Xem mẫu

  1. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ
  2. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ I. GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH HỢP PHẦN NSPTX THUỘC DỰ ÁN GIẢM NGHÈO MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.1. Giới thiệu chung về Dự án GNMNPB bằng vốn vay của WB 1.1 Mục tiêu dự án Tăng cường cở sở hạ tầng tạo điều kiện cho người dân vùng dự án nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, các dịch vụ xã hội, đặc biệt là giáo dục và y tế Xây dựng các mô hình nông, lâm, ngư nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tăng năng suất cây trồng, vật nuôi tạo thu nhập trực tiếp cho người dân. Nâng cao năng lực cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp xã, thôn, bản huyện. 1.2 Phạm vi dự án Thực hiện trên địa bàn 368 xã chủ yếu là các xã đặc biệt khó khăn thuộc 44 huyện của 6 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ và Bắc Giang. Trong đó: tỉnh Lào Cai bao gồm cả huyện Than Uyên hiện nay đã được tách về tỉnh Lai Châu. 1.3 Thời gian thực hiện dự án: Từ 2002 – 2007 1.4 Nội dung đầu tư - Đầu tư xây mới và cải tạo đường giao thông nông thôn và chợ nông thôn; - Nông nghiệp: xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi quy mô nhỏ có năng lực tưới dưới 30 ha, các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, ứng dụng các mô hình nông, lâm, ngư nghiệp, bảo quản sau thu hoạch, chế biến nhỏ; NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 3
  3. - Giáo dục, y tế: xây dựng mới, nâng cấp các trường trung học cơ sở, tiểu học, các trạm xá xã, cụm xã, trang thiết bị y tế, trang thiết bị trường học, đào tạo giáo viên và cán bộ y tế; - NSPTX: dành 15% vốn vay của WB để làm NSPTX, giao cho UBND xã quyết định đầu tư trên cơ sở đề xuất của người dân; - Hỗ trợ quản lý dự án; - Mua sắm phương tiện đi lại phục vụ cho thực hiện dự án. 1.5 Tổng vốn đầu tư của toàn dự án: Tổng số vốn đầu tư của toàn dự án là:132,5 triệu USD; trong đó: - Vốn vay của WB: 110 triệu USD; - Vốn đối ứng của phía Việt Nam: 12,5 triệu USD 1.6 Phân bổ vốn vay: Vốn vay WB được phân bổ cho các tỉnh, BQL dự án TW và dự phòng như sau: - Hoà Bình: 15 triệu USD - Sơn La: 17 triệu USD - Bắc Giang: 15 triệu USD - Phú Thọ: 15 triệu USD - Lào Cai: 27 triệu USD - Ban QL dự án TW: 2 triệu USD - Yên Bái: 17 triệu USD - Dự phòng: 2 triệu USD Toàn bộ vốn vay WB và vốn viện trợ của DFID là vốn ODA của Chính phủ, cân đối trong NSNN Trung ương. NSTW trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách tỉnh và một phần cấp cho BQL dự án TW ( đặt tại Bộ KH và ĐT) để thực hiện các thành phần của dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 612/ QĐ-TTg ngày 21/5/2001 phê duyệt báo cáo tiền khả thi Dự án giảm nghèo các tỉnh Miền Núi phía Bắc. Ngân sách Trung ương bố trí trả nợ khi đến hạn. UBND tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang là chủ quản đầu tư, có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho dự án; NSTW bố trí vốn vay, vốn viện trợ và vốn đối ứng cho Ban QLDA TW tại Bộ KH và ĐT. 1.7. Mô hình quản lý dự án
  4. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH Đây là dự án quản lý theo hình thức phân cấp cho Địa phuơng thực hiện. Mô hình tổ chức gồm có 1 Ban Quản lý Dự án Trung ương (Ban QLDA TW) và 6 Ban QLDA tại 6 tỉnh. UBND 6 tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đầu tư. Dự án có đặc thù là được mở 7 tài khoản đặc biệt cho 6 tỉnh và Ban quản lý dự án TW và các tài khoản đặc biệt cấp 2 ở huyện. Cơ chế giải ngân này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chuyển vốn xuống cấp cơ sở nhanh chóng. 2. Quan điểm hình thành NSPTX 2.1. Phân cấp tài chính xuống cơ sở Từ năm 2000, WB chú trọng nhiều đến việc phân cấp tài chính xuống cơ sở lấy cộng đồng làm định hướng. Một số dự án vay vốn của WB đã thực thi theo hướng phân cấp tài chính xuống cơ sở, trong đó có Dự án GNMNPB. Dự án GNMNPB áp dụng cơ chế phân cấp quản lý: những công trình thuộc hợp phần chính của Dự án sẽ do UBND Tỉnh làm chủ đầu tư, hoặc được phân cấp thực hiện ở Huyện. Những công trình nhỏ ở cấp thôn, bản sẽ do xã làm chủ đầu tư. Theo chu trình như vậy, hình thành nên NSPTX. Hợp phần NSPTX là một thành phần của Dự án, đầu tư cho các xã thực hiện các dự án rất nhỏ tại thôn bản với quy mô khoảng từ 3- 15 triệu VND/ dự án. Hợp phần này tài trợ cho những hoạt động phù hợp với nhu cầu thiết yếu của người nghèo, đặc biệt những người ở xa trung tâm xã. NSPTX hỗ trợ những nỗ lực của Chính phủ trong phân cấp quản lý các hoạt động phát triển thông qua việc tạo cơ hội cho cấp xã được quản lý một khoản ngân sách hạn chế. Việc này khuyến khích người dân địa phương nâng cao sự tham gia và kiểm soát đối với các hoạt động phát triển trong cộng đồng của mình thông qua việc được tham gia xác định và thực thi các dự án quy mô nhỏ (tiểu dự án). Hợp phần NSPTX là một khoản đầu tư từ NSNN, được hạch toán và quản lý theo quy định của Luật NSNN. Nhằm đảm bảo hiệu quả và bảo toàn vốn đầu tư, trong quá trình thực hiện Hợp phần, các địa phương phải tuân thủ chặt chẽ Quy trình, thủ tục cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý xây dựng cơ bản, quản lý tài chính. 2.2. Cộng đồng tham gia vào các hoạt động NS PTX NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 5
  5. Sự tham gia của cộng đồng là yếu tố xuyên suốt trong toàn bộ dự án. Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng là một cách thức cung cấp các dịch vụ hạ tầng cơ sở và xã hội cho người nghèo ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các hoạt động kinh tế và nguồn lực, trao quyền cho người nghèo và nâng cao sự an toàn cho những người nghèo nhất. Điểm quan trọng nhất là cộng đồng được tham gia vào dịch vụ nhỏ về quy mô, không phức tạp về kỹ thuật, tận dụng được các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương. Đây cũng là hình thức tạo công ăn việc làm tại chỗ cho người dân địa phương, góp phần xoá đói giảm nghèo. Mục tiêu chính của sự tham gia của cộng đồng nhằm để cho cộng đồng (các thôn và bản) sẽ quyết định những ưu tiên của mình trong việc xác định các tiểu dự án cần đầu tư, trình đề xuất sử dụng khoản ngân sách lên xã, tham gia thi công và giám sát việc thực thi các tiểu dự án. Các thông tin liên quan đến hợp phần này sẽ được công khai tại cấp xã và thôn bản trong cả giai đoạn lập kế hoạch và thực thi. 3. Hợp phần NSPTX 3.1. Vốn cho NSPTX: Theo nguyên tắc hình thành NSPTX, mức vốn ước tính tối đa là 15,73 triệu USD 3.2. Những đặc điểm chính của Hợp phần NSPTX - Tổng số tiền cho Hợp phần NSPTX của tỉnh bằng 15% nguồn vốn vay WB của mỗi tỉnh cho 3 hợp phần chính (không bao gồm hợp phần tăng cường năng lực và quản lý dự án). - Việc thực thi Hợp phần NSPTX bắt đầu vào năm thứ hai từ khi xã bắt đầu thực hiện Dự án và dự kiến sẽ diễn ra trong 3 năm. Thực thi hợp phần này theo chu kỳ kế hoạch 6 tháng một lần và chỉ được thực thi sau khi Ban PTX và kế toán xã đã được tập huấn cụ thể về quy trình, thủ tục thực hiện hợp phần, bao gồm cả tập huấn về quản lý tài chính. - Các thông tin liên quan đến hợp phần này sẽ được công khai tại cấp xã và thôn bản trong cả giai đoạn kế hoạch và thực thi. 3.3 Xác định và phân bổ vốn NSPTX
  6. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH - Tổng số tiền cho Hợp phần NSPTX của tỉnh bằng 15% nguồn vốn vay của Ngân hàng thế Thế giới của mỗi tỉnh dự án cho 3 hợp phần chính ( không bao gồm hợp phần tăng cường năng lực và quản lý dự án). - Tổng số tiền cho Hợp phần NSPTX của Huyện bằng 15% tổng vốn đầu tư bằng nguồn vốn vay của WB cho các công trình thuộc 3 hợp phần chính trên địa bàn huyện. - Việc phân bổ vốn NSPTX cho xã không vượt quá 15% giá trị vốn WB thuộc 3 hợp phần chính trên địa bàn xã. Xã nào chưa thực hiện hợp phần NSPTX thì được bảo lưu mức vốn để thực hiện trong chu kỳ tiếp theo. Ví dụ: Cách phân bổ vốn NSPTX cho 1 xã: Xã Nga Hoàng (mã số 106) thuộc huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ được đầu tư 14 công trình thuộc 3 hợp phần chính (cho toàn bộ thời gian thực hiện Dự án GNMNPB). Tổng mức đầu tư là 3.390 triệu đồng, trong đó: Vốn vay WB là 3172 triệu đồng, vốn đối ứng là 217 triệu đồng. NSPTX tối đa của xã Nga Hoàng là 15%x 3172 triệuđồng = 475,8 triệu đồng. 6% chi phí quản lý hành chính là 28,55 triệu đồng. Tổng vốn dành cho đầu tư thôn bản: 475,8 triệu đồng - 28,55 triệu đồng = 447,25 triệu đồng. - Việc phân bổ vốn cho thôn, bản phải đảm bảo: + Ưu tiên cho các thôn bảo nghèo nhất, xa nhất tính từ trung tâm xã + Các thôn bản đều được phân bổ vốn, không bình quân, không rải đều cho các thôn bản. Có thể có thôn bản chưa được đầu tư cho chu kỳ này thì sẽ được đầu tư trong chu kỳ tiếp theo. + Phải đảm bảo nguyên tắc công khai để dân các thôn bản được, biết, bàn, kiểm tra về việc phân bổ vốn này. 3.4. Nguyên tắc sử dụng - Tập trung vào hoạt động giảm nghèo NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 7
  7. - Bình đẳng về giới trong quá trình ra quyết định và hưởng lợi từ dự án. Ưu tiên nhất định cho đồng bào dân tộc thiểu số - Cộng đồng tự quyết định sử dụng có hiệu quả NSPTX - Quản lý môi trường và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững - Hưởng lợi chung của cộng đồng. 3.5. Nội dung sử dụng và quản lý Hợp phần NSPTX Đây là những hoạt động quy mô rất nhỏ, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân địa phương đặc biệt là cho những hộ nghèo, thôn, bản nghèo nhất trong xã không được đầu tư của 3 hợp phần chính trong dự án Giảm nghèo và các dự án khác. Tất cả các xã nằm trong Dự án giảm nghèo đều được đầu tư bằng hợp phần NSPTX với các hạng mục như sau: - Đầu tư mới và phục hồi về cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn bản (đường mòn, cầu cống, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, sửa chữa lớp học) - Cải thiện điều kiện sản xuất (công cụ thủ công, dịch vụ tư vấn, khuyến nông - lâm - ngư) - Cải thiện điều kiện về y tế, giáo dục cho cộng đồng thôn bản. - Nâng cao phúc lợi xã hội, tăng thu nhập cho những hộ gia đình nghèo trong thôn bản. 3.5.1. Các tiểu dự án hợp lệ được đầu tư trong hợp phần NSPTX như sau: Biểu 3.1.1: Các tiểu Dự án hợp lệ được đầu tư trong hợp phần NSPTX Loại hình Tiểu dự án A.Cơ sở vật chất 1.Đầu tư cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới những công trình công cộng chung của thôn bản như: Xây nhà vệ sinh, giếng đào, bể nước cho lớp mẫu giáo, lớp học cắm bản: Sửa chữa hoặc làm cầu mới cho người đi bộ qua khe suối bằng vật liệu sẵn có tại địa phương như tre, gỗ, v.v... kết hợp với sắt, thép, xi măng để xây dựng các phần cơ bản của công trình; Sửa chữa hoặc làm mới cống qua đường tại các đường xung
  8. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH yếu; Sửa chữa các mái ta luy để tránh sạt lở các đoạn đường tại thôn bản; Sửa chữa nhỏ các công trình thủy lợi; làm mới hoặc sửa chữa các đoạn đường thôn bản có chiều dài không quá 300 mét và hoàn toàn dùng lao động thủ công. 2. Hỗ trợ kinh phí để tổ chức tập huấn về quản lý công trình thuỷ lợi cấp thôn bản. 3. Mua sắm và lắp đặt máy thuỷ điện nhỏ gia đình hoặc cải tạo các hệ thống đã có để sử dụng chung cho nhóm hộ gia đình. 4. Loa, đài để tuyên truyền thông tin cho xã hoặc thôn bản hoặc làm các bảng tin để tuyên truyền thông tin ở xã hoặc thôn bản. B.Cải thiện sản 5. Công cụ máy móc giúp cải thiện sức lao động để xát xuất thóc, tách ngô, băm thức ăn gia súc, vv.. dùng chung cho các nhóm hộ. 6. Hỗ trợ mua các công cụ sản xuất cải tiến nhỏ dùng chung cho các nhóm hộ hoặc hộ gia đình rất nghèo trong thôn bản 7. Chi phí mời các bác sĩ thú y có tay nghề tới thôn bản để tập huấn về một hoặc một số chủ đề thôn bản đề nghị (ví dụ thú y, cải tiến cách cho gia súc ăn...). 8. Hỗ trợ mua tài liệu khuyến Nông, Lâm, Ngư cho thôn bản. 9. Các chuyến thăm quan học tập đến các trang trại/cộng đồng, xã khác (có thể tổ chức đi tham quan ở tỉnh khác) C.Tài nguyên 10. Hỗ trợ tập tuấn về bảo vệ rừng, chẳng hạn như làm băng thiên nhiên cản lửa, trồng rừng ở khu đầu nguồn. 11. Làm vườn ươm chung cho thôn bản. 12. Hỗ trợ các hoạt động cải thiện bãi chăn thả gia súc chung. NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 9
  9. D.Y tế và giáo 13. Chi phí cho việc mời các chuyên gia y tế đến thôn bản dục để hướng dẫn người dân thôn bản về những nội dung chăm sóc sức khỏe cụ thể (ví dụ như sức khoẻ phụ nữ, vệ sinh, phòng bệnh). 14. Các vật dụng để dạy và học cho lớp học xoá mù của người lớn. 15. Chi phí mời giáo viên dạy xóa mù chữ cho người lớn. 16. Hỗ trợ bằng hình thức đầu tư ban đầu và tập huấn về việc phát triển những hoạt động ngoại khóa trong trường học có tính chất nông nghiệp và chăn nuôi – Vườn rau trường học, vườn ươm cây, chăn nuôi lợn và gia cầm. E.Cải thiện 17. Chi phí mời cán bộ kỹ thuật có trình độ tới thôn bản điều kiện vật để hướng dẫn bản vẽ, hướng dẫn xây dựng nhà vệ sinh gia chất đình, bếp cải tiến... 18. Hỗ trợ chi phí tập huấn để phát triển sản xuất vật liệu xây dựng ở địa phương (gạch, ngói, tấm lợp khác). 19. Hỗ trợ các hộ gia đình rất nghèo về chi phí vật liệu để cải thiện điều kiện nhà ở và chuồng trại gia súc (mái lợp, trình tường). 20. Hỗ trợ những hộ nghèo trang trải những chi phí cần thiết cho con em mình đến trường (quần áo, chăn màn, sách hoặc gạo ăn cho học sinh nghèo đến lớp nội trú...) .v.v. Trong thời gian thực hiện, Ban QLDATW xem xét, bổ sung thêm vào danh mục này nếu cần thiết. 3.5.2. Các tiểu dự án không được đầu tư trong Hợp phần NSPTX - Hoạt động nào đã được các hợp phần chính của Dự án GNMNPB đầu tư thì không được đầu tư bằng nguồn vốn của Hợp phần NSPTX.
  10. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH - Các hoạt động khác đã được đầu tư bằng các chương trình, dự án của các nhà tài trợ khác hoặc của Chính phủ Việt Nam trên địa bàn/ hoặc các hoạt động gây ra những thiệt hại về sinh thái hoặc gây nguy hại tới công bằng, lợi ích xã hội thì cũng không được đầu tư bằng nguồn vốn của Hợp phần NSPTX. - Các hoạt động ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, ma tuý… - Các tiểu dự án không được đầu tư trong hợp phần NSPTX gồm: Cơ sở hạ tầng- vật chất công cộng 1. Đầu tư mới hoặc nâng cấp đường giao thông từ huyện xuống xã 2. Đầu tư mới hoặc nâng cấp đường giao thông từ xã xuống thôn bản 3. Đầu tư mới hoặc nâng cấp đường giao thông liên thôn bản (trừ các đoạn đường thôn bản như đã nêu tại phần 1.1 trên đây) 4. Đầu tư mới hoặc nâng cấp chợ nông thôn các loại 5. Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp trạm điện, đường điện các loại nối với đường điện lưới quốc gia 6. Đầu tư mới hoặc nâng cấp các hồ chứa, phai, đập, trạm bơm nước tưới, tiêu, kênh mương thuỷ lợi các loại (trừ phai, đập dâng, kênh dẫn nước quy mô rất nhỏ, phục vụ không quá 10 hộ gia đình) 7. Đầu tư mới hoặc nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng của xã, thôn bản (trừ việc sửa chữa nhỏ) 8. Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà làm việc, khuôn viên của UBND xã hoặc bưu điện kiêm nhà văn hoá xã. 9. Đầu tư mới hoặc nâng cấp công trình cấp nước sinh hoạt các loại ( hệ thống cấp nước tự chảy, hệ thống cấp nước bằng bơm cưỡng bức) 10. Bất kỳ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng – vật chất công cộng mà phải thuê đơn vị xây dựng chuyên ngành thi công. 11. Bất kỳ hoạt động nào đòi hỏi phải trưng dụng đất đai hoặc tài sản hay phải di dời người dân sống trong khu vực thực hiện tiểu dự án. Cải thiện sản xuất 12. Không đầu tư cho bất kỳ cá nhân/ hộ gia đình nào để thực hiện các mô hình nông nghiệp và phi nông nghiệp (làm hàng thủ công mỹ nghệ, cơ khí nhỏ, lò rèn, làm bún, miến…) trừ các hoạt động nêu trong mục B.5 và B.6 của Biểu 3.1.1. (trang 6) trên đây. NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 11
  11. 13. Các mô hình nghiên cứu nông nghiệp tại chỗ, lưu ý không phát triển các loại cây thuốc gây nghiện. Y tế và giáo dục 14. Đầu tư mới hoặc nâng cấp nhà trẻ, nhà mẫu giáo (trừ việc sửa chữa) 15. Đầu tư mới hoặc nâng cấp các lớp học các loại như lớp cắm bản, lớp bán trú, tiểu học, trung học cơ sở… (trừ việc sửa chữa). 16. Đầu tư mới toàn bộ bàn ghế cho một lớp học trở lên (trừ việc mua sắm bổ sung bàn ghế, sửa chữa bàn ghế bị hư hỏng) 17. Đầu tư mới toàn bộ giáo cụ trực quan, dụng cụ giảng dạy cho một lớp học trở lên (trừ việc đầu tư bổ sung, hoặc chi phí sửa chữa giáo cụ, dụng cụ trực quan). 18. Đào tạo giáo viên 19. Xây dựng mới hoặc cải tạo trạm xá, trạm y tế xã (trừ việc sửa chữa nhỏ) 20. Đào tạo hộ lý, y tá kỹ thuật, bác sỹ, y tá thôn bản 21. Đầu tư mua sắm túi thuốc thôn bản 22. Đầu tư thuốc men, dụng cụ, thiết bị y tế các loại Tài nguyên thiên nhiên, Đầu tư cải tạo môi trường 23. Đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản sẵn có trên địa bàn xã 24. . Đầu tư trồng rừng thương mại Cải thiện điều kiện vật chất 25. Đầu tư mua sắm phương tiện đi lại cho UBND xã (xe máy, xe đạp…) 26. Đầu tư trang thiết bị khác cho UBND xã (ngoài hoạt động nêu tại mục A.4 của biểu 3.1.1) 27. Đầu tư cải thiện điều kiện vật chất cho cá nhân hoặc hộ gia đình trong xã (trừ các hoạt động đã nêu trong Phần B và E của biểu 3.1.1 ) 3.6 Cơ quan thực hiện đầu tư - Chủ đầu tư là UBND xã - Cơ quan thực hiện đầu tư: Ban PTX Một trong những mục đích quan trọng trong Hợp phần NSPTX là hướng tới việc giao cho cho UBND các xã dự án làm Chủ đầu tư các tiểu dự
  12. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH án. Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực của cấp xã tại các tỉnh dự án, thì chưa thể giao toàn bộ cho cấp xã làm chủ đầu tư ngay trong năm đầu tiên thực hiện Hợp phần. Để tránh các rủi ro đáng tiếc trong quản lý tài chính, đảm bảo hiệu quả đầu tư các hoạt động, tạo điều kiện cho các xã nâng cao trình độ, học tập lẫn nhau, việc giao cho các xã làm chủ đầu tư sẽ được thực hiện theo quá trình như sau: Trước khi thực hiện năm đầu tiên của Hợp phần NSPTX, Ban QLDA tỉnh phối hợp với Ban QLDA huyện tiến hành đánh giá năng lực quản lý dự án, quản lý tài chính và kế toán của các xã dự án, thông qua đó để lựa chọn các xã có đủ khả năng làm chủ đầu tư. Các tiêu chí để đánh giá và lựa chọn xã đủ năng lực là: - Xã đã được huyện phân cấp thực hiện các công trình thuộc chương trình 135 hoặc các công trình tương tự từ các nguồn kinh phí khác; - Kế toán Ngân sách xã có trình độ trung cấp; hoặc nếu có trình độ sơ cấp thì phải có từ 3 năm công tác liên tục trở lên trong nghề kế toán hoặc quản lý tài chính; - Ban PTX, kế toán ngân sách đã được Dự án GNMNPB tập huấn về thủ tục thực hiện hợp phần NSPTX, bao gồm cả tập huấn về quản lý tài chính, kế toán. Tuy nhiên, đối với các xã được chọn làm Chủ đầu tư ngay từ chu kỳ đầu tiên thực hiện Hợp phần (chu kỳ 6 tháng), Ban QLDA huyện vẫn phải thường xuyên cử các cán bộ của mình xuống giúp đỡ, hỗ trợ. Đối với các xã thực sự chưa đủ năng lực làm Chủ đầu tư thì tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo, cho tham quan, học hỏi các xã đã thực hiện hợp phần này để có thể được giao làm Chủ đầu tư trong các chu kỳ đầu tư tiếp theo. Như vậy, tỷ lệ số xã được giao trực tiếp làm Chủ đầu tư ngay từ năm đầu tiên thực hiện hợp phần là (khoảng 30%), khác nhau giữa các huyện, các tỉnh. Tỷ lệ này xuất phát từ tình hình thực tế sẽ được quyết định bởi các Ban QLDA của mỗi tỉnh dự án. Những năm tiếp theo căn cứ vào kinh nghiệm thực hiện năm đầu và quá trình nâng cao năng lực cho Ban PTX để chọn số xã triển khai tiếp Hợp phần NS PTX. Những xã chưa thực hiện hợp phần NS PTX được bảo lưu số vốn và sử dụng trong những chu kỳ tiếp theo. Tuy nhiên, những xã bị đánh giá là “yếu” NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 13
  13. trong quá trình thực hiện sẽ có nguy cơ bị giảm bớt vốn để điều chuyển cho các xã được đánh giá là thực hiện tốt. Tiền tiết kiệm trong quá trình thực hiện đấu thầu, mua sắm cũng được phân bổ cho xã tiếp tục sử dụng trong chu kỳ tiếp theo. Ban PTX là một trong bốn cấp quản lý dự án từ Trung ương đến địa phương đã được Chủ tịch UBND các tỉnh dự án ký quyết định thành lập. Sau bầu cử HĐND các cấp tháng 4/2004 cần sớm ổn định tổ chức. Ban PTX là một tổ chức hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, trực thuộc UBND xã. Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng mở tại Ngân hàng NN&PTNT huyện. Thành phần của Ban PTX gồm: Trưởng ban là Chủ tịch UBND xã (hoặc Phó Chủ tịch xã) làm việc kiêm nhiệm; Kế toán; các thành viên khác gồm một số cán bộ đại diện cho các Ban ngành trong xã và các Trưởng thôn bản. Ban PTX được UBND xã, Ban Chỉ đạo dự án huyện chỉ đạo về mặt chủ trương, đường lối. Ban Quản lý dự án tỉnh, huyện chỉ đạo Ban PTX về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Ngoài ra, hoạt động của Ban PTX còn được UBND xã, các cấp quản lý dự án và các cộng đồng tại thôn bản giám sát theo các phương thức khác nhau. Ban PTX có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Tổ chức các cộng đồng tham gia thực hiện và giám sát các hoạt động thực thi các tiểu dự án của 3 hợp phần chính của dự án trên địa bàn xã. - Quản lý và triển khai thực hiện Hợp phần NSPTX, bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa tiểu dự án vào khai thác, sử dụng. - Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân (thông thường không có tư cách pháp nhân) cung cấp các hàng hoá và dịch vụ cho hợp phần NSPTX. 3.7 Quản lý tài chính - NSPTX được tài trợ bằng 100% nguồn vốn vay WB - Người dân có thể đóng góp tự nguyện để tham gia các công trình NSPTX - Việc phân bổ vốn NSPTX cho các xã được thực hiện theo nguyên tắc bằng 15% tổng số vốn vay của WB của dự án đầu tư cho xã đó.
  14. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH - Tất cả các thôn bản trong xã dự án đều được đầu tư bằng nguồn NSPTX ( không bình quân). Căn cứ để phân chia nguồn vốn cho các thôn bản là (i) các thôn bản trong xã dự án có nhu cầu đều được phân bổ vốn đầu tư; (ii) ưu tiên các thôn bản nghèo nhất; (iii) quan tâm hơn đến các thôn bản xa xôi, hẻo lánh trong xã. - Tất cả các xã thuộc dự án đều sẽ được thực hiện hợp phần NSPTX, bắt đầu từ năm thứ ba của Dự án. Hợp phần NSPTX được thực hiện trước mắt tại các xã được đánh giá là có đủ năng lực với các tiêu chí được nói ở phần trên. Những xã chưa thực hiện hợp phần NSPTX được bảo lưu số vốn và sử dụng cho những năm tiếp theo. - Ban PTX là đơn vị được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh thuộc dự án và do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch xã làm trưởng ban cùng với sự tham gia của các trưởng thôn bản, hội phụ nữ, hội nông dân và các thành viên khác trong xã. - UBND xã là chủ đầu tư các tiểu dự án nhỏ sử dụng vốn NSPTX. UBND xã thông qua Ban PTX chịu trách nhiệm quản lý có hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn phân bổ cho xã mình. - Trên cơ sở tổng hợp ý kiến đề xuất của người dân trong thôn bản Ban PTX lập danh mục đầu tư. Chủ tịch UBND xã thông qua HĐND xã ra quyết định để đầu tư các tiểu dự án từng thôn bản. Kế hoạch đầu tư sẽ được UBND huyện phê duyệt và giao cho Chủ tịch UBND xã. - Ban PTX chịu trách nhiệm quản lý tài khoản của Ban PTX mở tại Chi nhánh NHNo huyện và thanh toán cho hoạt động trong Hợp phần NSPTX của xã mình - KBNN huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài chính, kiểm soát chi cho Hợp phần NSPTX. - Thủ tục mua sắm đấu thầu phải đảm bảo công khai, minh bạch. Phương pháp mua sắm “có sự tham gia của cộng đồng “ là phương pháp phổ biến nhất. - Quyết toán: Ban PTX thực hiện quyết toán các dự án đầu tư thuộc NSPTX theo quy định hiện hành. Quyết toán sẽ được Phòng TC-KH huyện thẩm định và Chủ tịch UBND huyện phê duyệt. NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 15
  15. - Kiểm toán nội bộ: Phòng TC-KH huyện sẽ tiến hành kiểm toán 6 tháng một lần về công tác mua sắm chi tiêu và báo cáo tài chính thuộc hợp phần NSPT từng xã. Hợp phần NSPTX là một phần của Dự án GNMNPB để đầu tư cho các xã thực hiện dự án quy mô rất nhỏ gọi là “Tiểu dự án”. Hợp phần này mở rộng phạm vi tài trợ cho những hoạt động cụ thể, phù hợp với nhu cầu riêng biệt của người nghèo tại thôn bản. Hợp phần NSPTX là một khoản đầu tư từ NSNN, vì vậy hợp phần này phải được hạch toán và quản lý theo quy định của Luật NSNN nhằm đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư. Tuy nhiên, đây là những dự án nhỏ đầu tư vào các thôn bản tại 6 tỉnh Miền núi Phía Bắc, chủ yếu bằng phương pháp cộng đồng tự đề xuất và tự thực hiện, vì vậy thủ tục đầu tư, mua sắm vừa phải đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, vừa phải thật đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và phải đảm bảo tiến độ, thời gian thực hiện dự án theo yêu cầu của Nhà tài trợ. CÁC BÀI TẬP Ở PHẦN I Giới thiệu chung về hợp phần ngân sách PTX thuộc dự án GNMNPB Bài tập 1: Hãy lựa chọn các tiểu dự án hợp lệ có thể được đầu tư bằng hợp phần NSPTX từ nguồn vốn vay của WB. 1. Làm giếng đào cho lớp mẫu giáo của thôn bản. 2. Xây dựng cầu mới trên đường giao thông từ xã xuống thôn bản.
  16. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH 3. Sửa chữa đoạn đường liên thôn bản có chiều dài gần 300 m. 4. Mua sắm và lắp đặt máy thủy đIện cho một họ gia đình được coi là nghèo của thôn bản. 5. Trang bị hệ thống loa đài phục vụ việc thông tin của xã. 6. Chi phí mời một bác sỹ thú y đến thôn bản để giảng giải, hướng dẫn bà con thôn bản biết cách điều trị một số bệnh thông thường hay xảy ra ở gia súc. 7. Hỗ trợ đi thăm quan du lịch của một số nhóm hộ. 8. Hỗ trợ làm vườn ươm chung cho thôn bản. 9. Chi phí mời giáo viên dạy xóa mù chữ cho người lớn ở thôn bản. 10. Hỗ trợ cho trường phổ thông cơ sở gây dựng vườn ươm cây phục vụ việc học tập. Bài tập 2: Có tài liệu sau về xã X thuộc một trong các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Phú Thọ, được đầu tư của chương trình dự án giảm nghèo miền núi phía Bắc theo nguồn vốn vay của WB và vốn đối ứng từ phía Việt Nam, trong thời gian dự án như sau. Số Vốn dự án GNMNPB Tên các hợp phần chính TT Tổng số Trong đó vốn đối ứng (Triệu trong nước (Triệu đồng) đồng) 1. Nâng cấp đường giao thong từ xã xuống thôn với tổng chiều dài1.400 m 1.780,5 160,5 2. Xây dựng chợ nông thôn 372,0 21,0 3. Xây dựng mới trường phổ thông cơ sở 1.950,6 162,5 4. Xây dựng mới trạm y tế xã 248,5 15,4 5. Bê tông hóa hệ thống kênh mương dẫn 1.560,0 120,0 nước Yêu cầu: Hãy xác định - Vốn hợp phần NSPTX mức tối đa trong thời gian dự án? - Giá trị các tiểu dự án thôn (bản) được đầu tư trong thời gian dự án? - Mức chi phí quản lý hành chính tối đa được phép trong thời gian thực hiện dự án của xã? II. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÁC TIỂU DỰ ÁN THUỘC HỢP PHẦN NS PTX NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 17
  17. Việc quản lý đầu tư và xây dựng các tiểu dự án thuộc hợp phần NSPTX được thực hiện quản lý theo ba giai đoạn: - Giai đoạn thứ nhất: Chuẩn bị đầu tư. - Giai đoạn thứ hai: Thực hiện đầu tư. - Giai đoạn thứ ba: Kết thúc đầu tư, nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản hình thành sau đầu tư vào sử dụng. Dưới đây là công việc cụ thể của từng giai đoạn 1. Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị đầu tư 1.1. Xác định, xây dựng kế hoạch NSPTX và thông báo vốn hàng năm - Xác định vốn NSPTX: tổng nguồn vốn hợp phần NS PTX cho mỗi xã bằng 15% vốn vay WB được đầu tư cho ba hợp phần chính của xã đó. - Ban PTX căn cứ tổng nguồn vốn của xã (mức trần) xây dựng kế hoạch thực hiện NSPTX trong 3 năm (từ 6 tháng cuối năm 2004 đến 06 tháng đầu năm 2007) gồm 06 chu kỳ đầu tư, báo cáo UBND xã được HĐND xã thông qua trình lên Ban QLDA huyện; Ban QLDA huyện tổng hợp báo cáo Ban QLDA tỉnh xem xét, cân đối báo cáo Ban QLDATW và WB. - Hàng năm Ban QLDA tỉnh, căn cứ kế hoạch hàng năm của huyện và khả năng giải ngân của tỉnh, mức vốn đầu tư thay đổi theo tỷ giá, duyệt lại (nếu có) đầu tháng 9 năm trước thông báo mức vốn cho Ban QLDA huyện. Ban QLDA huyện căn cứ vào thông báo vốn của tỉnh, kế hoạch của xã và khả năng thực hiện của xã thông báo tổng mức đầu tư NSPTX cho từng xã (chia là 2 chu kỳ), chỉ đạo và hướng dẫn xã chuẩn bị đầu tư bằng NSPTX cho năm sau. 1.2. Thông báo công khai về chủ trương đầu tư các tiểu dự án cho thôn bản 1.2.1. Trách nhiệm của Ban QLDA huyện: Ban QLDA huyện hướng dẫn các Ban PTX xây dựng kế hoạch sử dụng NS PTX trong thời gian thực hiện dự án; trên cơ sở xác định Tổng mức vốn NSPTX được đầu tư bằng 15% vốn vay WB cho ba hợp phần chính của xã đó (dựa vào Tài liệu chuẩn Dự án Giảm nghèo - MIS V.3). Hàng năm, thông báo mức vốn và danh mục các tiểu dự án được UBND huyện duyệt để đầu tư bằng nguồn vốn WB, với chu kỳ đầu tư là 06 tháng/chu kỳ của từng xã. Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn Ban PTX thực hiện tốt hợp phần NS PTX.
  18. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH 1.2.2. Trách nhiệm của Ban PTX - Thông tin cho lãnh đạo của từng thôn bản hoặc trưởng thôn, trưởng bản (gọi chung là lãnh đạo thôn bản) về tổng NSPTX trong năm kế hoạch (chia ra 06 tháng/ lần), cách thức phân bổ mức NSPTX cho từng thôn bản và mức Ngân sách của từng thôn bản (mức trần). Thông báo này ngoài việc gửi cho trưởng thôn, trưởng bản còn thông báo công khai trên loa phóng thanh hoặc áp phích dán ở nơi công cộng, nhà văn hoá thôn bản. - Hướng dẫn chi tiết cho lãnh đạo các thôn bản về các tiêu chí để lựa chọn các tiểu dự án; cách thức tổ chức các cuộc họp với người dân của từng thôn bản; cách thức ghi chép các thông tin trong các cuộc họp thôn bản; thời gian tổ chức các cuộc họp thôn bản và thời hạn nộp đề xuất các tiểu dự án của từng thôn bản cho Ban PTX. Các cuộc họp đề xuất tiểu dự án nên có cán bộ của Ban PTX và có thể có cán bộ Ban QLDA huyện tham dự. 1.3. Tổ chức họp tại thôn bản Lãnh đạo thôn bản tổ chức cuộc họp thôn bản với người dân trong thôn bản để người dân có thể tự mình đề xuất và lựa chọn các tiểu dự án. Thành phần họp mọi người trong thôn bản, cả nam giới và nữ giới, đặc biệt là người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng thuộc diện dễ bị tổn thương trong thôn bản được ưu tiên mời đến tham gia cuộc họp. Một số vấn đề cần lưu ý khi họp thôn bản. - Khi thôn bản có người dân tộc không nói được tiếng Kinh, phải bố trí thêm phiên dịch tiếng dân tộc. - Khi mời các hộ gia đình đi họp, không nên mời quá gấp và phải nói rõ chủ đề của cuộc họp để người dân có thời gian suy nghĩ trước; không nên mời đi họp một cách chung chung, ví dụ là: “mỗi gia đình có một người đi họp”, bởi vì nếu mời như vậy thì thông thường người nam giới trong gia đình sẽ đi họp và sẽ không có nhiều cơ hội cho phụ nữ tham gia. Cho nên, nên mời cả vợ và chồng cùng đi họp và động viên người phụ nữ trong gia đình đi họp. Cuộc họp càng có tỷ lệ nữ giới tham gia càng cao thì càng tốt. - Thôn bản nào đông dân, có thể tổ chức 2 hoặc thậm chí đến 3 cuộc họp bởi vì nếu số người tham dự một cuộc họp ở thôn bản đông quá (từ 60 - 70 NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 19
  19. người trở lên) thì hiệu quả thảo luận sẽ không cao và khó điều hành. Các thôn bản chưa có nhà sinh hoạt cộng đồng, cần bố trí địa điểm họp cho phù hợp. Nếu có điều kiện, nên bố trí loa cầm tay hoặc loa phóng thanh để tránh việc người tham dự không thể nghe được đầy đủ thông tin do chỗ ngồi quá xa, hoặc tiếng chủ toạ quá nhỏ. - Thời gian dành để thảo luận phải đảm bảo để người dân trao đổi ý kiến, đề xuất. Nội dung chính cuộc họp tại thôn bản. - Nội dung 1: đại diện Ban PTX hoặc lãnh đạo thôn bản phổ biến về: Mục đích của cuộc họp, mức ngân sách của hợp phần NSPTX dành cho mỗi thôn bản, các tiêu chí để lựa chọn các tiểu dự án, các loại hình tiểu dự án được và không được đầu tư bằng nguồn vốn NSPTX, gợi ý cách thức phát biểu ý kiến cho từng cá nhân, nhóm người (để tăng hiệu quả của cuộc họp)... - Nội dung 2: để đảm bảo nữ giới được tham gia các ý kiến của mình, nên bố trí nam giới thảo luận riêng, nữ giới thảo luận riêng, nhóm dân tộc ít người thảo luận riêng. Người dân thảo luận và đề xuất các tiểu dự án cần đầu tư; lãnh đạo thôn bản ghi chép lại, sau đó cho người dân tham gia lựa chọn công trình mà họ ưu tiên bằng nhiều cách thức khác nhau như: giơ tay lấy biểu quyết hoặc tiến hành bỏ phiếu để sắp xếp ưu tiên. Các tiểu dự án do người dân đề xuất được sắp xếp thành danh mục theo thứ tự ưu tiên và chọn ra các tiểu dự án mà được người dân ưu tiên, cần thiết nhất phải đầu tư. Ví dụ: Sự cần thiết phải sửa chữa lớp mẫu giáo của thôn bản, tính số lượng trẻ em đến lớp mẫu giáo, tình trạng hư hỏng hiện nay của lớp mẫu giáo, sự cần thiết phải đầu tư sửa chũa (chỗ nào của lớp ?), sửa chữa lớp mẫu giáo này nhằm giúp các bà mẹ yên tâm gửi con để đi làm nương dẫy. Hoặc khi phải xây dựng dự án phục vụ sản xuất cho nhóm hộ nào đó: chẳng hạn mua công cụ sản xuất cải tiến nhỏ - máy tách hạt - dùng chung cho các hộ nghèo. Phải làm rõ nhu cầu tách hạt gì ? Số lượng bảo nhiêu /năm ? cho bao hộ nghèo tại thôn bản... Nhằm tăng năng suất tách hạt (ngô), giảm công lao động, tăng thời gian nghỉ ngơi cho phụ nữ, người già và trẻ em... đầu tư máy tách hạt là có hiệu quả. Đối với các tiểu dự án cần phải đầu tư thiết bị, máy móc cần vận hành: do việc vận hành và bảo dưỡng máy móc rất quan trọng đối với hiệu quả của tiểu dự án đó, nên tại cuộc họp thôn bản, cần phải bàn bạc về việc ai sẽ vận hành
  20. D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH và bảo dưỡng như thế nào sau khi đã hoàn thành đầu tư, cần quyết định và ghi bổ sung những vấn đề sau. - Những yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng để có thể đạt được lới ích tối đa từ tiểu dự án. - Cách thức tổ chức vận hành và bảo dưỡng. - Tên của những người hoặc tổ nhóm chịu trách nhiệm cụ thể về quản lý, vận hành và bảo dưỡng, đặc biệt là đối với các thiết bị, máy móc. - Các nguồn lao động, vật liệu, tiền mặt, kể cả NSPTX để lại...cần thiết để vận hành và bảo dưỡng cũng như cách thức bố trí. - Nếu cần có tiền mặt thì cần đóng góp như thế nào, quyết định mức đóng góp là bao nhiêu? và những ai phải đóng góp... Kết thúc cuộc họp thôn bản sẽ phải đưa ra được danh mục các tiểu dự án cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư bằng nguồn vốn NSPTX được nêu rõ trong biên bản họp thôn. 1.4. Thu thập thông tin để lập bản đề xuất tiểu dự án của thôn bản Nhằm thu được các kết quả theo các mục tiêu đã xác định vào các cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội hoặc trực tiếp hoạt động mang tính chất sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và tăng thu nhập cho cộng đồng. Vì vậy, phải thu thập tình hình cơ bản ngoài hiện trường để có căn cứ lập bản đề xuất tiểu dự án như: điều kiện tự nhiên về kinh tế xã hội xét thấy cần thiết: - Điều kiện về thời tiết, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, gió, bão...). - Điều kiện về đất đai địa hình: quĩ đất đai, số lượng từng loại, chất lượng...tình hình sử dụng của từng loại. - Điều kiện về nguồn khoáng sản và thảm thực vật (rừng). - Điều kiện về dân số và lao động: số lượng và chất lượng (văn hoá, chuyên môn, tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống...). - Điều kiện về cơ sở hạ tầng hiện có: số lượng, chất lượng và mức độ khai thác của từng loại như giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin, trường học, y tế, văn hoá... - Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: phát triển các ngành trong xã, mức độ đáp ứng yêu cầu và khả năng có thể khai thác. NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 21
nguon tai.lieu . vn