Xem mẫu

Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường

Sổ tay chất lượng

CHƯƠNG 0. GIỚI THIỆU CHUNG
01. Giới thiệu sổ tay chất lượng

01.1. Mục đích của cuốn sổ tay chất lượng Sổ tay chất lượng phòng thử nghiệm (PTN) là tài liệu cấp 1 trong hệ thống tài liệu về đảm bảo chất lượng, do Hiệu trưởng ban hành dưới dạng văn bản nhằm công bố chính sách và mục tiêu chất lượng và mô tả hệ thống quản lý của phòng thử nghiệm. Sổ tay chất lựơng nêu lên những nguyên tắc cách thức mà phòng thí nghiệm phải thực hiện nhằm duy trì và đảm bảo chất lượng cho các hoạt động thử nghiệm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của cơ quan quản lý và phù hợp với yêu cầu của TCVN ISO 9001:2008 và TCVN ISO/IEC 17025:2005. Sổ tay này cũng nhằm mục đích cung cấp thông tin về hệ thống quản lý chất lượng phòng thử nghiệm (HTQLCL PTN) cho khách hàng và các tổ chức bên ngoài muốn tìm hiểu hoạt động của Viện. 01.2. Cấu trúc sổ tay chất lượng Sổ tay chất lượng gồm có 25 chương tương ứng với các mục trong TCVN ISO 9001:2008 và TCVN ISO/IEC 17025: 2005, mỗi chương nêu lên chính sách và viện dẫn các thủ tục mà phòng thí nghiệm phải thực hiện để đạt được chính sách và mục tiêu chung đã đưa ra. PTN không thực hiện việc lấy mẫu thử nghiệm nên không áp dụng điều khoản 5.7 – ISO/IEC 17025:2005. 01.3. Phê duyệt và phạm vi áp dụng Sổ tay chất lượng sau khi được Hiệu trưởng phê duyệt sẽ là tài liệu có hiệu lực (bắt buộc áp dụng) trong phạm vi PTN và các hoạt động liên quan đến hoạt động thử nghiệm . 01.4. Thuật ngữ và từ viết tắt STCL TCVN HTQLCL QLCL QLKT QT HD BM PP
STCL

Sổ tay chất lượng Tiêu chuẩn Việt Nam Hệ thống quản lý chất lượng Quản lý chất lượng Quản lý kỹ thuật Quy trình Hướng dẫn Biểu mẫu Phương pháp
Lần ban hành: 01 trang 2/2

Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường

Sổ tay chất lượng

CHƯƠNG 1. TỔ CHỨC
1.1. Mục đích Xác định cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận trong Viện và trong PTN. Có khả năng chịu trách nhiệm về mặt pháp lý. 1.2. Nội dung 1.2.1. Cơ sở pháp lý Căn cứ Điều 32 chương VI của “Điều lệ trường Đại học” được ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ vào Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 25 tháng 4 năm 2006, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nghiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ theo Quyết định số: 797/QĐ-ĐHNL-TCHC, ngày 06/6/2006 của Hiệu Trưởng trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học & Công nghệ Môi trường; Căn cứ theo Quyết định số: 2486/QĐ-ĐHNL-TCCB, ngày 01/12/2009 của Hiệu Trưởng trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh về việc đổi tên Viện, thay thế Quyết định số: 2192/QĐ-ĐHNL-TCCB, ngày 31/12/2008; Căn cứ Quyết định số: 573/QĐ-ĐHNL-TCCB, ngày 08/4/2009 của Hiệu Trưởng trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học & Công nghệ Môi trường. Căn cứ giấy phép kinh doanh số 251/ĐK-KHCN do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, ký ngày 09 tháng 05 năm 2011. Căn cứ theo quyết định số 31/QĐ-CNSH&MT, do Viện trưởng Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường, ký ngày 27 tháng 10 năm 2011 về việc thành lập phòng thử nghiệm hoá trực thuộc Viện.

-

-

-

-

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng và nhiệm vụ của Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học & Môi trường được duyệt theo quyết định số 573/QĐ-ĐHNL-TCCB, ngày 08/4/2009 của Hiệu Trưởng trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.2.1. Chức năng

STCL

Lần ban hành: 01

trang 3/3

Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường

Sổ tay chất lượng

1. Viện có chức năng nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Công nghệ sinh học và môi trường và các lĩnh vực khoa học công nghệ liên quan. 2. Chuyển giao khoa học và công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chuyển giao các sản phẩm sinh học, hoá học đáp ứng yêu cầu của xã hội. 3. Đào tạo Sau Đại học về lĩnh vực Công nghệ Sinh học và Môi trường. Hỗ trợ, phối hợp với các Khoa, Bộ môn trong và ngoài trường đào tạo bậc Đại học và Cao học. 4. Phát triển mô hình đào tạo nghề; kỹ thuật viên phân tích theo yêu cầu đào tạo của Nhà trường và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Liên kết với các Trung tâm, Viện nghiên cứu trong và ngoài nước về các lĩnh vực khoa học công nghệ. 5. Tư vấn, thực hiện dịch vụ phân tích, thiết kế các quy trình công nghệ xử lý môi trường nhằm tự chủ một phần nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên. 1.2.2.2. Nhiệm vụ Nhằm nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực được Nhà Trường đào tạo. Lấy nhiệm vụ nghiên cứu làm chính để phát triển công nghệ và vật liệu mới, từng bước khẳng định vị thế khoa học của Viện, Trường trong khu vực. 1. Nghiên cứu và Đào tạo: Nhằm nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực được Nhà Trường đào tạo. Lấy nhiệm vụ nghiên cứu làm chính để phát triển công nghệ và vật liệu mới, từng bước khẳng định vị thế khoa học của Viện, Trường trong khu vực. Ø Về Nghiên cứu - Bao gồm các lĩnh vực khoa học đời sống, nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Liên kết xây dựng và thực hiện các đề án nghiên cứu trong và ngoài nước dựa trên nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, tổ chức tư nhân, doanh nghiệp, công ty và kinh phí của đơn vị. - Điều tra các yêu cầu của xã hội cần giải quyết về các vấn đề khoa học và công nghệ để đề ra các kế hoạch nghiên cứu chuyên sâu và dài hạn về công nghệ sinh học và môi trường nhằm phát triển những công nghệ và vật liệu mới phục vụ cho sự phát triển xã hội và môi trường bền vững, đăng ký bản quyền và sở hữu trí tuệ. Ø Về Đào tạo - Phối hợp với các Khoa, Bộ môn trong và ngoài trường để đào tạo nhân lực liên quan đến khoa học đời sống từ bậc Đại học và Cao học. Xây dựng và thực hiện

STCL

Lần ban hành: 01

trang 4/4

Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường

Sổ tay chất lượng

chương trình đào tạo sau đại học về Công nghệ Sinh học và Môi trường theo tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế gồm các chương trình liên kết và độc lập. - Tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật viên về phân tích sinh hóa, hóa sinh ứng dụng, kỹ thuật sinh học nâng cao, đánh giá tác động môi trường và xử lý môi trường. 2. Hoạt động chuyển giao và dịch vụ: Ø Chuyển giao kỹ thuật và phát triển sản phẩm thương mại Chuyển giao các quy trình công nghệ và sản phẩm thương mại cho các tổ chức và cá nhân có yêu cầu.
-

Phát triển các sản phẩm sinh học, hoá học, và dược liệu dựa trên các nghiên cứu cơ bản, đăng ký bản quyền tác giả và thương mại trực tiếp sản phẩm.
-

Làm đầu mối liên kết các đơn vị thực hiện các nghiên cứu chuyển giao và phân phối sản phẩm đã đăng ký thương mại.
-

Ø Cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ, phân tích mẫu Cố vấn và tư vấn cho khách hàng về khoa học công nghệ, và xử lý ô nhiễm môi trường.
-

Phát triển các quy trình kỹ thuật chuẩn được chứng nhận của quốc tế và cơ quan chức năng trong nước cho việc phân tích các chỉ tiêu hóa sinh theo yêu cầu khách hàng.
-

Phân tích mẫu dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm tăng nguồn kinh phí và nâng cao kỹ năng trong phòng thí nghiệm của cán bộ kỹ thuật.
-

Thiết kế, chế tạo, lắp dựng các công trình xử lý ô nhiễm môi trường, đánh giá tác động môi trường, xây dựng các dự án phát triển nông lâm ngư nghiệp.
-

Cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ, sản xuất sản phẩm thương mại, tập huấn đào tạo kỹ thuật, đào tạo nghề theo các lĩnh vực hoạt động của các Trung tâm trực thuộc.
-

1.2.2.3. Nhiệm vụ của Phòng thử nghiệm: Nghiên cứu xây dựng phương pháp thử theo đúng tiêu chí phòng thử nghiệm tiêu chuẩn. Dịch vụ thử nghiệm đúng theo phương pháp thử và theo yêu cầu của khách hàng. Xây dựng phương hướng và kế hoạch làm việc của phòng thử nghiệm tiêu chuẩn. Chịu trách nhiệm về độ tin cậy, tính bảo mật của kết quả phân tích. Chịu trách nhiệm về độ sẵn sàng của thiết bị và hoá chất phục vụ cho hoạt động phân tích, bao gồm (bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị).

STCL

Lần ban hành: 01

trang 5/5

nguon tai.lieu . vn