Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 SO SÁNH ỨNG XỬ NGANG CỦA GỐI CÁCH CHẤN ĐÀN HỒI CỐT SỢI LIÊN KẾT VÀ KHÔNG LIÊN KẾT Ngô Văn Thuyết Trường Đại học Thủy lợi, email: thuyet.kcct@tlu.edu.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đỉnh gối đã được loại bỏ. Gối U-FREI được đặt trực tiếp lên trên phần đài móng và dưới Trong kỹ thuật giảm chấn, nhiều phương pháp đã được sử dụng như phương pháp phần thân công trình mà không cần bất kì giảm chấn chủ động, giảm chấn bán chủ động một liên kết nào. Do đó, gối U-FREI được và giảm chấn thụ động. Giảm chấn thụ động gọi tên là gối cách chấn không liên kết. là phương pháp giảm chấn mà nguồn năng Hình 1 thể hiện sự làm việc của các gối B- lượng hoạt động của các thiết bị giảm chấn FREI và gối U-FREI khi chịu chuyển vị được lấy từ chính năng lượng dao động của ngang. Khi gối B-FREI làm việc, các lớp cao bản thân công trình. Năng lượng động đất có su ngoài cùng luôn tiếp xúc với phần móng thể tiêu tán nhờ biến dạng dẻo, ma sát hoặc và phần thân công trình (do được liên kết hệ số cản nhớt của thiết bị giảm chấn. Gối bằng bulông giữa phần đế thép và công trình, cách chấn đáy là một loại thiết bị giảm chấn Hình 1a). Ngược lại, ở gối U-FREI các lớp của phương pháp giảm chấn thụ động. cao su này có một phần tách rời (không liên Gối cách chấn đa lớp thông thường được kết) với phần móng và phần thân công trình cấu tạo từ các lớp cao su mỏng và các lớp lá (Hình 1b). Hiện tượng biến dạng này gọi là biến dạng cuộn. Biến dạng cuộn là một đặc thép xen kẹp, gắn kết với nhau; có hai phần trưng cơ bản của gối U-FREI. đế thép dày ở phần đáy và phần đỉnh để liên kết với phần móng và phần thân công trình thông qua liên kết bulông. Các gối này thường nặng và đắt tiền nên thường được sử dụng cho các tòa nhà cao tầng có tầm quan trọng cao ở các nước phát triển. Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi liên kết (bonded fiber (a) Gối B-FREI reinforced elastomeric isolator, gọi tắt là gối B-FREI) là một loại gối cách chấn đa lớp mới trong nỗ lực giảm trọng lượng và giá thành của gối. Gối B-FREI có cấu tạo tương tự như gối đa lớp thông thường nhưng các lớp lá (b) Gối U-FREI thép được thay thế bằng các lớp sợi, thường là sợi cacbon. Để giảm hơn nữa trọng lượng, Hình 1. Biến dạng của các loại gối FREI giá thành và đơn giản trong thi công, gối cách khi chịu chuyển vị ngang chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết (un- Một số nghiên cứu về ứng xử ngang của bonded fiber reinforced elastomeric isolator, gối U-FREI đã được thực hiện như Nezhad gọi tắt là gối U-FREI) đã được phát triển. Gối và cs (2011), N.V. Thuyết (2018),... Ở Việt U-FREI có cấu tạo tương tự như gối B-FREI Nam, tác giả N.V. Thuyết và P.T. Hiền nhưng hai phần đế thép dày ở phần đáy và (2017) đã nghiên cứu về ứng xử ngang của 45
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 gối B-FREI hình vuông. Tuy nhiên, chưa có Trong mô hình gối U-FREI, các phần tử nghiên cứu nào so sánh ứng xử ngang của gối tiếp xúc mặt - tới-mặt được sử dụng. Phần tử U-FREI với gối B-FREI cùng kích thước. CONTA173 được dùng để định nghĩa cho Nghiên cứu này phân tích ứng xử ngang các mặt của lớp cao su ngoài cùng và phần tử của gối U-FREI và B-FREI bằng mô hình số. TARGE170 được dùng để định nghĩa cho các So sánh các đặc tính cơ học của hai gối được mặt của hai đế thép ở vị trí tiếp xúc với gối thực hiện. cách chấn. Đối với gối B-FREI, mô hình tương tự như gối U-FREI nhưng các phần tử 2. CẤU TẠO CHI TIẾT GỐI FREI tiếp xúc được loại bỏ. Mô hình gối cách chấn Các gối B-FREI và U-FREI có hình chiếu FREI đã chia phần tử như Hình 3. bằng hình vuông cạnh 100mm. Gối được chế tạo từ 19 lớp cao su mỏng xen kẹp và gắn kết với 18 lớp sợi cacbon hai hướng. Chiều dày mỗi lớp cao su là 5mm và mỗi lớp sợi là 0.55mm. Tổng chiều dày của gối là 104.9mm. Mặt cắt dọc theo phương đứng của các gối FREI được miêu tả trong Hình 2. Các thông số về vật liệu được cho trong Bảng 1. Hình 3. Mô hình gối FREI 3.2. Mô hình vật liệu Cao su có ứng xử phi tuyến khi chịu chuyển vị lớn nên được mô hình bằng mô Hình 2. Các lớp cấu tạo của gối FREI hình vật liệu siêu đàn hồi và đàn nhớt. Bảng 1. Vật liệu của các gối FREI 3.3. Tải trọng chi tiết Thông số Giá trị Các gối FREI chịu đồng thời tải trọng Mô-đun cắt của cao su, G, (MPa) 0.80 thẳng đứng và chuyển vị ngang vòng lặp. Tải trọng thẳng đứng và chuyển vị ngang vòng Mô-đun đàn hồi của gối, E, (GPa) 40 lặp được gán vào phần đế thép phía trên. Hệ số poisson của gối, µ 0.20 Phần đế thép phía dưới được giữ cố định. Trong nghiên cứu này, tải trọng thẳng 3. MÔ HÌNH CÁC GỐI FREI đứng được giữ không đổi là 12 kN. Chuyển Ứng xử ngang của các gối FREI được vị vòng lặp được gán theo phương ngang vào phân tích bằng phương pháp mô hình số sử phần đế thép ở đỉnh gối. Chuyển vị ngang dụng phần mềm ANSYS v.14.0. dạng hình sin được miêu tả như Hình 4. 3.1. Lựa chọn loại phần tử Cao su được mô hình bằng phần tử khối SOLID185. Sợi cacbon hai hướng được mô hình bằng phần tử khối nhiều lớp SOLID46. Hai tấm đế thép ở đáy và đỉnh gối để mô phỏng cho phần móng và phần thân công trình cũng được mô hình bằng phần tử SOLID185. Hình 4. Chuyển vị ngang gán vào các gối 46
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH nhau của chuyển vị ngang cho kết quả trong Bảng 2. Các giá trị cho trong bảng là giá trị 4.1. Vòng lặp trễ của các gối FREI trung bình cho mỗi độ lớn của chuyển vị. Ứng xử phi tuyến của các gối FREI được Bảng 2. Đặc tính cơ học của các gối FREI thể hiện qua vòng lặp trễ. Kết quả vòng lặp trễ của các gối FREI được cho trong Hình 5. Độ lớn Gối B-FREI Gối U-FREI chuyển vị Keffh β Keffh β (mm) (kN/m) (%) (kN/m) (%) 10.0 89.7 12.1 88.3 12.3 20.0 86.4 12.3 76.5 12.8 30.0 83.2 12.3 66.2 13.1 40.0 79.3 12.5 56.9 13.9 50.0 74.7 12.8 46.2 15.2 60.0 70.7 13.1 39.3 16.1 Kết quả trong Bảng 2 cho thấy độ cứng (a) Gối B-FREI ngang hiệu dụng của gối U-FREI nhỏ hơn và hệ số cản nhớt của gối U-FREI lớn hơn giá trị tương ứng của gối B-FREI ở cùng một độ lớn của chuyển vị ngang. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu này so sánh ứng xử ngang của các gối B-FREI và gối U-FREI chịu đồng thời tải trọng thẳng đứng và chuyển vị ngang (b) Gối U-FREI vòng lặp bằng phương pháp phân tích mô hình số. Kết quả cho thấy độ cứng ngang Hình 5. Vòng lặp trễ của gối FREI hiệu dụng của gối U-FREI nhỏ hơn và hệ số 4.2. Đặc tính cơ học của các gối FREI cản nhớt của gối U-FREI lớn hơn giá trị tương ứng của gối B-FREI ở cùng một độ lớn Theo tiêu chuẩn International Building của chuyển vị ngang và càng rõ rệt hơn ở Code (IBC-2000), độ cứng ngang hiệu dụng, những giá trị chuyển vị ngang lớn. Keffh, của gối cách chấn ở một độ lớn của chuyển vị ngang được tính theo công thức: 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO F − Fmin K effh = max (1) [1] International Building Code (2000). USA. umax − umin [2] Nezhad H.T., Tait M.J., Drysdale R.G. trong đó, Fmax, Fmin là các giá trị lớn nhất, (2011). “Bonded versus Unbonded Strip nhỏ nhất của lực cắt ngang. umax, umin là các Fiber Reinforced Elastomeric Isolators: giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của chuyển vị. Finite Element Analysis”. Composite Hệ số cản nhớt, β, được tính thông qua structures, Vol. 93, pp. 850-859. [3] Ngô Văn Thuyết, Phạm Thu Hiền (2017). năng lượng tiêu tán trong một chu kì chuyển “Ứng xử ngang của gối cách chấn đàn hồi vị ngang, Wd (bằng diện tích của một vòng FREI hình vuông”, Tuyển tập HNKHTN, lặp trễ ở hình 5) theo công thức sau: Trường Đại học Thủy lợi, (tháng 11/2017), Wd tr. 69-71. β = (2) 2π K eff h Δ 2max [4] Ngô Văn Thuyết (2018). “Nghiên cứu ứng xử ngang của nguyên mẫu gối cách chấn đàn trong đó, Δmax = ( umax + umin ) / 2 hồi cốt sợi không liên kết”, Tạp chí Khoa Độ cứng ngang hiệu dụng và hệ số cản học Công nghệ Xây dựng, Đại học Xây nhớt của các gối FREI ở các độ lớn khác dựng, số 12(6), tr. 39-48. 47
nguon tai.lieu . vn