bối được lấy từ báo cáo Chỉ số công phần bám sát theo nội dung cảnh CNTT phát triển mạnh mẽ, đã khai ngân sách tỉnh POBI. POBI Chương trình tổng thể cải cách thúc đẩy các cơ quan nhà nước ứng 2017 tập trung đánh giá 3 tiêu chí hành chính nhà nước, giai đoạn dụng công nghệ mới để đạt được cơ bản là: tính sẵn có, tính đầy đủ 2011 - 2020 của Chính phủ. Kết các mục tiêu của NPM. Những và tính kịp thời. Mỗi tiêu chí được quả PAR INDEX cuối cùng được công nghệ này không chỉ cho phép ấn định các mức điểm từ thấp đến đánh giá trên thang điểm 100 là sự quản trị công hiệu lực và hiệu quả cao tùy theo mức độ đáp ứng tiêu tổng hợp từ công tác tự đánh giá, hơn mà còn khiến cho việc quản lý chí. Trong đó, tính sẵn có được chấm điểm của các đơn vị, được trở nên minh bạch, dân chủ hơn, xác định dựa trên việc công khai thẩm định lại bởi Bộ Nội vụ và tổ tăng cường sự tham gia của dân 5 tài liệu bắt buộc công khai theo chức lấy ý kiến, điều tra xã hội học. chúng và đáp ứng nhu cầu xã hội quy định của Luật Ngân sách Nhà Trong lĩnh vực ‘hiện đại hóa hành (Caba Pérez et al., 2008). Quá trình nước 2015 và Thông tư chính’, tiêu chí ‘Tác động của cải ứng dụng CNTT, đặc biệt là Inter- 343/2016/TT-BTC và 6 tài liệu cách đến hiện đại hóa hành chính’ net, để công khai thông tin và cung khuyến khích công khai theo quy phản ánh mức độ công khai thông cấp dịch vụ cho người dân được gọi định của Luật Đầu tư công 2014, tin nhà nước trên website của tỉnh là chính phủ điện tử (Ríos et al., Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 dựa trên 3 tiêu chí thành phần: Tính 2013). Bài viết này tập trung vào trên cổng thông tin điện tử của cơ kịp thời, tính đầy đủ và mức độ vai trò của CNTT và kiểm định tác quan nhà nước có thẩm quyền; thuận tiện trong việc truy cập, khai động của nó đến việc thực thi tính tính đầy đủ được xác định dựa thác thông tin. Tiêu chí này được minh bạch trên website của chính trên việc công khai đầy đủ số đánh giá thông qua khảo sát với các quyền địa phương, trong bối cảnh lượng bảng biểu theo quy định câu hỏi được thiết kế theo Thang Việt Nam đang tăng cường ứng của Thông tư 343/2016/TT-BTC; đo Likert 1-5. Đối tượng khảo sát dụng CNTT nhằm đẩy mạnh triển và tính kịp thời được xác định dựa là các đại biểu hội đồng nhân dân, khai chính phủ điện tử. trên việc công khai các tài liệu lãnh đạo các sở, phòng, lãnh đạo Giả thuyết đặt ra là: trước ngày 31/01/2018. Kết quả cấp huyện, người dân và doanh H1: Ứng dụng CNTT tác POBI cuối cùng là sự tổng hợp nghiệp. Điểm trung bình đạt được động tích cực đến tính minh bạch của ba vòng soát xét: (1) Các đánh của từng tỉnh sẽ được quy đổi theo ngân trên website của chính giá viên tiến hành phân tích nội thang điểm 4/100. Như vậy, PAR quyền địa phương. dung các văn bản được công khai INDEX đo lường mức độ công H2: Ứng dụng CNTT tác động trên website của các cơ quan có khai thông qua khảo sát, chứ không tích cực đến tính minh bạch nhà trách nhiệm công khai, đưa ra tiếp cận trực tiếp với thông tin trên nước trên website của chính quyền minh chứng, tính điểm công khai phương tiện công khai gốc. địa phương. dựa trên các mức điểm đã ấn định; Biến độc lập 3. Phương pháp nghiên cứu (2) Nghiên cứu viên cao cấp kiểm Biến độc lập trong cả hai mô Để kiểm định giả thuyết H1 và tra, thẩm định lại kết quả; và (3) hình phản ánh mức độ ứng dụng H2, hai mô hình hồi quy đơn biến Gửi kết quả cho các tỉnh để tham CNTT của tỉnh. Dữ liệu của biến được thiết lập. Trong đó, biến độc vấn và xác nhận lại. Kết quả soát này cũng được lấy từ báo cáo Chỉ lập đều là ứng dụng CNTT (IT) và xét cuối cùng sẽ được quy đổi số cải cách hành chính PAR biến phụ thuộc lần lượt là minh theo thang điểm 200. Như vậy, INDEX, cụ thể ở tiêu chí ‘Ứng bạch ngân sách (BT) ở mô hình 1 POBI đo lường mức độ công khai dụng CNTT của tỉnh’ trong lĩnh và minh bạch nhà nước (GT) ở mô theo hướng tiếp cận trực tiếp với vực ‘hiện đại hóa hành chính’ với hình 2. thông tin trên phương tiện công mức điểm là 4,5/100. Mức độ ứng Mô hình 1: BTj = β0 + β1ITj khai gốc (website). dụng CNTT của tỉnh được chấm + εj (j = 1,…, 63) Biến phụ thuộc trong mô hình 2 điểm dựa trên công tác tự đánh giá Mô hình 2: GTj = β0 + β1ITj thể hiện tính minh bạch nhà nước của tỉnh và được thẩm định lại bởi + εj (j = 1,…, 63) trên website của chính quyền cấp Bộ Nội vụ, tập trung vào 5 tiêu chí Biến phụ thuộc tỉnh. Dữ liệu của biến này được lấy thành phần bao gồm: Triển khai Biến phụ thuộc trong mô hình từ báo cáo Chỉ số cải cách hành kiến trúc chính quyền điện tử của 1 thể hiện tính minh bạch ngân chính PAR INDEX . PAR INDEX tỉnh; Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa sách trên website của chính quyền cấp tỉnh tập trung đánh giá 8 lĩnh các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh. Dữ liệu của biến này vực, 41 tiêu chí và 96 tiêu chí thành dưới dạng điện tử; Thực hiện kết 70 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
  5. Nghiên cứu trao đổi nối, liên thông các phần mềm quản Bảng 1 lý văn bản; Vận hành hệ thống thông tin một cửa điện tử; và Xây dựng cổng dịch vụ công. Tất cả 5 hoạt động nêu trên, đều nhằm thúc đẩy tính minh bạch/công khai (giữa các đơn vị công và giữa đơn vị công với dân chúng bên ngoài) và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân trên nền tảng của In- ternet. Đó cũng chính là mục tiêu mà chính phủ điện tử hướng tới. Bảng 2 Mẫu và thủ tục phân tích Toàn bộ dữ liệu liên quan của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam được đưa vào mẫu nghiên cứu. Kỹ thuật hồi quy tuyến tính OLS được thực hiện cho mô hình 1 với dữ liệu của năm 2017 và cho mô hình 2 với dữ liệu của năm 2017 và 2018. Cũng xin giải thích thêm, đến thời điểm hiện tại, Chỉ số ngân sách tỉnh (BT) với dữ liệu của CNTT đến tính minh bạch là có ý công khai ngân sách tỉnh POBI mới năm 2017 cho thấy: ứng dụng nghĩa thống kê (p = 0,506 > 0,05) được công bố cho năm 2017, nên CNTT của tỉnh giải thích 0,6% biến (bảng 2). tác động của ứng dụng CNTT đến thiên và tác động ngược chiều Năm 2018 tính minh bạch ngân sách chỉ được của/đến minh bạch ngân sách tỉnh Kết quả hồi quy OLS của mô kiểm định với dữ liệu của năm (β = -1.242). Tuy nhiên, dữ liệu của hình 2, nhưng với dữ liệu của năm 2017; còn Chỉ số cải cách hành năm 2017 đã không chứng minh 2018 cho thấy: Ứng dụng CNTT chính PAR INDEX được Bộ Nội được mức độ phù hợp của mô hình của tỉnh giải thích 6% biến thiên và vụ công bố hàng năm trong giai 1 và tác động của ứng dụng CNTT tác động cùng chiều của/đến minh đoạn 2011- 2020, nên tác động của ứng dụng CNTT đến tính minh tỉnh đến minh bạch ngân sách tỉnh bạch nhà nước tỉnh (β = 0.102). bạch nhà nước sẽ được kiểm định là có ý nghĩa thống kê (p = 0,549 > Khác với hai lần kiểm định trước, cho hai năm 2017 và 2018 (sau khi 0,05) (bảng 1). dữ liệu của năm 2018 đã chứng các quy định về công khai, minh Kết quả kiểm định tác động minh mức độ phù hợp của mô hình bạch được ban hành). của ứng dụng CNTT đến tính 2 và tác động của ứng dụng CNTT minh bạch nhà nước trên website đến minh bạch của chính quyền Ngoài ra, việc dò tìm sự vi Năm 2017 tỉnh là có ý nghĩa thống kê (p = phạm các giả định trong mô hình 0,054 ~ 0,05). Cũng cần giải thích hồi quy tuyến tính đơn biến là cần Kết quả hồi quy OLS của mô thêm rằng, ứng dụng CNTT chỉ là thiết nhằm đảm bảo các kết quả hình 2 với biến độc lập là mức độ một trong rất nhiều nhân tố ảnh ước lượng là đáng tin cậy và những ứng dụng CNTT của tỉnh (IT) và hưởng đến tính minh bạch nhà diễn dịch từ kết quả hồi quy là có ý biến phụ thuộc là mức độ minh nước. Nó cần thiết để thực hiện tính nghĩa thống kê. bạch nhà nước tỉnh (GT) với dữ minh bạch trên website, nhưng 4. Kết quả nghiên cứu liệu của năm 2017 cho thấy: Ứng không phải là nhân tố có mức ảnh Kết quả kiểm định tác động dụng CNTT của tỉnh giải thích hưởng lớn đến biến thiên của tính của ứng dụng CNTT đến tính 0,7% biến thiên và tác động cùng minh bạch nhà nước. Kết quả này minh bạch ngân sách trên website chiều của/đến minh bạch nhà nước không có gì mâu thuẫn với kết quả Kết quả hồi quy OLS của mô tỉnh (β = 0.019). Một lần nữa, dữ nghiên cứu của Tavares & da Cruz hình 1 với biến độc lập là mức độ liệu năm của 2017 đã không chứng (2017), trong đó các tác giả đã xác ứng dụng CNTT của tỉnh (IT) và minh được mức độ phù hợp của mô định được 6/15 nhân tố tác động biến phụ thuộc là tính minh bạch hình và tác động của ứng dụng đến tính minh bạch nhà nước, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 71
  6. Nghiên cứu trao đổi nhưng R Square của các mô hình các dịch vụ công trực tuyến thiết đẩy quá trình ứng dụng CNTT tại cũng chỉ đạt hơn 20% (bảng 3). yếu cho doanh nghiệp và người các cơ quan hành chính nhà nước Kết quả hồi quy của mô hình dân, và kết nối, chia sẻ dữ liệu nội nói riêng và các cấp chính quyền thứ ba (mô hình 2.2018) là đáng tin bộ giữa các cơ quan nhà nước; chứ nói chung. cậy vì các giả định cần thiết trong chưa thực sự quan tâm đến hoạt mô hình hồi quy tuyến tính đơn động minh bạch/công khai thông biến đều được thỏa mãn, cụ thể: (1) tin trên website. Phần dư và giá trị dự đoán phân tán Đến năm 2018, Luật Tiếp cận ngẫu nhiên trên đồ thị scatter, tức thông tin chính thức có hiệu lực Tài liệu tham khảo không có liên hệ tuyến tính; (2) Hệ buộc các bộ ngành và chính quyền số tương quan hạng giữa phần dư địa phương phải quan tâm nhiều và biến độc lập được chứng minh hơn đến các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thực thi tính minh Armstrong, E. (2005). Integrity, trans- là bằng 0 (p = 0,415 > 0,05), tức parency and accountability in public ad- phương sai sai số không đổi; (3) bạch/công khai trên website, đáp ministration: Recent trends, regional and Phần dư có phân phối chuẩn (mean ứng các quy định của luật. Công tác international developments and emerging = 0 và Std. Dev. = 0.992 ~ 1); và chuẩn bị về năng lực CNTT bước issues. United Nations, Department of Eco- (4) Phần dư không có tự tương đầu đã tác động tích cực đến tính nomic and Social Affairs, 1-10. minh bạch nhà nước. Điều này Bushman, R.M., Priotroski J.D. & quan (đại lượng thống kê Durbin- Smith A.J. (2004). What determines corpo- Watson bằng 2,142 nằm trong được chứng minh qua kết quả hồi rate transparency?. Journal of Accounting khoảng du = 1,629 và 4-du = 2,371 quy mô hình 2 với dữ liệu của năm Research, 42(2), 207–252. với N = 63, k = 1). 2018 là có ý nghĩa thống kê. Caba Pérez, C., Pedro Rodríguez Bolí- Từ kết quả này có thể kết luận 5. Kết luận var, M., & López Hernández, A. M. (2008). e-Government process and incentives for rằng, việc ứng dụng CNTT của tỉnh Minh bạch ngân sách/nhà nước online public financial information. Online chưa có tác động đến tính minh từ lâu đã nhận được sự quan tâm Information Review, 32(3), 379-400. bạch ngân sách/nhà nước tỉnh trên của các nhà nghiên cứu hàn lâm. De Renzio, P., & Masud, H. (2011). webstie trong năm 2017. Điều này Hầu hết nghiên cứu trước chủ yếu Measuring and promoting budget trans- một phần do Thông tư xem xét mối quan hệ giữa tính parency: The open budget index as a re- 343/2016/TT-BTC chính thức có minh bạch với các nhân tố chính trị, search and advocacy tool. Governance, hiệu lực từ ngày 13/02/2017, chỉ số xã hội, kinh tế, tài chính và một vài 24(3), 607-616. POBI đo lường mức độ công khai nhân tố liên quan đến tổ chức, quản Fisher, R., Oyelere, P., & Laswad, F. (2004). Corporate reporting on the Inter- ngân sách tỉnh ở thời điểm đầu năm lý hành chính. Rất ít nghiên cứu net: Audit issues and content analysis of 2018 (tức năm đầu tiên thực hiện kiểm định sự ảnh hưởng của công practices. Managerial Auditing Journal, công khai ngân sách). Mặt khác, nghệ đến tính minh bạch trong khu 19(3), 412-439. Luật Tiếp cận thông tin 2016 đến vực công. Nghiên cứu này góp Gandía, J. L. & Archidona, M. C. ngày 1/7/2018 mới chính thức có phần giải thích cho sự khác biệt về (2008). Determinants of website informa- hiệu lực nên các cơ quan nhà nước tính minh bạch giữa các chính tion by Spanish city vẫn chưa có sự chuẩn bị năng lực quyền địa phương, trong bối cảnh councils. Online Information Review, CNTT đầy đủ, kịp thời để đáp ứng CNTT phát triển mạnh mẽ và được 32(1), 35-57. các quy định về minh bạch ngân ứng dụng sâu rộng vào các hoạt Hassan, O. A., & Marston, C. (2010). Disclosure measurement in the empirical sách/nhà nước trên website. Thực động quản lý hành chính nhà nước. accounting literature-a review article. tế thì các hoạt động ứng dụng Kết quả nghiên cứu cho thấy, Available at SSRN 1640598. CNTT đã được đề xuất trong CNTT có tác động tích cực đến Jorge, S., Sa, P. M., Pattaro, A. F., & Chương trình tổng thể cải cách tính minh bạch nhà nước trên web- Lourenço, R. P. (2011, June). Local govern- hành chính nhà nước, giai đoạn site của chính quyền địa phương. ment financial transparency in Portugal 2011- 2020. Tuy nhiên, công tác Vì vậy, trong thời gian tới, Chính and Italy: A comparative exploratory study lập kế hoạch và triển khai thực hiện phủ cần xây dựng chiến lược phát on its determinants. In 13th Biennial CIGAR conference, bridging public sector xuống các bộ ngành và chính triển CNTT, trong đó nhấn mạnh and non-profit sector accounting (pp. 9- quyền địa phương vẫn rất chậm, vai trò của CNTT đối với minh 10). bước đầu tập trung vào các hoạt bạch thông tin nhà nước, đồng thời Kaufmann, D. & Kraay, A. (2002). động: Xây dựng và vận hành một có những biện pháp hỗ trợ về mặt Growth without governance. Policy Re- số cơ sở dữ liệu điện tử, cung cấp kỹ thuật cũng như kinh phí để thúc search Working Paper 2928, World Bank 72 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
nguon tai.lieu . vn