Xem mẫu
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
SỬ DỤNG MÔ HÌNH THÁI ĐỘ ĐA THUỘC TÍNH TRONG KINH DOANH
BÁN LẺ
USING THE MULTIATTRIBUTE ATTITUDE MODEL IN RETAILING
ThS. Lê Đức Tiến
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Mô hình thái độ đa thuộc tính là một cách đánh giá các thuộc tính của nhà bán lẻ dưới góc nhìn của người
tiêu dùng được cấu thành bởi hai chỉ số chủ yếu: (1) niềm tin hiệu suất về các lợi ích mà nhà bán lẻ cung cấp
và (2) hệ số quan trọng của từng yếu tố lợi ích đối với người tiêu dùng. Mô hình này được sử dụng trong hoạt
động kinh doanh bán lẻ nhằm tìm ra các yếu tố tác động đến các lựa chọn của người tiêu dùng, trên cơ sở đó
nhà bán lẻ có những giải pháp marketing bán lẻ phù hợp nhằm tăng cơ hội được lựa chọn bởi người tiêu
dùng.
Từ khoá: Mô hình thái độ đa thuộc tính; niềm tin hiệu suất; hệ số quan trọng; kinh doanh bán lẻ; hành vi
người tiêu dùng; mô hình của Fishbein.
ABSTRACT
The multiattribute attitude model is used to evaluate retailers' characteristics or attributes under a
consumer's perspective which contains two major factors: (1) the beliefs about performance on relevant
attributes and (2) the importance weights of those attributes to the customers. This model is often used in
retailing to find out the benefits that influence customers’ decisions and in proposing retail mix strategies to
win customers’ choice.
Keywords: Multiattribute attitude model; performance belief; importance weights; retailing; consumer
behaviour; Fishbein's model.
1. Đặt vấn đề tiêu dùng sử dụng thông tin họ thu thập được
Người tiêu dùng vốn là đối tượng của mọi để đánh giá và lựa chọn nhà bán lẻ, kênh mua
nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hàng và sản phẩm như thế nào (Bettman,
marketing phù hợp. Việc nghiên cứu người tiêu Capon, & Lutz, 1975; Levy & Weitz, 2012).
dùng đã được triển khai qua nhiều mô hình và Nắm bắt thấu đáo và cụ thể các yếu tố của mô
phương thức, cũng như có đã rất nhiều trường hình này giúp cho nhà quản trị bán lẻ sở hữu
phái lý thuyết đề xuất để lý giải về người tiêu một mô thức cho việc phát triển chiến lược bán
dùng như lý thuyết nhận thức hoặc lý thuyết lẻ một cách khoa học và hiệu quả.
hành vi (Pickton and Broderick 2001, được dẫn 2. Giới thiệu về mô hình thái độ đa thuộc
trong Egan 2007). Một số lý thuyết hành vi phổ tính của người tiêu dùng
biến đã coi người tiêu dùng như là "hộp đen" Mô hình thái độ đa thuộc dựa trên quan
với nhận định rằng những gì diễn ra trong tâm điểm rằng người tiêu dùng nhìn nhận một nhà
trí của họ là vô cùng phức tạp và không thể dự bán lẻ, một sản phẩm hoặc một kênh bán hàng
báo được. Tuy nhiên, tìm hiểu một cách cụ thể như tập hợp các thuộc tính hoặc đặc tính. Mô
và rõ ràng về nhận thức và hành vi của người hình này được thiết kế nhằm dự báo đánh giá
tiêu dùng vẫn mang tính quyết định đối với của người tiêu dùng về một sản phẩm, một nhà
việc xây dựng và thiết kế bất kỳ phối thức bán lẻ hoặc một kênh bán hàng dựa trên cơ sở
marketing nào trong kinh doanh bán lẻ. Mô của (1) hiệu năng của nó trên những thuộc tính
hình thái độ đa thuộc tính dựa trên công thức tương quan, được gọi là niềm tin hiệu suất và
được Fishbein phát triển từ năm 1963 cung cấp (2) tầm quan trọng của những thuộc tính này
một cách thức hữu hiệu để đánh giá việc người
413
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
đối với người tiêu dùng, được gọi là hệ số quan kiếm việc mua hàng tạp hóa. Cô cân nhắc 3 lựa
trọng. chọn: (1) một siêu thị lớn nằm ở ngoại thành,
2.1. Niềm tin hiệu suất (2) một cửa hàng tạp hóa nằm ở khu vực cô
sinh sống, hoặc (3) một trang web bán hàng
Để hiểu mô hình này, hãy hình dung quyết
trực tuyến. Nhận thức của cô về những nhà bán
định lựa chọn cửa hàng của một nữ nhân viên
lẻ này được thể hiện trong bảng 1 dưới đây:
văn phòng còn trẻ chưa có gia đình đang tìm
Bảng 1. Niềm tin hiệu suất của khách hàng về các cửa hàng bán lẻ hàng tạp hóa
*10 = Rất tốt; 1 = Rất kém
Người tiêu dùng tự đánh giá những thông 10, trong đó điểm 10 nghĩa là nhà bán lẻ thực
tin khách quan về mỗi nhà bán lẻ trong phần A hiện rất tốt công việc cung cấp các lợi ích và
của bảng 1 và tạo nên một ấn tượng về các lợi điểm 1 là ngược lại. Trong ví dụ này, không có
ích mà mỗi nhà bán lẻ mang lại. Phần B của nhà bán lẻ nào chiếm ưu thế về hiệu năng cho
bảng 1 chỉ ra niềm tin của cô ta về các lợi ích tất cả lợi ích. Siêu thị nhận điểm cao về yếu tố
này và thông số này sẽ được gọi là niềm tin phổ hàng nhưng thấp về tính tiện lợi. Cửa hàng
hiệu suất của cửa hàng. Chú ý rằng một số lợi tạp hóa chiếm ưu thế về giá nhưng sự phong
ích kết hợp với những thuộc tính khách quan. phú về hàng hóa là điểm yếu. Trang web trực
Ví dụ, lợi ích thuận tiện thể hiện qua thời gian tuyến mang đến sự tiện lợi cao nhất nhưng nó
mua sắm ít và việc thanh toán nhanh cũng như lại bất lợi về tính kinh tế đối với người tiêu
sự dễ dàng trong tìm kiếm sản phẩm. Giá cả dùng.
các mặt hàng và chi phí giao hàng ảnh hưởng 2.2. Hệ số quan trọng
đến niềm tin của khách hàng nữ này về hiệu
Nữ nhân viên văn phòng trong ví dụ trên
quả kinh tế của việc mua sắm tại nhiều địa
đã đánh giá tổng quan về mỗi lựa chọn trên cơ
điểm bán lẻ khác nhau.
sở tầm quan trọng của các lợi ích mà mỗi nhà
Mức độ đánh giá lợi ích mà mỗi nhà bán lẻ bán lẻ cung cấp. Tầm quan trọng đối với mỗi
mang lại được đánh giá trên một thang điểm lợi ích có thể được đánh giá bằng thang điểm
414
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
10, với điểm 10 chỉ ra rằng lợi ích này rất quan về tầm quan trọng đối với mỗi lợi ích mà nhà
trọng đối với cô và điểm 1 chỉ ra lợi ích này rất bán lẻ mang đến. Nhưng nói chung là người
kém quan trọng. Sử dụng thang đánh giá này, tiêu dùng có thể khác nhau về các yếu tố niềm
tầm quan trọng của các lợi ích mà các nhà bán tin của họ về hiệu suất của nhà bán lẻ cũng như
lẻ mang lại đối với cô gái trẻ và đối với một tầm quan trọng của nó.
cặp vợ chồng có 4 đứa con được chỉ ra trong 2.3. Đánh giá các nhà bán lẻ
bảng 2 (ở dưới), cùng với việc thảo luận về
Kết quả của các nghiên cứu về khách hàng
niềm tin hiệu suất của từng lợi ích. Chú ý rằng
đã chỉ ra rằng sự đánh giá chung của khách
cô gái trẻ độc thân sẽ đánh giá sự tiện lợi và sự
hàng về một lựa chọn (trong tình huống này là
sẵn sàng của sản phẩm cao hơn so với tính kinh
về 3 nhà bán lẻ) có liên quan đến tổng điểm
tế và phổ hàng phong phú. Nhưng đối với cặp
niềm tin hiệu suất nhân với hệ số quan trọng
vợ chồng nhiều con thì tính kinh tế rất quan
của nhân tố lợi ích tương ứng. Vì thế, có thể
trọng, trong khi đó sự tiện lợi và thông tin về
tính toán mức đánh giá tổng quan của nữ nhân
sản phẩm không cần thiết mấy.
viên trẻ độc thân hay là mức điểm cụ thể cho
Hệ số quan trọng của các lợi ích mà các từng điểm bán lẻ (trường hợp này là mức điểm
nhà bán lẻ cung cấp là khác nhau đối với từng của siêu thị) như sau:
đối tượng người tiêu dùng và còn có thể khác
4x8 = 32
nhau đối với mỗi lần mua sắm. Ví dụ như cặp
vợ chồng với 4 đứa con có thể nhấn mạnh tính 10 x 4 = 40
kinh tế của những chuyến mua sắm thường 5 x 10 = 50
xuyên, định kỳ nhưng họ sẽ lại quan tâm đến 9x4 = 36
tính tiện lợi khi đi mua hàng bất thường, đột
158
xuất.
Trong bảng 2, cô gái trẻ độc thân và cặp vợ
chồng có cùng các yếu tố niềm tin về hiệu suất
của mỗi nhà bán lẻ, nhưng họ có sự khác nhau
Bảng 2. Đánh giá chung của khách hàng về các cửa hàng bán lẻ hàng tạp hóa
*10 = Rất quan trọng; 1 = Rất ít quan trọng
Bảng 2 chỉ ra các mức điểm đánh giá nhất. Cô sẽ lựa chọn nhà bán lẻ này cho hầu
chung đối với 3 nhà bán lẻ (siêu thị, cửa hàng hết các hoạt động mua sắm tạp phẩm của mình.
tạp hóa, trang web trực tuyến) của 2 đối tượng Trong khi đó thì cửa hàng tạp hóa lại có tổng
khách hàng: nữ nhân viên văn phòng và cặp vợ điểm cao nhất đối với cặp vợ chồng (192) và vì
chồng nhiều con. Đối với cô gái trẻ độc thân, thế họ sẽ mua sắm hàng tạp phẩm cho gia đình
trang web bán lẻ trực tuyến có số điểm cao mình ở đó hàng tuần.
nhất là 236, và vì thế đây là sự đánh giá tốt
415
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Khi khách hàng chọn lựa một nhà bán lẻ, c. Đánh giá của khách hàng về hiệu năng
họ thực ra không nhất thiết phải trải qua một của mỗi nhà bán lẻ trên các thuộc tính lợi ích
quá trình liệt kê các đặc tính lợi ích của cửa (niềm tin hiệu suất)
hàng, đánh giá hiệu suất của nhà bán lẻ dựa d. Mức độ quan trọng mà khách hàng gán
trên các đặc tính này, xác định tầm quan trọng cho các thuộc tính (hệ số quan trọng)
của từng thuộc tính, tính toán tổng điểm của
Với những thông tin này, nhà bán lẻ có thể
từng cửa hàng, và rồi sau đó viếng thăm cửa
sử dụng để xây dựng mô hình đánh giá đa
hàng có số điểm cao nhất. Mô hình thái độ đa
thuộc tính như đã trình bày ở trên và từ đó phát
thuộc tính này không phản ảnh quy trình ra
triển nhiều cách tiếp cận để ảnh hưởng đến
quyết định thực tế của khách hàng nhưng nó
khách hàng mua sắm tại cửa hàng của họ hay
được sử dụng để dự báo sự đánh giá của họ về
trên trang web.
các phương án khác nhau và lựa chọn cuối
cùng của chính họ. Ngoài ra, mô hình này còn 3.1. Lọt vào danh sách lựa chọn cuối cùng
cung cấp thông tin hữu ích cho việc thiết kế của người tiêu dùng
các cung ứng của nhà bán lẻ. Ví dụ, nếu siêu Nhà bán lẻ cần phải được lọt vào danh sách
thị gia tăng mức đánh giá hiệu suất về tính kinh lựa chọn cuối cùng của người tiêu dùng, là
tế (có thể bằng việc tăng cường các đợt giảm danh sách các nhà bán lẻ mà người tiêu dùng
giá, khuyến mại hoặc hỗ trợ tín dụng khách đánh giá trước khi quyết định lựa chọn để đến
hàng,...), thì lúc này tổng điểm của siêu thị sẽ viếng thăm, mua sắm. Để được lọt vào danh
là 194 hoặc là 204 (tương ứng với mức điểm sách này, nhà bán lẻ cần phát triển các chương
của chỉ tiêu hiệu suất kinh tế là 9 hoặc 10) và trình để gia tăng khả năng nhận thức và tạo ấn
chắc chắn các khách hàng như cặp vợ chồng sẽ tượng mạnh mẽ đối với khách hàng để được họ
chuyển sang mua sắm ở siêu thị nhiều hơn. nhớ đến khi họ sắp sửa đi mua sắm. Các
3. Ý nghĩa ứng dụng của mô hình chương trình này có thể được phát triển thông
qua các quyết định về truyền thông và địa
Trong phần này, mục đích là làm thế nào
điểm. Ví dụ, nhà bán lẻ có thể tìm cách để
một nhà bán lẻ có thể sử dụng các kết quả của
được nằm lên hàng đầu trang web khi người
mô hình thái độ đa thuộc tính để đưa ra các
tiêu dùng sử dụng bộ máy tìm kiếm (SEO -
quyết định khích lệ khách hàng đến mua sắm
Search Engine Optimization). Họ cũng có thể
tại cửa hàng nhiều hơn. Trước hết, mô hình chỉ
tiến hành triển khai các chương trình quảng cáo
ra những thông tin mà khách hàng sử dụng để
và sự kiện truyền thông thương hiệu trên diện
quyết định nhà bán lẻ nào được viếng thăm và
rộng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
kênh mua hàng nào được sử dụng. Thứ hai, nó
Nhà bán lẻ cũng có thể tận dụng lợi thế về địa
chỉ ra chiến thuật mà nhà bán lẻ có thể thực thi
điểm để quảng bá một cách thường xuyên hình
để tạo ảnh hưởng đến các lựa chọn của người
ảnh của mình qua các phương tiện quảng cáo
tiêu dùng về cửa hàng, kênh mua sắm, và mặt
ngoài trời (OOH - Out of Home). Họ cũng có
hàng mua.
thể sử dụng chính cửa hàng của mình để quảng
Để phát triển một chương trình nhằm thu bá như cách Starbuck đã đặt nhiều điểm bán tại
hút khách hàng dựa trên mô hình đánh giá đa cùng một khu vực để khách hàng bị bao vây
thuộc tính này, nhà bán lẻ cần nghiên cứu về một cách triệt để bởi tên của cửa hiệu khi họ
thị trường và người tiêu dùng để xác định và lưu thông qua khu vực này.
thu thập được những thông tin sau:
Sau khi đảm bảo rằng đã lọt vào danh sách
a. Các nhà bán lẻ mà khách hàng đang cân cân nhắc lựa chọn của khách hàng, một nhà
nhắc bán lẻ có thể sử dụng 4 phương pháp sau để gia
b. Đặc tính hoặc lợi ích mà khách hàng có tăng cơ hội được khách hàng lựa chọn ghé
thể cân nhắc khi đánh giá và lựa chọn một nhà thăm:
bán lẻ 1. Gia tăng niềm tin về hiệu suất cửa hàng
416
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
2. Giảm niềm tin hiệu suất của các cửa hàng những người hiện đang mua sắm chủ yếu qua
đối thủ có cùng trong danh sách lựa chọn Internet.
3. Gia tăng hệ số quan trọng của khách hàng 3.3. Giảm lòng tin hiệu suất của khách hàng
4. Bổ sung thêm thuộc tính lợi ích mới cho đối với cửa hàng đối thủ
cửa hàng Cách tiếp cận khác để thay đổi cách đánh
3.2. Thay đổi niềm tin hiệu suất giá là cố gắng tác động nhằm làm giảm lòng tin
hiệu suất của khách hàng đối với cửa hàng đối
Cách tiếp cận đầu tiên liên quan đến việc
thủ. Cách tiếp cận này có thể là vi phạm pháp
thay đổi niềm tin của khách hàng đến hiệu suất
luật về cạnh tranh và thường là ít hiệu quả bởi
của nhà bán lẻ bằng việc gia tăng mức điểm
việc nói xấu hay xuyên tạc đối thủ thường sẽ
đánh giá nhà bán lẻ trên một thuộc tính lợi ích.
mang lại hiệu quả ngược lại và dù sao thì
Ví dụ, siêu thị trong ví dụ nói trên muốn gia
khách hàng cũng thường không tin nhiều vào
tăng tổng số điểm của họ bằng việc gia tăng
những bình luận tiêu cực của cửa hàng này đối
mức điểm đánh giá trên 3 thuộc tính lợi ích còn
với cửa hàng khác. Một số nhà bán lẻ có thể sử
lại (riêng thuộc tính về sự phong phú hàng hóa
dụng cách thức này bằng việc quảng cáo so
thì siêu thị đã đạt mức điểm tối đa là 10). Như
sánh hoặc nhấn mạnh vào điểm yếu của đối thủ
vậy, siêu thị có thể gia tăng mức điểm đánh giá
về giá, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ khách
của nó trên thuộc tính lợi ích về hiệu quả kinh
hàng,... nhưng thường là bị phản đối. Các diễn
tế cho khách hàng bằng việc hạ thấp giá bán và
đàn mạng cũng có thể giúp người tiêu dùng có
tăng cường khuyến mãi; trên thuộc tính tiện lợi
cái nhìn đầy đủ hơn về các nhà bán lẻ nhưng rõ
bằng cách sắp xếp, trưng bày hàng hóa một
ràng việc quá tập trung vào điểm yếu của
cách khoa học nhất, tăng cường các bảng hiệu,
người khác có thể khiến nhà bán lẻ mất tập
thông tin chỉ dẫn bên trong cửa hàng để khách
trung vào việc hoàn thiện chính mình.
hàng tìm kiếm hàng hóa dễ dàng hơn, bổ sung
thêm các quầy thanh toán hoặc thiết bị tự thanh
toán cho khách hàng để giảm thời gian chờ đợi 3.4. Thay đổi hệ số quan trọng
thanh toán; trên thuộc tính về sự sẵn có của Thay đổi tầm quan trọng của một thuộc
thông tin sản phẩm bằng cách cung cấp các tính lợi ích nào đó của nhà bán lẻ đối với khách
brochure cho khách hàng, tổ chức các quầy hỗ hàng là một cách tiếp cận khác nhằm ảnh
trợ thông tin và chăm sóc khách hàng, trang bị hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng của
các màn hình led hiển thị thông tin hoặc các khách hàng. Một nhà bán lẻ sẽ muốn gia tăng
máy quét tự động tra cứu thông tin về sản tầm quan trọng của khách hàng đối với một
phẩm lắp đặt ở những vị trí dễ thấy trong siêu thuộc tính lợi ích mà họ có ưu thế vượt trội
thị hoặc phân công các nhân viên bán hàng cũng như là sẽ muốn giảm tầm quan trọng của
được huấn luyện và trang bị đầy đủ kiến thức khách hàng trên một thuộc tính lợi ích khác mà
về hàng hóa theo dõi, phụ trách các quầy hàng họ ít có ưu thế.
nhằm sẵn sàng và kịp thời hỗ trợ khách hàng.
Ví dụ, nếu trang web trực tuyến trong bảng
Bởi vì có thể rất tốn kém nếu nhà bán lẻ 2 muốn thu hút cặp vợ chồng nhiều con mua
muốn gia tăng hiệu suất trên tất cả các thuộc sắm thì nó cần gia tăng mức quan trọng về tính
tính nên nhà bán lẻ nên tập trung đầu tư vào tiện lợi đối với họ. Tuy nhiên, để thay đổi hệ số
những thuộc tính nào quan trọng nhất với quan trọng sẽ khó hơn rất nhiều so với thay đổi
khách hàng mục tiêu của họ. Đồng thời, có thể niềm tin hiệu suất, bởi vì hệ số quan trọng phản
thấy rằng, một sự thay đổi về niềm tin hiệu suất ảnh giá trị cá nhân của khách hàng. Cặp vợ
của một thuộc tính quan trọng sẽ dẫn đến một chồng nọ với sự bận bịu về con cái sẽ ít có điều
sự thay đổi lớn trong tổng điểm đánh giá chung kiện truy cập vào Internet cũng như một khi họ
của khách hàng. Trong ví dụ trên, siêu thị nên phải chịu áp lực kinh tế lớn lao trong việc duy
cố gắng gia tăng mức độ tiện lợi nếu nó muốn trì một gia đình đông con thì điều này cũng sẽ
thu hút nhiều hơn các phụ nữ trẻ và độc thân là khiến cho họ có thể bỏ qua yếu tố tiện lợi để
417
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
theo đuổi yếu tố tiết kiệm và hiệu quả trong chi dùng mà được sử dụng bởi chính nhà bán lẻ.
tiêu, mua sắm. Mô hình này cho phép nhà bán lẻ hiểu biết tốt
3.5. Bổ sung một thuộc tính lợi ích mới hơn về người tiêu dùng, đề xuất các chiến lược
và phối thức marketing tương ứng để thỏa mãn
Cuối cùng, nhà bán lẻ có thể nghiên cứu để
người tiêu dùng và dành phần thắng trong việc
tìm cách bổ sung một thuộc tính lợi ích mới
thu hút họ đến với cửa hàng của mình. Mô hình
vào tập hợp những lợi ích mà khách hàng có
này có thể được phát triển tích hợp trong hệ
thể xem xét khi lựa chọn nhà bán lẻ. Ví dụ, một
thống quản trị quan hệ khách hàng để nhà bán
siêu thị có thể bố trí những khu vực sân chơi
lẻ phát hiện ra các yếu tố quan trọng tác động
miễn phí dành cho cho trẻ em trong khi bố mẹ
đến lựa chọn của người tiêu dùng, đồng thời có
đang đi mua sắm, hoặc bán những mặt hàng
thể điều chỉnh các tiêu thức hoặc thuộc tính cần
thủ công được sản xuất bởi những người tàn
thiết của cửa hàng cũng như tác động đến các
tật, những mặt hàng có chứng nhận sản xuất
khía cạnh khác của khách hàng nhằm biến
thân thiện với môi trường hoặc theo quy tắc
khách hàng trở nên phù hợp với cửa hàng, hoặc
thương mại công bằng để chiếm lấy thiện cảm
biến cửa hàng trở thành lựa chọn tốt nhất đối
từ những khách hàng quan tâm đến từ thiện,
với khách hàng. Ngoài ra, mô hình này cũng có
môi trường hoặc an sinh xã hội. Việc bổ sung
thể sử dụng một cách linh hoạt hơn để mô tả
lợi ích mới thường tỏ ra có hiệu quả bởi nó sẽ
việc khách hàng đánh giá và lựa chọn kênh
dễ dàng trong việc thay đổi mức đánh giá của
mua hàng như thế nào (cửa hàng, Internet hoặc
khách hàng đối với lợi ích mới so với lợi ích
là catalog) hoặc đánh giá những mặt hàng có
cũ.
thể mua từ nhà bán lẻ./.
4. Kết luận
Mô hình thái độ đa thuộc tính không phải
là một công cụ đươc sử dụng bởi người tiêu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bettman J., Capon N., & Lutz R. (1975), Multiattribute Measurement Models and
Multiattribute Attitute Theory: A Test of Construct Validity, Journal of Consumer Research,
Vol.1
[2] Egan J. (2007), Marketing Communications, Thomson Learning
[3] Levy M. & Weitz, B. (2012), Retailing Management, McGraw-Hill/Irwin
[4] Neger M. (2011), Measuring Consumer's Attitute towards Internet Services: A Study on
Selected Firms in Bangladesh, ASA University Review, Vol. 5 No. 1
[5] Tabassum A. & Rahman T. (2012), Differences in Consumer Attitude towards Selective Fast
Food Restaurants in Bangladesh: An Implication of Multiattribute Attitude Model, World
Review of Business Research, Vol. 2. No. 3
418
nguon tai.lieu . vn