Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 25 TÁC ĐỘ - ĐẾ Ơ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT TRONG CÔNG CUỘ Đ Ở Ù Ă ỨNG* Cách mạng khoa học - công nghệ tác động đến mọi mặt đời sống xã hội và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở khái lược đ i n t v cách mạng khoa học - công nghệ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bài viết phân tích tác động của cách mạng khoa học - công nghệ đối với việc trang cơ sở v t chất k thu t cho n n s n uất hội - ếu tố quan trong cho s th nh c ng của c ng cuộc c ng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Cách mạng khoa học - công nghệ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ sở v t chất - k thu t Nh n bài ngày: 4/01/2019; đưa v o iên t p: 6/01/2019; ph n biện: 14/01/2019; duyệt đăng: 18/2/2019 1. ĐẶT VẤ ĐỀ nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng bộc lộ Ngày nay, bất kỳ một quốc gia nào hạn chế nhất định. Mục tiêu đến năm trong quá trình phát triển đều không 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một thể không quan tâm đến thành tựu nước công nghiệp theo hướng hiện của cuộc cách mạng khoa học - công đại mới chỉ đạt một phần, mà một nghệ. Ở Việt Nam, sự nghiệp đổi mới trong những nguyên nhân cơ bản là đất nước được khởi xướng từ Đại hội chúng ta chưa thực sự tranh thủ được VI của Đảng (1986) đến nay đã thu những lợi thế từ cách mạng khoa học được những thành tựu đáng ghi nhận, - công nghệ. đặc biệt là những thành tựu đạt được Cách mạng khoa học - công nghệ tác kể từ khi đẩy mạnh công nghiệp hóa, động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống hiện đại hóa (1996) tới nay. Những xã hội, đặc biệt tác động đến việc thành tựu đã đạt được cho thấy sự trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho đúng đắn của con đường công nghiệp nền sản xuất xã hội. Cơ sở vật chất - hóa, hiện đại hóa chúng ta đã lựa kỹ thuật là nền tảng quyết định sự chọn. Tuy nhiên, quá trình công thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, để thực hiện thành * Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ công công cuộc công nghiệp hóa, hiện Chí Minh. đại hóa đất nước, việc nghiên cứu tác
  2. 26 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC… động của cách mạng khoa học - công Như vậy, cách mạng khoa học - công nghệ đến cơ sở vật chất - kỹ thuật là nghệ có thể xem là sự thay đổi căn vấn đề đặt ra cấp thiết hiện nay. bản trong bản thân khoa học, kỹ thuật, 2. LƯỢC VỀ CÁCH M NG công nghệ; thay đổi mối quan hệ giữa KHOA H C - CÔNG NGH VÀ CÔNG khoa học - kỹ thuật - công nghệ với NGHI P HÓA, HI Đ I HÓA nhau cũng như mối quan hệ và chức năng xã hội của chúng khiến cho cơ 2.1. Cách mạng khoa học - công nghệ cấu và động thái phát triển của các Cách mạng khoa học - công nghệ có lực lượng sản xuất cũng bị thay đổi tiền đề từ các cuộc cách mạng công hoàn toàn. Trong đó nổi lên vai trò nghiệp trước đó. Cách mạng khoa hàng đầu của yếu tố con người trong học - công nghệ là bước nhảy vọt về hệ thống lực lượng sản xuất dựa trên chất trong quá trình nhận thức, khám việc vận dụng đồng bộ các ngành phá những quy luật của thế giới tự công nghệ mới có hàm lượng khoa nhiên, xã hội, tư duy và việc vận dụng học, công nghệ cao (gọi tắt là hi-tech) những tri thức này vào đời sống sản như công nghệ thông tin, công nghệ xuất. Bước nhảy vọt này thể hiện rõ vật liệu mới, công nghệ sinh học... nét ở hai khía cạnh: Thứ nhất, bản 2.2. Công nghiệp hóa thân khoa học, công nghệ đang diễn ra sự phát triển nội tại về chất. Loài Lịch sử công nghiệp hóa thế giới đã người, với những bước đi đầu tiên trải qua nhiều thế kỷ. Vào giữa thế kỷ trong cuộc cách mạng khoa học - XVIII, một số nước phương Tây, mở công nghệ đã thâm nhập vào những đầu là Anh, đã tiến hành cuộc cách điều bí ẩn của năng lượng nguyên tử, mạng công nghiệp với nội dung chủ công nghệ sinh học, công nghệ viễn yếu là chuyển từ lao động thủ công thông, công nghệ tin học…, đang sang lao động cơ khí. Có thể nói, đây không ngừng tiến đến sự hiểu biết, là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến khám phá những bí mật mới mẻ của trình công nghiệp hóa của thế giới. tự nhiên. Thứ hai, khoa học, công Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái nghệ đã tạo ra một sự thay đổi trong niệm công nghiệp hóa mới được dùng toàn bộ hệ thống lực lượng sản xuất, để thay thế cho khái niệm cách mạng làm cho năng suất lao động, hiệu quả công nghiệp. Trải qua nhiều giai đoạn, sản xuất tăng lên nhanh chóng. Khoa hiện nay, công nghiệp hóa được hiểu học, công nghệ đã trở thành lực chỉ như là một giai đoạn nhất định lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. trong quá tr nh phát triển xã hội, một Cách mạng khoa học - công nghệ đã thời kỳ mà trong đó diễn ra quá tr nh tác động đến tất cả mọi lĩnh vực kinh biến nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa tế - chính trị - văn hóa - xã hội… bằng trên phương thức sản xuất nông con đường trực tiếp hoặc gián tiếp nghiệp sang phương thức sản xuất thông qua các quá trình trung gian. công nghiệp, trên cơ sở thay thế lao
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 27 động thủ công bằng máy móc. Theo đại hóa được sử dụng cặp đôi với cách hiểu này, công nghiệp hóa là một khái niệm công nghiệp hóa (Ban phạm tr lịch sử, có thể ước lượng Tuyên giáo Trung ương, 2016: 223, được về thời điểm khởi đầu và kết 224). thúc của nó (Ban Tuyên giáo Trung Với ý nghĩa trên, c ng nghiệp hóa ương, 2016). hiện đại hóa là quá tr nh chuyển đổi Quan niệm phổ biến hiện nay cho căn bản toàn diện nền sản xuất xã hội rằng, hiện đại hóa là toàn bộ các quá từ sử dụng lao động thủ công là chính tr nh, các dạng cải biến, các bước quá sang sử dụng một cách phổ biến sức độ từ các tr nh độ kinh tế, xã hội khác lao động c ng với công nghệ, phương nhau lên tr nh độ mới cao hơn dựa tiện và các phương pháp tiên tiến, trên những thành tựu vĩ đại của cách hiện đại trên nền tảng cách mạng mạng khoa học - công nghệ nhằm khoa học - công nghệ nhằm tạo ra phục vụ tốt hơn cho sự phát triển toàn năng suất lao động xã hội cao và phát diện của con người và tiến bộ xã hội. triển bền vững. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá hai khái niệm độc lập, song có quan trình chuyển đổi một cách căn bản, hệ với nhau. Thực tế cho thấy, do toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh không tiến hành cách mạng công doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã nghiệp, tức chuyển tiểu thủ công hội theo hướng hiện đại, coi khoa học, nghiệp thành đại công nghiệp, rồi từ công nghệ là động lực phát triển đại công nghiệp này, công nghiệp hóa (Nguyễn Thành Công, 2016: 14, 15). nền sản xuất xã hội, mà dựa ngay vào Do những biến đổi của nền kinh tế thế thành tựu đại công nghiệp từ các giới, đặc biệt và sự tác động của cách nước công nghiệp đi trước tạo ra mạng công nghiệp 4.0 và điều kiện cụ trong việc công nghiệp hóa nền sản thể của đất nước, công nghiệp hóa, xuất của nước m nh, các nước đi sau hiện đại hóa ở Việt Nam thực chất là tất yếu phải thực hiện một quá tr nh sử dụng những thành tựu của cách k p, một quá tr nh hai trong một: công mạng khoa học - công nghệ vào việc nghiệp hóa được tiến hành với tr nh đưa nước ta từ nông nghiệp chậm độ tối tân, tiên tiến nhất, tức với tr nh phát triển từng bước trở thành nước độ hiện đại, v vậy công nghiệp hóa ở công nghiệp và thị trường phát triển; đây đồng thời là quá trình hiện đại chuyển dịch từ nền kinh tế nông hóa. nghiệp sang nền kinh tế lấy công Với quan niệm vừa nêu, để nhấn nghiệp, dịch vụ làm chủ đạo, từ chỗ tỷ mạnh yêu cầu về mức độ hiện đại trọng lao động nông nghiệp chiếm đa của công nghệ - kỹ thuật của sản xuất số giảm dần và nhường chỗ cho lao theo lối công nghiệp của những nước động công nghiệp - dịch vụ chiếm tỷ công nghiệp hóa sau, khái niệm hiện trọng lớn hơn; tham gia tích cực vào
  4. 28 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC… mạng toàn cầu và chuỗi giá trị quốc tầm thước tự nhiên của cơ thể đó tế, đi thẳng vào các ngành công nghệ (Mác - Ăngghen, 1993: 268). Tùy cao - dịch vụ cao và nền kinh tế tri thuộc vào loại công cụ và tr nh độ kỹ thức; biểu hiện cụ thể trước tiên là thuật của nó mà con người có thể việc trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật dùng những bộ phận khí quan nhất cho nền sản xuất xã hội. định để sử dụng nó. Đương nhiên, 3. MỘT SỐ VẤ ĐỀ LÝ LUẬN VỀ trong quá trình sử dụng, con người Ơ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT điều khiển công cụ lao động phải có sự tham gia của trí tuệ, của tư duy để Thực tế cho thấy, mỗi phương thức đảm bảo cho những thao tác chính sản xuất đều phát sinh và phát triển xác, phù hợp với công cụ lao động và trong những điều kiện cơ sở vật chất - tác động đến đối tượng lao động theo kỹ thuật nhất định. Cơ sở vật chất - kỹ một nhịp độ, một trình tự khách quan. thuật của một chế độ xã hội là thành Có những công cụ lao động có kết phần vật chất trong lực lượng sản cấu đơn giản như công cụ thô sơ, xuất do con người tạo ra, đó là tư liệu công cụ thủ công; có những công cụ sản xuất, biểu hiện tr nh độ chinh phức tạp, tinh xảo như máy móc cơ phục tự nhiên của con người trong khí, máy móc bán tự động, tự động… mỗi thời đại lịch sử. Tr nh độ phát triển của công cụ lao Trong khuôn khổ bài viết, tác giả xem động chỉ rõ tr nh độ phát triển của lực x t cơ sở vật chất - kỹ thuật dưới góc lượng sản xuất, mức độ tinh xảo của độ các bộ phận hợp thành là công cụ công cụ lao động giúp chúng ta phân lao động, đối tượng lao động và kết biệt được lực lượng sản xuất đó ở cấu hạ tầng sản xuất. nền văn minh nào, ở giai đoạn lịch sử Công cụ lao động là những vật thể nào. Con người thường xuyên tìm hay những phức hợp vật thể do con cách làm giảm hao phí sức lao động người và xã hội tạo ra để đặt giữa của m nh nhưng lại muốn sản xuất con người và đối tượng lao động. ngày càng nhiều những vật phẩm cần Chúng có vai trò truyền dẫn sức lực thiết. Vì vậy, con người đã liên tục cải và trí tuệ của con người đến đối tiến những công cụ hiện tại đang được tượng lao động, cải biến những vật sử dụng để nó ngày một tinh xảo và liệu tự nhiên thành những vật phẩm hiện đại, phù hợp với những thao tác, theo mục đích, yêu cầu có trước của yêu cầu mà con người đặt ra. Điều đó một quy trình sản xuất cụ thể nào đó. làm thay đổi công nghệ sản xuất, làm C. Mác cho rằng: Một vật do bản thân cho công cụ lao động trở nên yếu tố thiên nhiên cung cấp đã trở thành một động nhất, cách mạng nhất. Xét đến khí quan của sự hoạt động của con cùng, mọi sự biến đổi của các yếu tố người, khí quan mà con người đem khác trong sản xuất và trong đời sống chắp thêm vào những khí quan của xã hội đều chịu ảnh hưởng của sự cơ thể m nh, và do đó mà k o dài cái thay đổi này cuả công cụ lao động.
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 29 Đối tượng lao động là khách thể, cũng vật chất - kỹ thuật trong nền kinh tế là yếu tố có vai trò quan trọng. Khi bàn quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ về vai trò của đối tượng lao động, C. bản là đảm bảo những điều kiện Mác viết: Công nhân không thể sáng chung cần thiết cho quá trình sản xuất tạo ra cái gì hết nếu không có giới tự và tái sản xuất mở rộng được diễn ra nhiên, nếu không có thế giới hữu hình bình thường, liên tục. bên ngoài. Đó là vật liệu trong đó lao 4. ĐỘNG C A CÁCH M NG động của anh ta được thực hiện, trong KHOA H C - CÔNG NGH ĐẾ Ơ đó lao động của anh ta được triển SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT Ở VI T khai, từ đó và nhờ đó, lao động của NAM HI N NAY anh ta sản xuất ra sản phẩm (Mác - 4.1. ác động đến công cụ lao động Ăngghen, 1999: 130). Cũng như các nước khác, cách mạng Đối tượng lao động trước hết là khoa học - công nghệ ở nước ta góp những dạng vật chất có sẵn trong tự phần cải biến, hiện đại hóa công cụ nhiên, kể cả trên mặt đất và trong lòng lao động, công nghệ sản xuất, tạo ra đất, dưới đại dương và trong khí các công cụ lao động mới, hiện đại. quyển như đất đai, sông, biển, rừng, Tuy nhiên, vấn đề này ở Việt Nam có núi, động thực vật, khoáng sản… Tuy những nét khác biệt. Nếu như đối với nhiên, không phải tất cả mọi dạng vật thế giới, cách mạng khoa học - công chất trong tự nhiên đều là đối tượng nghệ chuyển nền sản xuất từ công lao động, chỉ có những dạng vật chất nghệ cơ khí sang công nghệ sản xuất nào có khả năng tạo thành những vật tự động hóa, và do đó, nền sản xuất phẩm theo những mục đích, yêu cầu của họ nói chung, công cụ lao động và đáp ứng được những nhu cầu nào của họ nói riêng được thay thế và đó của con người, đã và đang được phát triển một cách đồng bộ thì ở con người tác động, cải tạo, khai thác nước ta công cụ lao động rất đa dạng. chúng thì dạng vật chất tự nhiên đó Trong đó, công cụ lao động thủ công mới là đối tượng của lao động xã hội. chiếm phần lớn trong nông nghiệp, Hạ tầng s n xuất. Trong tư liệu sản còn trong công nghiệp chiếm đến 60% xuất, ngoài các yếu tố công cụ lao lao động giản đơn. Bên cạnh đó là động và đối tượng lao động, còn cần công cụ lao động ở tr nh độ cơ khí phải có rất nhiều các điều kiện, hóa, hiện đại hóa, tự động hóa. phương tiện khác hỗ trợ cho hoạt động Những công cụ lao động này thậm chí sản xuất như đường sá, các phương đan xen nhau trong một cơ sở sản tiện vận chuyển, bến bãi, nhà kho, xuất, trong một nhà máy (Nguyễn thông tin phối hợp sản xuất… các yếu Hùng Hậu, 2012). tố này được gọi là hạ tầng sản xuất. Có thể thấy, Việt Nam từ một nền kinh Hiểu một cách khái quát, hạ tầng sản tế nông nghiệp lạc hậu, trong đó toàn xuất là một bộ phận đặc thù của cơ sở bộ hệ thống công cụ lao động gắn với
  6. 30 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC… nền sản xuất ấy hầu như rất thô sơ và trang bị những dây chuyền sản xuất giản đơn. Công cụ lao động của công tự động hóa hiện đại. Năm 2009, dây nghiệp cơ khí cũng đã được đầu tư chuyền lắp ráp xe Mondeo tại nhà trang bị từ sau độc lập dân tộc và giải máy lắp ráp ô tô Ford Hải Dương phóng đất nước, tuy nhiên đến nay đã được đưa vào sử dụng. Đây là một quá lạc hậu. trong những dây chuyền hiện đại nhất Đặc điểm công cụ sản xuất ở nước ta tại Việt Nam hiện nay, sử dụng công rất đa dạng, ở nhiều tr nh độ khác nghệ tân tiến đang được Ford Motor nhau từ công cụ lao động thủ công, ứng dụng cho các dòng xe cao cấp công cụ lao động cơ khí đến công cụ của mình tại Châu Âu và Bắc Mỹ. Dây lao động tự động hóa hoàn toàn. chuyền này sử dụng robot để thực Trong bối cảnh này, cách mạng khoa hiện công nghệ hàn plasma kết nối học - công nghệ đã có những tác thân xe và trần xe. Hay như Trung động hết sức mạnh mẽ. Thực tiễn cho tâm sản xuất Điện tử Viettel (Nhà máy thấy công cụ lao động cơ khí, tự động M1, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội) sở hóa trong nông nghiệp, công nghiệp hữu dây chuyền công nghệ hiện đại và các lĩnh vực khác đã góp phần có khả năng sản xuất nhiều chủng loại quan trọng vào việc thay đổi diện mạo sản phẩm khác nhau, như: thiết bị đầu đời sống, sản xuất ở nước ta. Chính cuối (điện thoại di động thông thường những công cụ lao động hiện đại này - và thông minh, máy tính bảng, máy sản phẩm của cách mạng khoa học - tính All-in-one...), thiết bị hạ tầng công nghệ lại quay trở lại góp phần mạng và thiết bị thông tin quân sự... thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình Điều đáng khích lệ là dây chuyền này hiện đại hóa công cụ lao động. hoàn toàn do người Việt Nam tự xây dựng cấu hình, lựa chọn, lắp đặt, vận Như vậy, xét về nội dung, tính chất, hành và làm chủ toàn bộ công nghệ. tầm quan trọng thì mức độ tác động của cách mạng khoa học - công nghệ 4.2. ác động đến đối tượng lao động đến hệ thống công cụ lao động là Nhờ thành tựu cách mạng khoa học - không hề nhỏ, có một số lĩnh vực, một công nghệ, chúng ta đã tạo ra được số ngành chúng ta đã đạt được mức nhiều vật liệu nhân tạo, mở rộng đối hiện đại ngang tầm khu vực và thế tượng lao động cho kỹ thuật, công giới. Các đơn vị hành chính sự nghiệp nghệ và công nghiệp hiện đại. Nếu sử dụng máy tính - loại công cụ lao trong nền văn minh nông nghiệp, đối động đặc trưng nhất của thời đại cách tượng lao động chủ yếu là ruộng đất; mạng khoa học - công nghệ ở nước ta trong văn minh cơ khí, đối tượng lao đạt tới 98% (Tổng cục Thống kê, động lại được mở rộng ra, ngoài 2017). Việt Nam hiện cũng là thị ruộng đất đối tượng lao động chủ yếu trường máy tính hàng đầu Đông Nam của thời kỳ này là các nguyên vật liệu Á, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã như than đá, chất đốt, dầu khí, các
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 31 nguyên liệu hóa thạch, các hầm mỏ,... (NGN), công nghệ 3G được đưa vào nói chung là các nguyên vật liệu cần ứng dụng từ năm 2009. Mạng internet cho các ngành công nghiệp như sắt, sử dụng các công nghệ băng rộng, thép, sợi, dệt vải, ô tô, cơ khí chế tạo nâng đường truyền cáp quang trục máy..., th đối tượng lao động trong Bắc - Nam lên dung lượng 20Gbit s. thời đại ngày nay ngoài những đối Tính đến năm 2011, tổng số thuê bao tượng trên, đối tượng lao động được điện thoại cả nước được đăng ký và mở rộng rất nhiều, trong đó đặc biệt là hoạt động là 130,5 triệu, trong đó thuê vật liệu mới. Trong khoa học hiện đại, bao di động chiếm 90,4 . Toàn quốc vật liệu được coi là một trong ba trụ hiện có trên 31 triệu người sử dụng cột lớn. Trong thế kỷ XXI, vật liệu mới Internet, đạt tỷ lệ 35 dân số; tổng số với tính năng cao và đa năng trở thuê bao internet băng rộng là 9 triệu thành trọng tâm nghiên cứu khoa học, người, đạt tỷ lệ 10,2 dân số. Hiện là thước đo tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng có khoảng 12,8 triệu thuê bao và sức mạnh tổng hợp của một quốc 3G trên tất cả các mạng (Bộ Khoa học gia. Đối với nước ta, với những thành và Công nghệ, 2010: 268, 269). tựu to lớn mà cách mạng khoa học - Thông tin điện tử ngày càng phát triển công nghệ mang lại, lĩnh vực vật liệu và có tác dụng ngày càng sâu rộng mới đã có những bước tiến không trong xã hội. Ngay từ năm 2010 đã có ngờ. Một số vật liệu mới có chất 100 cơ quan cấp bộ, ngang bộ sử lượng cao như vật liệu cao su, vật liệu dụng mạng thông tin nội bộ ( AN) để xử lý khí thải cho lò đốt rác, bê tông gửi, nhận và lưu chuyển thông tin (Bộ chịu lửa, xi măng d ng cho lò xi măng Khoa học và Công nghệ, 2010: 269). và lò luyện kim… ra đời; đồng thời vật Công nghệ truyền h nh có bước phát liệu polyme composite tăng cường triển theo kịp tr nh độ phát triển của bằng sợi cacbon, sợi thủy tinh có tính các nước phát triển. Việt Nam đã và năng sử dụng cao, thay thế vật liệu đang ứng dụng các công nghệ tiên truyền thống đã chế tạo thành công tiến nhất thế giới như công nghệ (Phan Xuân Dũng, 2004: 206). analog và số mặt đất theo chuẩn 4.3. ác động đến hạ tầng sản xuất DVB-T (Châu u). Đài Truyền h nh V th ng tin v tru n th ng. Đây là Việt Nam d ng công nghệ truyền h nh một trong những ngành có bước phát số vệ tinh thế hệ thứ nhất (dịch vụ triển vượt bậc, nhanh chóng rút ngắn DTH) sử dụng vệ tinh VNA A của khoảng cách giữa Việt Nam và các Việt Nam. nước trong khu vực cũng như trên thế V hạ tầng giao th ng - ng. Việt giới. Hiện nay hạ tầng viễn thông Việt Nam đã tiếp cận và làm chủ công Nam đã đạt tr nh độ tiên tiến thế giới, nghệ tiên tiến trong thiết kế, giám sát, mạng di động và mạng cố định được thi công, xây lắp các công tr nh giao phát triển theo cấu trúc mạng thế giới thông, xây dựng, như: công nghệ xây
  8. 32 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC… nhà cao tầng, công nghệ xây dựng thế giới th sự lạc hậu này từ 2 đến 3 các công tr nh cầu theo phương pháp thế hệ. Cũng có những lĩnh vực hay đúc hẫng, cầu dây văng, đường cao thiết bị lạc hậu đến 4, 5 thế hệ, như: tốc, nhà ga, bến cảng... Chúng ta đã khai thác đá, kể cả đá ốp lát, thi công triển khai nghiên cứu, nắm vững công đường bộ, các đầu máy hơi nước và nghệ và đưa vào sản xuất nhiều công toa xe đường sắt (có từ nửa đầu thế trình cầu, hầm quy mô lớn, nhà cao kỷ XX), sành - sứ - thủy tinh và cả tầng, các thiết bị phụ tùng thay thế công nghệ chế biến nhiều loại thực cho công nghiệp sản xuất xi măng lò phẩm... Tuổi trung b nh của thiết bị là quay, hệ thống cấp gió, ghi quay. Sử 15 - 20 năm, trong đó khoảng 60-70 dụng thành công quy trình công nghệ là trên 20 năm; không ít thiết bị đã sử chẩn đoán kỹ thuật để đánh giá hiện dụng 30 - 40 năm (như trong ngành trạng kỹ thuật các công trình trên biển, đường sắt, một số nhà máy xi măng, rút ngắn giờ chạy tàu trên tuyến rượu...). Các tính năng công nghệ thể đường sắt Bắc - Nam... hiện trong gia công chế biến thấp 5. MỘT SỐ VẤ ĐỀ ĐẶT RA hoặc rất thấp (năng suất, độ chính xác gia công, độ thuần khiết chế biến, chất Bên cạnh những thành tựu đáng khích lượng sản phẩm, hao phí năng lượng lệ, cách mạng khoa học - công nghệ ở và nguyên vật liệu...). Việt Nam phát triển còn chưa tương xứng, chưa đáp ứng được yêu cầu Thiết bị công nghệ trang bị chắp vá và của quá trình công nghiệp hóa, hiện không đồng bộ, thiết bị lẻ thu gom từ đại hóa nói chung; trang bị cơ sở vật nhiều nguồn qua các thời kỳ khác chất - kỹ thuật chưa khắc phục được nhau. Có sự mất cân đối giữa các tình trạng tụt hậu so với các nước khâu công nghệ cơ bản trong c ng phát triển trong khu vực. một hệ thống. Chỉ trừ một số lĩnh vực Đối với công cụ lao động m trước hết có tốc độ đổi mới công nghệ khá là thiết b máy móc, x t trên tổng thể, nhanh như công nghệ thông tin - viễn đại bộ phận thiết bị công nghệ của các thông, dầu khí, hàng không… phần ngành sản xuất công nghiệp thuộc các lớn các trang thiết bị của Việt Nam thế hệ cũ, lạc hậu (trừ một số dây đang sử dụng công nghệ lạc hậu so truyền và thiết bị lẻ tương đối hiện đại với mức trung bình của thế giới 2 - 3 trong một số nhà máy xí nghiệp thuộc thế hệ. Ngay cả đối với lĩnh vực sản các lĩnh vực như: may xuất khẩu, dệt, xuất công nghiệp, nhóm đạt tr nh độ thủy sản đông lạnh, điện, giấy, xi công nghệ tiên tiến chỉ khoảng dưới măng, bia và nước ngọt, sữa, bột giặt, 20% (Bộ Khoa học và Công nghệ, điện tử...). Mức lạc hậu có khác nhau 2016: 127). giữa các lĩnh vực và trong c ng một X t về cơ cấu và sự đồng nhất về kỹ lĩnh vực giữa các xí nghiệp với nhau. thuật, th chỉ có khoảng 30 doanh o với mức trung b nh tiên tiến của nghiệp là có thiết bị đồng bộ, 70 còn
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 33 lại mất cân đối ở những mức độ khác và giữa các doanh nghiệp trong c ng nhau. T nh trạng thiết bị vừa thiếu, ngành. ự chênh lệch giữa các doanh vừa thừa là khá phổ biến. Nguyên do nghiệp nhà nước trung ương và địa là năng lực công nghệ trong nước phương rất lớn (chưa nói tới lĩnh vực chưa đáp ứng được nhu cầu, các tập thể và tư nhân). ự chênh lệch doanh nghiệp chủ yếu phải nhập này rất không có lợi cho việc liên kết khẩu máy móc, thiết bị từ nước ngoài. hợp tác sản xuất, chất lượng sản Đơn cử năm 2014, Việt Nam nhập phẩm cũng khó ổn định và nâng cao. khẩu nhiều nhất là máy móc, thiết bị ức mạnh tổng hợp của từng lĩnh và máy tính, sản phẩm điện tử, linh vực, từng địa bàn không phát huy kiện, mà trong đó, chủ yếu là nhập từ được. Trung Quốc, tỷ trọng nhập khẩu từ Tóm lại, về thiết bị, có thể đánh giá các quốc gia tiên tiến về công nghệ tuy đã có một số ít dây chuyền và rất thấp (Bộ Khoa học và Công nghệ, những thiết bị hiện đại được đầu tư 2016: 127). và phát huy về năng suất, chất lượng, Nh n chung, tr nh độ và năng lực công hiệu quả nhưng những dây chuyền nghệ có được nâng lên nhất định và thiết bị đó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng tốc độ chậm. Tr nh độ hiện đại trong giá trị sản phẩm xã hội. Nh n hóa của thiết bị (tính theo thế hệ mới, chung, hệ thống thiết bị công nghệ đã cơ cấu vận hành tự động, nửa tự có vẫn thuộc thế hệ cũ, lạc hậu; các động, năng suất cao) tính chung cả tính năng công nghệ đạt thấp hoặc nước còn ở mức thấp. Mức độ sẵn rất thấp, không đồng bộ, hư hỏng sàng về công nghệ chỉ đứng thứ 92, nhiều mà không được bảo dư ng và FDI (vốn đầu tư trực tiếp từ nước sửa chữa kịp thời, tốc độ bổ sung ngoài) và chuyển giao công nghệ chậm; thiết bị hiện đại rất ít, công đứng thứ 81, mức độ hấp thụ công suất huy động thấp; sự không đồng nghệ của doanh nghiệp thứ 121 và mức về kỹ thuật bộc lộ rõ rệt trong khả năng tiếp cận công nghệ mới chỉ từng lĩnh vực sản xuất. Theo thống đứng thứ 112/140 quốc gia (Bộ Khoa kê từ Bộ Khoa học Công nghệ năm học và Công nghệ, 2016: 127). Có thể 2015, phần lớn các doanh nghiệp thấy, nếu đặc trưng chung của sản Việt Nam đều đang sử dụng công xuất công nghiệp thế giới là cơ khí nghệ lạc hậu so với mức trung bình hóa toàn bộ và tự động hóa phổ biến, của thế giới từ 2 đến 3 thế hệ. Trong th Việt Nam vẫn còn ở ngư ng cửa đó có đến 76% máy móc dây chuyền của cơ khí hóa, ở mức thấp của cơ công nghệ nhập thuộc thế hệ những khí hóa, nhiều khâu còn do lao động năm 60, 70 của thế kỷ trước; 75% số thủ công đảm nhận. thiết bị đã hết khấu hao; 50% thiết bị Tr nh độ gia công chế biến của thiết bị là đồ tân trang… (Phan Xuân Dũng, cũng rất chênh lệch giữa các ngành 2017: 200).
  10. 34 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC… s ụng năng lượng v ngu ên v t còn nhiều khó khăn (Ban Tuyên giáo liệu đây là chỉ tiêu đặc trưng phản Trung ương, 2016: 128). ánh khá chính xác tr nh độ khoa học Đường sắt chủ yếu là đường đơn và công nghệ tương ứng. Thông khổ 1.000mm, lại hạn chế về kỹ thuật thường chi phí về năng lượng (H1) nên tốc độ chạy tàu thấp, kém an toàn, chi phí về nguyên vật liệu (H2) chiếm khai thác mới chỉ đạt 60 - 70 năng tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản lực. Năng lực vận chuyển thấp, chưa xuất, trong giá thành sản phẩm. có tuyến nào vượt quá 25 đôi Doanh nghiệp muốn giảm giá thành, tàu/ngày-đêm, trong khi đó ở các th trước hết phải t m cách giảm chi nước tiên tiến con số này là 40-45 đôi phí H1 và H2. Công nghệ tiến bộ cho tàu/ngày-đêm. Trong tổng số trên ph p giải quyết vấn đề này một cách 2.600km đường sắt, chỉ có 237km khổ cơ bản. Do tr nh độ khoa học và công 1.435mm. Đường sắt nối vào các nghệ lạc hậu nên hầu hết các lĩnh vực cảng biển chưa được chú trọng đầu sản xuất ở nước ta hiện nay đều có tư. Khu vực Đồng bằng sông Cửu chi phí H1 và H2 vượt nhiều lần so với ong và Tây Nguyên chưa có đường mức tiên tiến thế giới. sắt (Ban Tuyên giáo Trung ương, V hạ tầng s n xuất vẫn còn lạc hậu, 2016: 129). thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu Hệ thống cảng biển quy mô thiếu, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất công nghệ kỹ thuật thấp, số cầu cảng nước. Mạng lưới giao thông chưa kết tiếp nhận được tàu 50.000 DWT chỉ nối giữa các loại đường, giữa đường chiếm có 1,4%, tỷ lệ bến chuyên dùng với cảng, giữa các v ng, nên chưa có cho hàng container còn thấp trong khi khả năng phát triển vận tải đa phương nhu cầu vận tải hàng này tăng rất thức. Tình trạng kỹ thuật của hệ thống nhanh. Chưa có cảng trung chuyển đường bộ chưa cao, chất lượng quốc tế lớn, hiện đại, mặc d đã có đường bộ còn thấp và lạc hậu. Đường những hải cảng quốc tế như Cảng Sài cấp I, II, III chiếm 48,3 ; đường cấp Gòn, Đà Nẵng, Hải Phòng đón nhận IV chiếm 31,3 và đường cấp V các tàu lớn, song dịch vụ của các chiếm 20,4 . Năng lực thông qua hạn cảng này chưa đáp ứng yêu cầu (Ban chế, đường bốn làn xe chỉ chiếm gần Tuyên giáo Trung ương, 2016: 129). 4 , đường 2 làn xe chiếm 36%. Tỷ lệ Hệ thống cảng sông còn rất lạc hậu. quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và Hệ thống logistics còn yếu, tuy đã có trung bình mới chiếm 47%, tỷ lệ một số cảng cạn (ICD) cho hàng đường cao tốc mới chỉ đạt 0,1% trong container song chưa phát huy được khi ở Thái Lan là 13,3%, Malaysia là vai trò trung tâm tiếp nhận phân phối, 2,1% và Hàn Quốc là 3,3%. Chất trung chuyển hàng hóa. Phí dịch vụ lượng đường giao thông nông thôn hàng hóa qua cảng cao, thời gian thấp, giao thông vùng sâu, vùng xa thông quan k o dài, chưa có cảng
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (245) 2019 35 container trung chuyển quốc tế (Ban yêu cầu của người sử dụng. Mật độ Tuyên giáo Trung ương, 2016: 129). băng rộng vẫn còn thấp so với nhiều Trong 22 cảng hàng không, chưa có nước trên thế giới và trong khu vực. cảng hiện đại tầm c quốc tế, chưa có Công trình kết cấu hạ tầng đa mục sân bay đạt tiêu chuẩn loại 4F hiện đại. tiêu còn ít, hiệu quả đầu tư thấp do Nhiều cảng hàng không chưa đủ khả thiếu sự phối hợp trong quy hoạch và năng tiếp nhận máy bay vào ban đêm quản lý quy hoạch giao thông với thủy hoặc khi thời tiết xấu, 40% số cảng lợi, thủy điện, kinh tế biển, dịch vụ, du hàng không chỉ có khả năng khai thác lịch… (Ban Tuyên giáo Trung ương, máy bay nhỏ. Năng lực vận tải hành 2016: 130). khách và hàng hóa bằng đường hàng 6. KẾT LUẬN không còn thấp so với các nước trong Cách mạng khoa học - công nghệ đã khu vực. Công nghệ của hệ thống các tác động mạnh mẽ đến cơ sở vật nhà máy điện chỉ đạt tr nh độ trung chất - kỹ thuật trong công cuộc công bình so với tr nh độ công nghệ của nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam một số quốc gia trong khu vực và trên từ công cụ lao động, đối tượng lao thế giới. Hệ thống lưới điện chất động đến hạ tầng sản xuất. Một số lượng thấp, tổn thất điện năng lớn so lĩnh vực, một số ngành đã đạt mức với các nước trong khu vực và trên hiện đại ngang tầm khu vực và thế thế giới (của Việt Nam là 9,6%, trong giới. Tuy nhiên, xét tổng thể cơ sở vật khi đó b nh quân của thế giới là 8,4%). chất - kỹ thuật nước ta là chưa đồng Nhiều công trình thủy lợi chưa đồng bộ, ở nhiều tr nh độ và nhìn chung so bộ, hiệu quả thấp, nhiều công trình với thế giới còn có một khoảng cách xây dựng đã lâu ít được duy tu, bảo khá xa. Để sớm đưa nước ta cơ bản dư ng, đang bị xuống cấp nghiêm trở thành một nước công nghiệp theo trọng, chỉ có 19 kênh mương được hướng hiện đại’’ (Đảng Cộng sảng kiên cố hóa. Hạ tầng các khu công Việt Nam, 2016: 89) như mục tiêu đề nghiệp chưa đồng bộ, còn thiếu các ra tại Đại hội XII của Đảng, đòi hỏi công trình hạ tầng xã hội thiết yếu, Việt Nam phải có những chính sách chậm đầu tư các công tr nh xử lý chất phù hợp phát huy những tác động tích thải. Hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển nhanh nhưng chưa thực sự cực của cách mạng khoa học - công bền vững, độ phủ sóng của mạng viễn nghệ, trước hết là trong trang bị cơ sở thông không đồng đều, chất lượng và vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất xã mạng lưới dịch vụ chưa đáp ứng tốt hội của đất nước.  TÀI LI U TRÍCH DẪN 1. Ban Tuyên giáo Trung ương. 2016. T i liệu tham kh o phục vụ nghiên cứu các văn kiện Đại hội đại i u to n quốc lần thứ của Đ ng. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
  12. 36 PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC… 2. Bộ Khoa học và Công nghệ. 2012. Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát tri n b n vững. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ. 2016. Khoa học và công nghệ Việt Nam 2015. Hà Nội: Nxb. Khoa học Kỹ thuật. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2016. ăn kiện Đại hội đại i u to n quốc lần thứ . Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 5. Mác - Ăngghen. 1993. Toàn t p, Tập 23. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 6. Mác - Ăngghen. 1999. Toàn t p, Tập 42. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Hùng Hậu. 2012. Mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ , Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 7/5/2012. http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu- lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/moi-quan-he-giua-phat-trien-luc-luong-san-xuat- voi-xay-dung-hoan-thien-tung-buoc-quan-he-san-xuat-trong-thoi-ky-qua-873, truy cập ngày 02/01/2019. 8. Nguyễn Thành Công. 2016. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đ H Nội. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Phan Xuân Dũng. 2004. Chuy n giao công nghệ ở Việt Nam th c trạng và gi i pháp. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Phan Xuân Dũng. 2017. Công nghệ và chuy n giao công nghệ. Hà Nội: Nxb. Khoa học Kỹ thuật. 11. Tổng cục Thống kê. 2017. Thông cáo báo chí Kết quả chính thức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 , https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID= 18945, truy cập ngày 02/01/2019. 12. Tổng cục Thống kê. 2017. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 , https://www.gso. gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=16174, truy cập ngày 22/10/2017.
nguon tai.lieu . vn