- Trang Chủ
- Quản lý Nhà nước
- Tác động của cách mạng khoa học - công nghệ đến cơ sở vật chất - kỹ thuật trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 25
TÁC ĐỘ
- ĐẾ Ơ SỞ VẬT CHẤT -
KỸ THUẬT TRONG CÔNG CUỘ
Đ Ở
Ù Ă ỨNG*
Cách mạng khoa học - công nghệ tác động đến mọi mặt đời sống xã hội và tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở khái lược đ i n t v
cách mạng khoa học - công nghệ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bài viết phân
tích tác động của cách mạng khoa học - công nghệ đối với việc trang cơ sở
v t chất k thu t cho n n s n uất hội - ếu tố quan trong cho s th nh c ng
của c ng cuộc c ng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: Cách mạng khoa học - công nghệ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ sở
v t chất - k thu t
Nh n bài ngày: 4/01/2019; đưa v o iên t p: 6/01/2019; ph n biện: 14/01/2019;
duyệt đăng: 18/2/2019
1. ĐẶT VẤ ĐỀ nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng bộc lộ
Ngày nay, bất kỳ một quốc gia nào hạn chế nhất định. Mục tiêu đến năm
trong quá trình phát triển đều không 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một
thể không quan tâm đến thành tựu nước công nghiệp theo hướng hiện
của cuộc cách mạng khoa học - công đại mới chỉ đạt một phần, mà một
nghệ. Ở Việt Nam, sự nghiệp đổi mới trong những nguyên nhân cơ bản là
đất nước được khởi xướng từ Đại hội chúng ta chưa thực sự tranh thủ được
VI của Đảng (1986) đến nay đã thu những lợi thế từ cách mạng khoa học
được những thành tựu đáng ghi nhận, - công nghệ.
đặc biệt là những thành tựu đạt được Cách mạng khoa học - công nghệ tác
kể từ khi đẩy mạnh công nghiệp hóa, động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống
hiện đại hóa (1996) tới nay. Những xã hội, đặc biệt tác động đến việc
thành tựu đã đạt được cho thấy sự trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
đúng đắn của con đường công nghiệp nền sản xuất xã hội. Cơ sở vật chất -
hóa, hiện đại hóa chúng ta đã lựa kỹ thuật là nền tảng quyết định sự
chọn. Tuy nhiên, quá trình công thành công của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Do đó, để thực hiện thành
*
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ công công cuộc công nghiệp hóa, hiện
Chí Minh. đại hóa đất nước, việc nghiên cứu tác
- 26 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC…
động của cách mạng khoa học - công Như vậy, cách mạng khoa học - công
nghệ đến cơ sở vật chất - kỹ thuật là nghệ có thể xem là sự thay đổi căn
vấn đề đặt ra cấp thiết hiện nay. bản trong bản thân khoa học, kỹ thuật,
2. LƯỢC VỀ CÁCH M NG công nghệ; thay đổi mối quan hệ giữa
KHOA H C - CÔNG NGH VÀ CÔNG khoa học - kỹ thuật - công nghệ với
NGHI P HÓA, HI Đ I HÓA nhau cũng như mối quan hệ và chức
năng xã hội của chúng khiến cho cơ
2.1. Cách mạng khoa học - công nghệ
cấu và động thái phát triển của các
Cách mạng khoa học - công nghệ có lực lượng sản xuất cũng bị thay đổi
tiền đề từ các cuộc cách mạng công hoàn toàn. Trong đó nổi lên vai trò
nghiệp trước đó. Cách mạng khoa hàng đầu của yếu tố con người trong
học - công nghệ là bước nhảy vọt về hệ thống lực lượng sản xuất dựa trên
chất trong quá trình nhận thức, khám việc vận dụng đồng bộ các ngành
phá những quy luật của thế giới tự công nghệ mới có hàm lượng khoa
nhiên, xã hội, tư duy và việc vận dụng học, công nghệ cao (gọi tắt là hi-tech)
những tri thức này vào đời sống sản như công nghệ thông tin, công nghệ
xuất. Bước nhảy vọt này thể hiện rõ vật liệu mới, công nghệ sinh học...
nét ở hai khía cạnh: Thứ nhất, bản
2.2. Công nghiệp hóa
thân khoa học, công nghệ đang diễn
ra sự phát triển nội tại về chất. Loài Lịch sử công nghiệp hóa thế giới đã
người, với những bước đi đầu tiên trải qua nhiều thế kỷ. Vào giữa thế kỷ
trong cuộc cách mạng khoa học - XVIII, một số nước phương Tây, mở
công nghệ đã thâm nhập vào những đầu là Anh, đã tiến hành cuộc cách
điều bí ẩn của năng lượng nguyên tử, mạng công nghiệp với nội dung chủ
công nghệ sinh học, công nghệ viễn yếu là chuyển từ lao động thủ công
thông, công nghệ tin học…, đang sang lao động cơ khí. Có thể nói, đây
không ngừng tiến đến sự hiểu biết, là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến
khám phá những bí mật mới mẻ của trình công nghiệp hóa của thế giới.
tự nhiên. Thứ hai, khoa học, công Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái
nghệ đã tạo ra một sự thay đổi trong niệm công nghiệp hóa mới được dùng
toàn bộ hệ thống lực lượng sản xuất, để thay thế cho khái niệm cách mạng
làm cho năng suất lao động, hiệu quả công nghiệp. Trải qua nhiều giai đoạn,
sản xuất tăng lên nhanh chóng. Khoa hiện nay, công nghiệp hóa được hiểu
học, công nghệ đã trở thành lực chỉ như là một giai đoạn nhất định
lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. trong quá tr nh phát triển xã hội, một
Cách mạng khoa học - công nghệ đã thời kỳ mà trong đó diễn ra quá tr nh
tác động đến tất cả mọi lĩnh vực kinh biến nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa
tế - chính trị - văn hóa - xã hội… bằng trên phương thức sản xuất nông
con đường trực tiếp hoặc gián tiếp nghiệp sang phương thức sản xuất
thông qua các quá trình trung gian. công nghiệp, trên cơ sở thay thế lao
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 27
động thủ công bằng máy móc. Theo đại hóa được sử dụng cặp đôi với
cách hiểu này, công nghiệp hóa là một khái niệm công nghiệp hóa (Ban
phạm tr lịch sử, có thể ước lượng Tuyên giáo Trung ương, 2016: 223,
được về thời điểm khởi đầu và kết 224).
thúc của nó (Ban Tuyên giáo Trung Với ý nghĩa trên, c ng nghiệp hóa
ương, 2016). hiện đại hóa là quá tr nh chuyển đổi
Quan niệm phổ biến hiện nay cho căn bản toàn diện nền sản xuất xã hội
rằng, hiện đại hóa là toàn bộ các quá từ sử dụng lao động thủ công là chính
tr nh, các dạng cải biến, các bước quá sang sử dụng một cách phổ biến sức
độ từ các tr nh độ kinh tế, xã hội khác lao động c ng với công nghệ, phương
nhau lên tr nh độ mới cao hơn dựa tiện và các phương pháp tiên tiến,
trên những thành tựu vĩ đại của cách hiện đại trên nền tảng cách mạng
mạng khoa học - công nghệ nhằm khoa học - công nghệ nhằm tạo ra
phục vụ tốt hơn cho sự phát triển toàn năng suất lao động xã hội cao và phát
diện của con người và tiến bộ xã hội. triển bền vững.
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá
hai khái niệm độc lập, song có quan trình chuyển đổi một cách căn bản,
hệ với nhau. Thực tế cho thấy, do toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
không tiến hành cách mạng công doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
nghiệp, tức chuyển tiểu thủ công hội theo hướng hiện đại, coi khoa học,
nghiệp thành đại công nghiệp, rồi từ công nghệ là động lực phát triển
đại công nghiệp này, công nghiệp hóa (Nguyễn Thành Công, 2016: 14, 15).
nền sản xuất xã hội, mà dựa ngay vào Do những biến đổi của nền kinh tế thế
thành tựu đại công nghiệp từ các giới, đặc biệt và sự tác động của cách
nước công nghiệp đi trước tạo ra mạng công nghiệp 4.0 và điều kiện cụ
trong việc công nghiệp hóa nền sản thể của đất nước, công nghiệp hóa,
xuất của nước m nh, các nước đi sau hiện đại hóa ở Việt Nam thực chất là
tất yếu phải thực hiện một quá tr nh sử dụng những thành tựu của cách
k p, một quá tr nh hai trong một: công mạng khoa học - công nghệ vào việc
nghiệp hóa được tiến hành với tr nh đưa nước ta từ nông nghiệp chậm
độ tối tân, tiên tiến nhất, tức với tr nh phát triển từng bước trở thành nước
độ hiện đại, v vậy công nghiệp hóa ở công nghiệp và thị trường phát triển;
đây đồng thời là quá trình hiện đại chuyển dịch từ nền kinh tế nông
hóa. nghiệp sang nền kinh tế lấy công
Với quan niệm vừa nêu, để nhấn nghiệp, dịch vụ làm chủ đạo, từ chỗ tỷ
mạnh yêu cầu về mức độ hiện đại trọng lao động nông nghiệp chiếm đa
của công nghệ - kỹ thuật của sản xuất số giảm dần và nhường chỗ cho lao
theo lối công nghiệp của những nước động công nghiệp - dịch vụ chiếm tỷ
công nghiệp hóa sau, khái niệm hiện trọng lớn hơn; tham gia tích cực vào
- 28 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC…
mạng toàn cầu và chuỗi giá trị quốc tầm thước tự nhiên của cơ thể đó
tế, đi thẳng vào các ngành công nghệ (Mác - Ăngghen, 1993: 268). Tùy
cao - dịch vụ cao và nền kinh tế tri thuộc vào loại công cụ và tr nh độ kỹ
thức; biểu hiện cụ thể trước tiên là thuật của nó mà con người có thể
việc trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật dùng những bộ phận khí quan nhất
cho nền sản xuất xã hội. định để sử dụng nó. Đương nhiên,
3. MỘT SỐ VẤ ĐỀ LÝ LUẬN VỀ trong quá trình sử dụng, con người
Ơ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT điều khiển công cụ lao động phải có
sự tham gia của trí tuệ, của tư duy để
Thực tế cho thấy, mỗi phương thức
đảm bảo cho những thao tác chính
sản xuất đều phát sinh và phát triển
xác, phù hợp với công cụ lao động và
trong những điều kiện cơ sở vật chất -
tác động đến đối tượng lao động theo
kỹ thuật nhất định. Cơ sở vật chất - kỹ
một nhịp độ, một trình tự khách quan.
thuật của một chế độ xã hội là thành
Có những công cụ lao động có kết
phần vật chất trong lực lượng sản
cấu đơn giản như công cụ thô sơ,
xuất do con người tạo ra, đó là tư liệu
công cụ thủ công; có những công cụ
sản xuất, biểu hiện tr nh độ chinh
phức tạp, tinh xảo như máy móc cơ
phục tự nhiên của con người trong
khí, máy móc bán tự động, tự động…
mỗi thời đại lịch sử.
Tr nh độ phát triển của công cụ lao
Trong khuôn khổ bài viết, tác giả xem động chỉ rõ tr nh độ phát triển của lực
x t cơ sở vật chất - kỹ thuật dưới góc lượng sản xuất, mức độ tinh xảo của
độ các bộ phận hợp thành là công cụ công cụ lao động giúp chúng ta phân
lao động, đối tượng lao động và kết biệt được lực lượng sản xuất đó ở
cấu hạ tầng sản xuất. nền văn minh nào, ở giai đoạn lịch sử
Công cụ lao động là những vật thể nào. Con người thường xuyên tìm
hay những phức hợp vật thể do con cách làm giảm hao phí sức lao động
người và xã hội tạo ra để đặt giữa của m nh nhưng lại muốn sản xuất
con người và đối tượng lao động. ngày càng nhiều những vật phẩm cần
Chúng có vai trò truyền dẫn sức lực thiết. Vì vậy, con người đã liên tục cải
và trí tuệ của con người đến đối tiến những công cụ hiện tại đang được
tượng lao động, cải biến những vật sử dụng để nó ngày một tinh xảo và
liệu tự nhiên thành những vật phẩm hiện đại, phù hợp với những thao tác,
theo mục đích, yêu cầu có trước của yêu cầu mà con người đặt ra. Điều đó
một quy trình sản xuất cụ thể nào đó. làm thay đổi công nghệ sản xuất, làm
C. Mác cho rằng: Một vật do bản thân cho công cụ lao động trở nên yếu tố
thiên nhiên cung cấp đã trở thành một động nhất, cách mạng nhất. Xét đến
khí quan của sự hoạt động của con cùng, mọi sự biến đổi của các yếu tố
người, khí quan mà con người đem khác trong sản xuất và trong đời sống
chắp thêm vào những khí quan của xã hội đều chịu ảnh hưởng của sự
cơ thể m nh, và do đó mà k o dài cái thay đổi này cuả công cụ lao động.
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 29
Đối tượng lao động là khách thể, cũng vật chất - kỹ thuật trong nền kinh tế
là yếu tố có vai trò quan trọng. Khi bàn quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ
về vai trò của đối tượng lao động, C. bản là đảm bảo những điều kiện
Mác viết: Công nhân không thể sáng chung cần thiết cho quá trình sản xuất
tạo ra cái gì hết nếu không có giới tự và tái sản xuất mở rộng được diễn ra
nhiên, nếu không có thế giới hữu hình bình thường, liên tục.
bên ngoài. Đó là vật liệu trong đó lao 4. ĐỘNG C A CÁCH M NG
động của anh ta được thực hiện, trong KHOA H C - CÔNG NGH ĐẾ Ơ
đó lao động của anh ta được triển SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT Ở VI T
khai, từ đó và nhờ đó, lao động của NAM HI N NAY
anh ta sản xuất ra sản phẩm (Mác -
4.1. ác động đến công cụ lao động
Ăngghen, 1999: 130).
Cũng như các nước khác, cách mạng
Đối tượng lao động trước hết là
khoa học - công nghệ ở nước ta góp
những dạng vật chất có sẵn trong tự
phần cải biến, hiện đại hóa công cụ
nhiên, kể cả trên mặt đất và trong lòng
lao động, công nghệ sản xuất, tạo ra
đất, dưới đại dương và trong khí
các công cụ lao động mới, hiện đại.
quyển như đất đai, sông, biển, rừng,
Tuy nhiên, vấn đề này ở Việt Nam có
núi, động thực vật, khoáng sản… Tuy
những nét khác biệt. Nếu như đối với
nhiên, không phải tất cả mọi dạng vật
thế giới, cách mạng khoa học - công
chất trong tự nhiên đều là đối tượng nghệ chuyển nền sản xuất từ công
lao động, chỉ có những dạng vật chất nghệ cơ khí sang công nghệ sản xuất
nào có khả năng tạo thành những vật tự động hóa, và do đó, nền sản xuất
phẩm theo những mục đích, yêu cầu của họ nói chung, công cụ lao động
và đáp ứng được những nhu cầu nào của họ nói riêng được thay thế và
đó của con người, đã và đang được phát triển một cách đồng bộ thì ở
con người tác động, cải tạo, khai thác nước ta công cụ lao động rất đa dạng.
chúng thì dạng vật chất tự nhiên đó Trong đó, công cụ lao động thủ công
mới là đối tượng của lao động xã hội. chiếm phần lớn trong nông nghiệp,
Hạ tầng s n xuất. Trong tư liệu sản còn trong công nghiệp chiếm đến 60%
xuất, ngoài các yếu tố công cụ lao lao động giản đơn. Bên cạnh đó là
động và đối tượng lao động, còn cần công cụ lao động ở tr nh độ cơ khí
phải có rất nhiều các điều kiện, hóa, hiện đại hóa, tự động hóa.
phương tiện khác hỗ trợ cho hoạt động Những công cụ lao động này thậm chí
sản xuất như đường sá, các phương đan xen nhau trong một cơ sở sản
tiện vận chuyển, bến bãi, nhà kho, xuất, trong một nhà máy (Nguyễn
thông tin phối hợp sản xuất… các yếu Hùng Hậu, 2012).
tố này được gọi là hạ tầng sản xuất. Có thể thấy, Việt Nam từ một nền kinh
Hiểu một cách khái quát, hạ tầng sản tế nông nghiệp lạc hậu, trong đó toàn
xuất là một bộ phận đặc thù của cơ sở bộ hệ thống công cụ lao động gắn với
- 30 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC…
nền sản xuất ấy hầu như rất thô sơ và trang bị những dây chuyền sản xuất
giản đơn. Công cụ lao động của công tự động hóa hiện đại. Năm 2009, dây
nghiệp cơ khí cũng đã được đầu tư chuyền lắp ráp xe Mondeo tại nhà
trang bị từ sau độc lập dân tộc và giải máy lắp ráp ô tô Ford Hải Dương
phóng đất nước, tuy nhiên đến nay đã được đưa vào sử dụng. Đây là một
quá lạc hậu. trong những dây chuyền hiện đại nhất
Đặc điểm công cụ sản xuất ở nước ta tại Việt Nam hiện nay, sử dụng công
rất đa dạng, ở nhiều tr nh độ khác nghệ tân tiến đang được Ford Motor
nhau từ công cụ lao động thủ công, ứng dụng cho các dòng xe cao cấp
công cụ lao động cơ khí đến công cụ của mình tại Châu Âu và Bắc Mỹ. Dây
lao động tự động hóa hoàn toàn. chuyền này sử dụng robot để thực
Trong bối cảnh này, cách mạng khoa hiện công nghệ hàn plasma kết nối
học - công nghệ đã có những tác thân xe và trần xe. Hay như Trung
động hết sức mạnh mẽ. Thực tiễn cho tâm sản xuất Điện tử Viettel (Nhà máy
thấy công cụ lao động cơ khí, tự động M1, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội) sở
hóa trong nông nghiệp, công nghiệp hữu dây chuyền công nghệ hiện đại
và các lĩnh vực khác đã góp phần có khả năng sản xuất nhiều chủng loại
quan trọng vào việc thay đổi diện mạo sản phẩm khác nhau, như: thiết bị đầu
đời sống, sản xuất ở nước ta. Chính cuối (điện thoại di động thông thường
những công cụ lao động hiện đại này - và thông minh, máy tính bảng, máy
sản phẩm của cách mạng khoa học - tính All-in-one...), thiết bị hạ tầng
công nghệ lại quay trở lại góp phần mạng và thiết bị thông tin quân sự...
thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình Điều đáng khích lệ là dây chuyền này
hiện đại hóa công cụ lao động. hoàn toàn do người Việt Nam tự xây
dựng cấu hình, lựa chọn, lắp đặt, vận
Như vậy, xét về nội dung, tính chất,
hành và làm chủ toàn bộ công nghệ.
tầm quan trọng thì mức độ tác động
của cách mạng khoa học - công nghệ 4.2. ác động đến đối tượng lao động
đến hệ thống công cụ lao động là Nhờ thành tựu cách mạng khoa học -
không hề nhỏ, có một số lĩnh vực, một công nghệ, chúng ta đã tạo ra được
số ngành chúng ta đã đạt được mức nhiều vật liệu nhân tạo, mở rộng đối
hiện đại ngang tầm khu vực và thế tượng lao động cho kỹ thuật, công
giới. Các đơn vị hành chính sự nghiệp nghệ và công nghiệp hiện đại. Nếu
sử dụng máy tính - loại công cụ lao trong nền văn minh nông nghiệp, đối
động đặc trưng nhất của thời đại cách tượng lao động chủ yếu là ruộng đất;
mạng khoa học - công nghệ ở nước ta trong văn minh cơ khí, đối tượng lao
đạt tới 98% (Tổng cục Thống kê, động lại được mở rộng ra, ngoài
2017). Việt Nam hiện cũng là thị ruộng đất đối tượng lao động chủ yếu
trường máy tính hàng đầu Đông Nam của thời kỳ này là các nguyên vật liệu
Á, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã như than đá, chất đốt, dầu khí, các
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 31
nguyên liệu hóa thạch, các hầm mỏ,... (NGN), công nghệ 3G được đưa vào
nói chung là các nguyên vật liệu cần ứng dụng từ năm 2009. Mạng internet
cho các ngành công nghiệp như sắt, sử dụng các công nghệ băng rộng,
thép, sợi, dệt vải, ô tô, cơ khí chế tạo nâng đường truyền cáp quang trục
máy..., th đối tượng lao động trong Bắc - Nam lên dung lượng 20Gbit s.
thời đại ngày nay ngoài những đối Tính đến năm 2011, tổng số thuê bao
tượng trên, đối tượng lao động được điện thoại cả nước được đăng ký và
mở rộng rất nhiều, trong đó đặc biệt là hoạt động là 130,5 triệu, trong đó thuê
vật liệu mới. Trong khoa học hiện đại, bao di động chiếm 90,4 . Toàn quốc
vật liệu được coi là một trong ba trụ hiện có trên 31 triệu người sử dụng
cột lớn. Trong thế kỷ XXI, vật liệu mới Internet, đạt tỷ lệ 35 dân số; tổng số
với tính năng cao và đa năng trở thuê bao internet băng rộng là 9 triệu
thành trọng tâm nghiên cứu khoa học, người, đạt tỷ lệ 10,2 dân số. Hiện
là thước đo tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng có khoảng 12,8 triệu thuê bao
và sức mạnh tổng hợp của một quốc 3G trên tất cả các mạng (Bộ Khoa học
gia. Đối với nước ta, với những thành và Công nghệ, 2010: 268, 269).
tựu to lớn mà cách mạng khoa học - Thông tin điện tử ngày càng phát triển
công nghệ mang lại, lĩnh vực vật liệu và có tác dụng ngày càng sâu rộng
mới đã có những bước tiến không trong xã hội. Ngay từ năm 2010 đã có
ngờ. Một số vật liệu mới có chất 100 cơ quan cấp bộ, ngang bộ sử
lượng cao như vật liệu cao su, vật liệu dụng mạng thông tin nội bộ ( AN) để
xử lý khí thải cho lò đốt rác, bê tông gửi, nhận và lưu chuyển thông tin (Bộ
chịu lửa, xi măng d ng cho lò xi măng Khoa học và Công nghệ, 2010: 269).
và lò luyện kim… ra đời; đồng thời vật
Công nghệ truyền h nh có bước phát
liệu polyme composite tăng cường
triển theo kịp tr nh độ phát triển của
bằng sợi cacbon, sợi thủy tinh có tính
các nước phát triển. Việt Nam đã và
năng sử dụng cao, thay thế vật liệu
đang ứng dụng các công nghệ tiên
truyền thống đã chế tạo thành công
tiến nhất thế giới như công nghệ
(Phan Xuân Dũng, 2004: 206).
analog và số mặt đất theo chuẩn
4.3. ác động đến hạ tầng sản xuất DVB-T (Châu u). Đài Truyền h nh
V th ng tin v tru n th ng. Đây là Việt Nam d ng công nghệ truyền h nh
một trong những ngành có bước phát số vệ tinh thế hệ thứ nhất (dịch vụ
triển vượt bậc, nhanh chóng rút ngắn DTH) sử dụng vệ tinh VNA A của
khoảng cách giữa Việt Nam và các Việt Nam.
nước trong khu vực cũng như trên thế V hạ tầng giao th ng - ng. Việt
giới. Hiện nay hạ tầng viễn thông Việt Nam đã tiếp cận và làm chủ công
Nam đã đạt tr nh độ tiên tiến thế giới, nghệ tiên tiến trong thiết kế, giám sát,
mạng di động và mạng cố định được thi công, xây lắp các công tr nh giao
phát triển theo cấu trúc mạng thế giới thông, xây dựng, như: công nghệ xây
- 32 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC…
nhà cao tầng, công nghệ xây dựng thế giới th sự lạc hậu này từ 2 đến 3
các công tr nh cầu theo phương pháp thế hệ. Cũng có những lĩnh vực hay
đúc hẫng, cầu dây văng, đường cao thiết bị lạc hậu đến 4, 5 thế hệ, như:
tốc, nhà ga, bến cảng... Chúng ta đã khai thác đá, kể cả đá ốp lát, thi công
triển khai nghiên cứu, nắm vững công đường bộ, các đầu máy hơi nước và
nghệ và đưa vào sản xuất nhiều công toa xe đường sắt (có từ nửa đầu thế
trình cầu, hầm quy mô lớn, nhà cao kỷ XX), sành - sứ - thủy tinh và cả
tầng, các thiết bị phụ tùng thay thế công nghệ chế biến nhiều loại thực
cho công nghiệp sản xuất xi măng lò phẩm... Tuổi trung b nh của thiết bị là
quay, hệ thống cấp gió, ghi quay. Sử 15 - 20 năm, trong đó khoảng 60-70
dụng thành công quy trình công nghệ là trên 20 năm; không ít thiết bị đã sử
chẩn đoán kỹ thuật để đánh giá hiện dụng 30 - 40 năm (như trong ngành
trạng kỹ thuật các công trình trên biển, đường sắt, một số nhà máy xi măng,
rút ngắn giờ chạy tàu trên tuyến rượu...). Các tính năng công nghệ thể
đường sắt Bắc - Nam... hiện trong gia công chế biến thấp
5. MỘT SỐ VẤ ĐỀ ĐẶT RA hoặc rất thấp (năng suất, độ chính xác
gia công, độ thuần khiết chế biến, chất
Bên cạnh những thành tựu đáng khích
lượng sản phẩm, hao phí năng lượng
lệ, cách mạng khoa học - công nghệ ở
và nguyên vật liệu...).
Việt Nam phát triển còn chưa tương
xứng, chưa đáp ứng được yêu cầu Thiết bị công nghệ trang bị chắp vá và
của quá trình công nghiệp hóa, hiện không đồng bộ, thiết bị lẻ thu gom từ
đại hóa nói chung; trang bị cơ sở vật nhiều nguồn qua các thời kỳ khác
chất - kỹ thuật chưa khắc phục được nhau. Có sự mất cân đối giữa các
tình trạng tụt hậu so với các nước khâu công nghệ cơ bản trong c ng
phát triển trong khu vực. một hệ thống. Chỉ trừ một số lĩnh vực
Đối với công cụ lao động m trước hết có tốc độ đổi mới công nghệ khá
là thiết b máy móc, x t trên tổng thể, nhanh như công nghệ thông tin - viễn
đại bộ phận thiết bị công nghệ của các thông, dầu khí, hàng không… phần
ngành sản xuất công nghiệp thuộc các lớn các trang thiết bị của Việt Nam
thế hệ cũ, lạc hậu (trừ một số dây đang sử dụng công nghệ lạc hậu so
truyền và thiết bị lẻ tương đối hiện đại với mức trung bình của thế giới 2 - 3
trong một số nhà máy xí nghiệp thuộc thế hệ. Ngay cả đối với lĩnh vực sản
các lĩnh vực như: may xuất khẩu, dệt, xuất công nghiệp, nhóm đạt tr nh độ
thủy sản đông lạnh, điện, giấy, xi công nghệ tiên tiến chỉ khoảng dưới
măng, bia và nước ngọt, sữa, bột giặt, 20% (Bộ Khoa học và Công nghệ,
điện tử...). Mức lạc hậu có khác nhau 2016: 127).
giữa các lĩnh vực và trong c ng một X t về cơ cấu và sự đồng nhất về kỹ
lĩnh vực giữa các xí nghiệp với nhau. thuật, th chỉ có khoảng 30 doanh
o với mức trung b nh tiên tiến của nghiệp là có thiết bị đồng bộ, 70 còn
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 33
lại mất cân đối ở những mức độ khác và giữa các doanh nghiệp trong c ng
nhau. T nh trạng thiết bị vừa thiếu, ngành. ự chênh lệch giữa các doanh
vừa thừa là khá phổ biến. Nguyên do nghiệp nhà nước trung ương và địa
là năng lực công nghệ trong nước phương rất lớn (chưa nói tới lĩnh vực
chưa đáp ứng được nhu cầu, các tập thể và tư nhân). ự chênh lệch
doanh nghiệp chủ yếu phải nhập này rất không có lợi cho việc liên kết
khẩu máy móc, thiết bị từ nước ngoài. hợp tác sản xuất, chất lượng sản
Đơn cử năm 2014, Việt Nam nhập phẩm cũng khó ổn định và nâng cao.
khẩu nhiều nhất là máy móc, thiết bị ức mạnh tổng hợp của từng lĩnh
và máy tính, sản phẩm điện tử, linh vực, từng địa bàn không phát huy
kiện, mà trong đó, chủ yếu là nhập từ được.
Trung Quốc, tỷ trọng nhập khẩu từ Tóm lại, về thiết bị, có thể đánh giá
các quốc gia tiên tiến về công nghệ tuy đã có một số ít dây chuyền và
rất thấp (Bộ Khoa học và Công nghệ, những thiết bị hiện đại được đầu tư
2016: 127). và phát huy về năng suất, chất lượng,
Nh n chung, tr nh độ và năng lực công hiệu quả nhưng những dây chuyền
nghệ có được nâng lên nhất định và thiết bị đó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
nhưng tốc độ chậm. Tr nh độ hiện đại trong giá trị sản phẩm xã hội. Nh n
hóa của thiết bị (tính theo thế hệ mới, chung, hệ thống thiết bị công nghệ đã
cơ cấu vận hành tự động, nửa tự có vẫn thuộc thế hệ cũ, lạc hậu; các
động, năng suất cao) tính chung cả tính năng công nghệ đạt thấp hoặc
nước còn ở mức thấp. Mức độ sẵn rất thấp, không đồng bộ, hư hỏng
sàng về công nghệ chỉ đứng thứ 92, nhiều mà không được bảo dư ng và
FDI (vốn đầu tư trực tiếp từ nước sửa chữa kịp thời, tốc độ bổ sung
ngoài) và chuyển giao công nghệ chậm; thiết bị hiện đại rất ít, công
đứng thứ 81, mức độ hấp thụ công suất huy động thấp; sự không đồng
nghệ của doanh nghiệp thứ 121 và mức về kỹ thuật bộc lộ rõ rệt trong
khả năng tiếp cận công nghệ mới chỉ từng lĩnh vực sản xuất. Theo thống
đứng thứ 112/140 quốc gia (Bộ Khoa kê từ Bộ Khoa học Công nghệ năm
học và Công nghệ, 2016: 127). Có thể 2015, phần lớn các doanh nghiệp
thấy, nếu đặc trưng chung của sản Việt Nam đều đang sử dụng công
xuất công nghiệp thế giới là cơ khí nghệ lạc hậu so với mức trung bình
hóa toàn bộ và tự động hóa phổ biến, của thế giới từ 2 đến 3 thế hệ. Trong
th Việt Nam vẫn còn ở ngư ng cửa đó có đến 76% máy móc dây chuyền
của cơ khí hóa, ở mức thấp của cơ công nghệ nhập thuộc thế hệ những
khí hóa, nhiều khâu còn do lao động năm 60, 70 của thế kỷ trước; 75% số
thủ công đảm nhận. thiết bị đã hết khấu hao; 50% thiết bị
Tr nh độ gia công chế biến của thiết bị là đồ tân trang… (Phan Xuân Dũng,
cũng rất chênh lệch giữa các ngành 2017: 200).
- 34 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC…
s ụng năng lượng v ngu ên v t còn nhiều khó khăn (Ban Tuyên giáo
liệu đây là chỉ tiêu đặc trưng phản Trung ương, 2016: 128).
ánh khá chính xác tr nh độ khoa học Đường sắt chủ yếu là đường đơn
và công nghệ tương ứng. Thông khổ 1.000mm, lại hạn chế về kỹ thuật
thường chi phí về năng lượng (H1) nên tốc độ chạy tàu thấp, kém an toàn,
chi phí về nguyên vật liệu (H2) chiếm khai thác mới chỉ đạt 60 - 70 năng
tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản lực. Năng lực vận chuyển thấp, chưa
xuất, trong giá thành sản phẩm. có tuyến nào vượt quá 25 đôi
Doanh nghiệp muốn giảm giá thành, tàu/ngày-đêm, trong khi đó ở các
th trước hết phải t m cách giảm chi nước tiên tiến con số này là 40-45 đôi
phí H1 và H2. Công nghệ tiến bộ cho tàu/ngày-đêm. Trong tổng số trên
ph p giải quyết vấn đề này một cách 2.600km đường sắt, chỉ có 237km khổ
cơ bản. Do tr nh độ khoa học và công 1.435mm. Đường sắt nối vào các
nghệ lạc hậu nên hầu hết các lĩnh vực cảng biển chưa được chú trọng đầu
sản xuất ở nước ta hiện nay đều có tư. Khu vực Đồng bằng sông Cửu
chi phí H1 và H2 vượt nhiều lần so với ong và Tây Nguyên chưa có đường
mức tiên tiến thế giới. sắt (Ban Tuyên giáo Trung ương,
V hạ tầng s n xuất vẫn còn lạc hậu, 2016: 129).
thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu Hệ thống cảng biển quy mô thiếu,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất công nghệ kỹ thuật thấp, số cầu cảng
nước. Mạng lưới giao thông chưa kết tiếp nhận được tàu 50.000 DWT chỉ
nối giữa các loại đường, giữa đường chiếm có 1,4%, tỷ lệ bến chuyên dùng
với cảng, giữa các v ng, nên chưa có cho hàng container còn thấp trong khi
khả năng phát triển vận tải đa phương nhu cầu vận tải hàng này tăng rất
thức. Tình trạng kỹ thuật của hệ thống nhanh. Chưa có cảng trung chuyển
đường bộ chưa cao, chất lượng quốc tế lớn, hiện đại, mặc d đã có
đường bộ còn thấp và lạc hậu. Đường những hải cảng quốc tế như Cảng Sài
cấp I, II, III chiếm 48,3 ; đường cấp Gòn, Đà Nẵng, Hải Phòng đón nhận
IV chiếm 31,3 và đường cấp V các tàu lớn, song dịch vụ của các
chiếm 20,4 . Năng lực thông qua hạn cảng này chưa đáp ứng yêu cầu (Ban
chế, đường bốn làn xe chỉ chiếm gần Tuyên giáo Trung ương, 2016: 129).
4 , đường 2 làn xe chiếm 36%. Tỷ lệ Hệ thống cảng sông còn rất lạc hậu.
quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và Hệ thống logistics còn yếu, tuy đã có
trung bình mới chiếm 47%, tỷ lệ một số cảng cạn (ICD) cho hàng
đường cao tốc mới chỉ đạt 0,1% trong container song chưa phát huy được
khi ở Thái Lan là 13,3%, Malaysia là vai trò trung tâm tiếp nhận phân phối,
2,1% và Hàn Quốc là 3,3%. Chất trung chuyển hàng hóa. Phí dịch vụ
lượng đường giao thông nông thôn hàng hóa qua cảng cao, thời gian
thấp, giao thông vùng sâu, vùng xa thông quan k o dài, chưa có cảng
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 35
container trung chuyển quốc tế (Ban yêu cầu của người sử dụng. Mật độ
Tuyên giáo Trung ương, 2016: 129). băng rộng vẫn còn thấp so với nhiều
Trong 22 cảng hàng không, chưa có nước trên thế giới và trong khu vực.
cảng hiện đại tầm c quốc tế, chưa có Công trình kết cấu hạ tầng đa mục
sân bay đạt tiêu chuẩn loại 4F hiện đại. tiêu còn ít, hiệu quả đầu tư thấp do
Nhiều cảng hàng không chưa đủ khả thiếu sự phối hợp trong quy hoạch và
năng tiếp nhận máy bay vào ban đêm quản lý quy hoạch giao thông với thủy
hoặc khi thời tiết xấu, 40% số cảng lợi, thủy điện, kinh tế biển, dịch vụ, du
hàng không chỉ có khả năng khai thác lịch… (Ban Tuyên giáo Trung ương,
máy bay nhỏ. Năng lực vận tải hành 2016: 130).
khách và hàng hóa bằng đường hàng 6. KẾT LUẬN
không còn thấp so với các nước trong Cách mạng khoa học - công nghệ đã
khu vực. Công nghệ của hệ thống các tác động mạnh mẽ đến cơ sở vật
nhà máy điện chỉ đạt tr nh độ trung chất - kỹ thuật trong công cuộc công
bình so với tr nh độ công nghệ của nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam
một số quốc gia trong khu vực và trên
từ công cụ lao động, đối tượng lao
thế giới. Hệ thống lưới điện chất
động đến hạ tầng sản xuất. Một số
lượng thấp, tổn thất điện năng lớn so
lĩnh vực, một số ngành đã đạt mức
với các nước trong khu vực và trên
hiện đại ngang tầm khu vực và thế
thế giới (của Việt Nam là 9,6%, trong
giới. Tuy nhiên, xét tổng thể cơ sở vật
khi đó b nh quân của thế giới là 8,4%).
chất - kỹ thuật nước ta là chưa đồng
Nhiều công trình thủy lợi chưa đồng
bộ, ở nhiều tr nh độ và nhìn chung so
bộ, hiệu quả thấp, nhiều công trình
với thế giới còn có một khoảng cách
xây dựng đã lâu ít được duy tu, bảo
khá xa. Để sớm đưa nước ta cơ bản
dư ng, đang bị xuống cấp nghiêm
trở thành một nước công nghiệp theo
trọng, chỉ có 19 kênh mương được
hướng hiện đại’’ (Đảng Cộng sảng
kiên cố hóa. Hạ tầng các khu công
Việt Nam, 2016: 89) như mục tiêu đề
nghiệp chưa đồng bộ, còn thiếu các
ra tại Đại hội XII của Đảng, đòi hỏi
công trình hạ tầng xã hội thiết yếu,
Việt Nam phải có những chính sách
chậm đầu tư các công tr nh xử lý chất
phù hợp phát huy những tác động tích
thải. Hạ tầng thông tin và truyền thông
phát triển nhanh nhưng chưa thực sự cực của cách mạng khoa học - công
bền vững, độ phủ sóng của mạng viễn nghệ, trước hết là trong trang bị cơ sở
thông không đồng đều, chất lượng và vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất xã
mạng lưới dịch vụ chưa đáp ứng tốt hội của đất nước.
TÀI LI U TRÍCH DẪN
1. Ban Tuyên giáo Trung ương. 2016. T i liệu tham kh o phục vụ nghiên cứu các văn
kiện Đại hội đại i u to n quốc lần thứ của Đ ng. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
- 36 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC…
2. Bộ Khoa học và Công nghệ. 2012. Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát tri n b n vững. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ. 2016. Khoa học và công nghệ Việt Nam 2015. Hà Nội:
Nxb. Khoa học Kỹ thuật.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2016. ăn kiện Đại hội đại i u to n quốc lần thứ . Hà
Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
5. Mác - Ăngghen. 1993. Toàn t p, Tập 23. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
6. Mác - Ăngghen. 1999. Toàn t p, Tập 42. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Hùng Hậu. 2012. Mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ , Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam ngày 7/5/2012. http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-
lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/moi-quan-he-giua-phat-trien-luc-luong-san-xuat-
voi-xay-dung-hoan-thien-tung-buoc-quan-he-san-xuat-trong-thoi-ky-qua-873, truy cập
ngày 02/01/2019.
8. Nguyễn Thành Công. 2016. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đ H Nội. Hà Nội:
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Phan Xuân Dũng. 2004. Chuy n giao công nghệ ở Việt Nam th c trạng và gi i pháp.
Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Phan Xuân Dũng. 2017. Công nghệ và chuy n giao công nghệ. Hà Nội: Nxb. Khoa
học Kỹ thuật.
11. Tổng cục Thống kê. 2017. Thông cáo báo chí Kết quả chính thức Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 , https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=
18945, truy cập ngày 02/01/2019.
12. Tổng cục Thống kê. 2017. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 , https://www.gso.
gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=16174, truy cập ngày 22/10/2017.
nguon tai.lieu . vn