Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ CÁ NHÂN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM
TẠI CHỖ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Trần Văn Hòe1, Nguyễn Ánh Tuyết1
1
Trường Đại học Thủy lợi, email: hoetv@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG ảnh hưởng của các nhóm nhân tố cá nhân đến
tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới,
với biến phụ thuộc là tạo việc làm và các biến
vấn đề tạo việc làm tại chỗ cho lao động
độc lập là đặc tính cá nhân của người lao
nông thôn là mối quan tâm lớn của Chính
động gồm tuổi, giới tính, qui mô gia đình,
phủ cũng như các cấp chính quyền địa
tình trạng hôn nhân và trình độ chuyên môn.
phương. Bên cạnh đó, vấn đề tạo việc làm tại
chỗ cho lao động nông thôn bị tác động lớn Mô hình hàm hồi quy nhị phân binary
bởi quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa logistic như sau:
do sự dịch chuyển ngành nghề, tái cơ cấu các e 0 1X1i e Xi
ngành kinh tế và tái cấu trúc nền kinh tế nông Pr(Y/X )
1 e 0 1X1i 1 e X i (1)
nghiệp theo hướng ứng dụng khoa học công
exp( X i )
nghệ trong sản xuất và phát triển thị trường
sản phẩm nông nghiệp. Các yếu tố thuộc về 1 exp( X i )
cá nhân lao động nông thôn trực tiếp tác động Trong công thức này, Pr(Y/X) là xác suất
mạnh đến tự tạo việc làm của lao động nông để Y = 1 (tức là xác suất để sự kiện xảy ra)
thôn. Nghiên cứu về sự tác động của trình độ khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Mô
chuyên môn đến khả năng tạo việc làm đã hình Logit, Pi được xác định như sau:
được James (1998), Trần (2003), Lê (2009)
chỉ ra nhiều thách thức yêu cầu về trình độ, e 0 1X1i
Pi Pr (Y 1/X i )
kỹ năng người lao động. Phân tích về yếu tố 1 e 0 1X1i
(2)
giới nghiên cứu của Trần (1999), Linda Yueh e Xi exp( X i )
(2009), cho rằng sự khác biệt giới tính cũng Xi
1 e 1 exp( X i )
là một yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm.
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác Đặt X = (1, X1), Xi = (1, X1i), β’ = (β0, β1)
động của nhân tố cá nhân đến đến tạo việc Trong mô hình trên, Pi không phải là hàm
làm tại chỗ cho lao động nông thôn trong xây tuyến tính của các biến độc lập.
dựng nông thôn mới. Từ kết quả nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng là số liệu khảo sát 585 hộ
sẽ đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính
nông dân của 13 tỉnh đại diện cho 8 vùng
sách tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn sinh thái kinh tế trên cả nước.
2021 - 2030.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bằng phương pháp phân tích hội quy nhị
Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy phân binary logistic, nghiên cứu đã có kết
nhị phân binary logistic để đo lường mức độ quả ở Bảng 1.
426
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Bảng 1. Tác động của các nhân tố việc làm cần thiết kế các chính sách trợ giúp
cá nhân đến tạo việc làm tại chỗ đối với lao động trẻ và lao động nữ từ nông
cho lao động nông thôn thôn như các vấn đề về văn hóa, vấn đề về
Kết quả Xác suất tạo
cân bằng giới nhất là ở các khu công nghiệp
Các biến tập trung. Mặc dù đây là các chính sách xã
hồi quy việc làm tại chỗ
hội nhưng lại đảm bảo tính bền vững của
gioitinh 1,929*** 6,885 chuyển dịch lao động từ nông thôn.
(0,228) - Thứ hai, lao động nông thôn có trình độ
quymoho -0,137 0,872 chuyên môn cao thì khả năng tạo việc làm tại
(0,0949) chỗ cao hơn 8,184 lần lao động chuyên môn
thấp. Khi lao động nông thôn có quá trình
tuoi 0,000793 1,001
tích lũy kiến thức về một ngành nghề được
(0,0124) đào tạo, tham gia các khóa đào tạo nghề được
honnhan -0,125 0,882 tổ chức hoặc tự đào tạo, kinh nghiệm (đo
(0,343) bằng số năm) làm một công việc thuộc ngành
nghề nhất định, các chứng chỉ nghề nghiệp
trinhdo 2,102*** 8,184
được các cơ sở đào tạo cấp theo các chương
(0,233) trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn thì
Constant -2,780*** 0,062 sẽ tăng được khả năng tạo việc làm rõ rệt.
(0,639) Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy lao
động nông thôn chỉ có thể tạo việc khi đạt
Tổng quan sát 585
một trình độ chuyên môn cơ bản đối với một
Standard errors in parentheses ngành nghề nhất định.
*** p
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
nữ liên quan đến hỗ trợ vốn, đào tạo, v.v... để các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và chế
đảm bảo tính bền vững của việc làm nhằm biến nông sản, các doanh nghiệp tiểu thủ công
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tạo ra
công nghiệp và dịch vụ nông thôn. việc làm lâu dài cho lao động nông thôn. Cần
- Hai là, cần hoàn thiên cơ chế triển khai sớm ban hành các chính sách ưu đãi về quyền
các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho lao lợi xã hội, về tôn vinh xã hội cho các nhà đầu
động nông thôn đến được tất cả các nhóm lao tư vào nông nghiệp nhằm tạo việc làm bền
động theo giới, theo trình độ, theo nghề vững cho lao động nông thôn.
nghiệp, theo vùng miền một cách thích ứng để
bảo đảm sự phù hợp giữa việc làm với các đặc 4. KẾT LUẬN
tính cá nhân của người lao động nông thôn. Nghiên cứu đã rút ra hai tác động cơ bản
- Ba là, các chính sách phải hướng đến mạnh nhất của đặc tính cá nhân người lao
giảm số lượng lao động nông nghiệp thuần túy động nông thôn tác động đến tạo việc làm tại
nhưng vẫn bảo đảm khai thác tối ưu nguồn lực chỗ là yếu tố giới tính và trình độ, từ đó đề
và tăng sản lượng nông phẩm. Điều này đòi xuất các khuyến nghị chính sách nhằm bổ
hỏi phải ban hành các chính sách đào tạo nghề sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách của tất
nhằm đào tạo các nghề mới, nâng cao tay cả các cấp quản lý nhà nước liên quan đến đa
nghề, ứng dụng công nghệ để tăng năng suất dạng hóa việc làm, nâng cao thu nhập, cải
lao động cho lao động nông thôn. thiện chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện để
- Bốn là, các nhân tố cá nhân của người lao người dân nông thôn tạo được việc làm bền
động nông thôn cho thấy cơ cấu lao động vững tại địa phương trong quá trình thực hiện
nông thôn đang thay đổi nên cần những chính Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
sách để thu hút lao động có trình độ và kỹ nông thôn mới.
năng ở lại nông thôn, khắc phục tình trạng
lao động nông thôn đang chỉ là người già và 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
phụ nữ lớn tuổi. Lao động trẻ, được đào tạo
[1] Lê Xuân Bá (2006), Báo cáo nghiên cứu các
phải là đối tượng hưởng lợi cơ bản của các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch
chính sách hỗ trợ tạo việc làm. cơ cấu của lao động nông thôn Việt Nam,
Ngoài ra, cần phát huy vai trò của các cấp Hà Nội.
chính quyền, tổ chức hội, đoàn thể trong triển [2] Linda Yueh (2009), Self-employment in
khai các chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc làm urban China: Networking in a transition
cho lao động nông thôn một cách nhanh nhất economy, University of Oxford, United
và bền vững nhất. Phát huy các yếu tố cộng Kingdom at www.sciencedirect.com
đồng nhằm chia sẻ thông tin về yêu cầu nghề [3] James Fetzer (1998), World Bank working
nghiệp và tuyển dụng góp phần quan trọng paper “Who is likely to become self
vào tạo việc làm cho lao động nông thôn. employed in Vietnam?”, 19p Electronic
Các chính sách cần phải hướng đến tạo việc copy availabe at:
làm cho lao động nông thôn khi lao động http://ssrn.com/abstract=1161152.
[4] Tỉnh ủy Thái Bình, Ban Kinh tế Trung
trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ ở thành
ương, Trường Đại học Thủy lợi (2020),
phố mất việc và lao động ở nước ngoài trở về Cơ chế, chính sách tạo việc làm tại chỗ
sẽ gây nên một áp lực rất lớn đối với khu vực bền vững cho lao động nông thôn gắn với
nông thôn nếu không có những chính sách chương trình xây dựng nông thôn mới, Kỷ
phù hợp để hấp thụ số lao động này. Phát yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia, Thái
triển các doanh nghiệp nông nghiệp gồm các Bình, Việt Nam.
doanh nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ,
428
nguon tai.lieu . vn