- Trang Chủ
- Hoá dầu
- Sản xuất nông nghiệp hữu cơ: Hướng phát triển nông nghiệp bền vững của Tuyên Quang
Xem mẫu
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |161
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ: HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CỦA TUYÊN QUANG
ThS. Đỗ Hải Yến, ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân
Khoa Kinh tế & Quản trị inh oanh, Trường Đại học Tân Trào
Tóm tắt:
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ đang là xu hƣớng trên toàn thế giới và ở Việt Nam nhằm đáp
ứng nhu cầu an toàn thực phẩm, có lợi cho sức khỏe con ngƣời và đảm bảo sự bền vững
cho môi trƣờng tự nhiên. Với điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận lợi, Tuyên Quang là tỉnh
có nhiều tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hữu cơ. Những năm qua,
địa phƣơng đã có nhiều nỗ lực để chuyển đổi một số cây trồng sang sản xuất hữu cơ, tuy
nhiên vẫn còn manh mún và chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Bằng phƣơng pháp
thống kê mô tả, tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, khảo sát điều tra; nghiên cứu đánh giá
hiện trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phân tích những khó khăn và thuận lợi trong quá
trình chuyển đổi sản xuất theo hƣớng hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Để phát triển
sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại địa phƣơng trong thời gian tới cần có những giải pháp về:
cơ chế chính sách, quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh, tập huấn kỹ thuật, tiêu thụ sản
phẩm hữu cơ và tuyên truyền hiểu biết cho ngƣời dân về nông nghiệp hữu cơ.
Từ khóa:
Nông nghiệp hữu cơ, sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp hữu cơ,
Tuyên Quang.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp hữu cơ (organics farming) là một hệ thống sản xuất canh tác bền vững, hầu
hết không sử dụng phân bón hóa học, chất kích thích tăng trƣởng, thuốc trừ sâu và phụ gia thức
ăn chăn nuôi trang trại (Meemken & Qaim, 2018). Hệ thống canh tác hữu cơ phụ thuộc vào sự
luân canh cây trồng, phân xanh, cây họ đậu, phân động vật, tàn dƣ cây trồng và chất thải tự nhiên
(Seufert & cộng sự, 2017). Việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ mang lại sự cân bằng và
tốt hơn cho môi trƣờng, ngăn ngừa sự suy thoái và tránh phản ứng dây chuyền trong môi trƣờng
do phun hóa chất và bụi; cung cấp các sản phẩm và điều kiện sống an toàn cho con ngƣời; giải
quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi (Reganold & Wachter, 2016).
Trƣớc những thách thức về ô nhiễm môi trƣờng và vấn đề an toàn lƣơng thực thực phẩm
đối với sức khỏe con ngƣời, sản xuất nông nghiệp sạch theo hƣớng hữu cơ đang là xu thế không
chỉ ở riêng Việt nam mà còn trên toàn thế giới. Theo thống kê đến năm 2020, có 186/204 quốc
gia đang sản xuất nông nghiệp hữu cơ trong đó có 100 nƣớc đã có quy định pháp luật về quản lý
sản phẩm hữu cơ (Nguyễn Duy Hoan, 2021). Diện tích đất hữu cơ canh tác trên toàn thế giới đạt
76,6 triệu ha, chiếm khoảng 1,7% tổng diện tích đất nông nghiệp, tốc độ tăng bình quân đạt
7,86%/ năm (FiBL and IFOAM, 2020).
Tại Việt Nam, tính đến năm 2020, trên cả nƣớc hiện có 33/63 tỉnh, thành phố đã triển khai
sản xuất nông nghiệp hữu cơ và chuyển đổi sản xuất theo hƣớng hữu cơ. Tổng số diện tích đất
- 162| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng...
canh tác hữu cơ đạt 237 nghìn ha (chiếm khoảng 1,1% tổng diện tích đất nông nghiệp), xếp thứ
32 trên thế giới và đứng thứ 2 Đông Nam Á sau Indonesia (Nguyễn Duy Hoan, 2021). Sản xuất
nông nghiệp hữu cơ đƣợc nhận định là hƣớng đi thích hợp để giúp Việt Nam phát triển thị
trƣờng nông sản nội địa, tiến đến xuất khẩu sản phẩm nông sản với giá trị gia tăng cao (Cao Đình
Thanh, 2019). Theo đó, chính phủ đã ban hành Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu
cơ, trong đó quy định cụ thể chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ.
Tuyên Quang là tỉnh có nhiều lợi thế về đất đai, khí hậu để phát triển nông, lâm nghiệp,
đặc biệt là tiềm năng phát triển năng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hữu cơ. Giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của địa phƣơng giai đoạn 2013 – 2020 luôn đạt mức tăng
trƣởng trên 4%/ năm (Sở NN&PTNT tỉnh Tuyên Quang, 2021). Đến năm 2021, đã có 03 mô
hình sản xuất theo quy chuẩn nông nghiệp hữu cơ trên địa bản tỉnh gồm: sản xuất Chè, sản xuất
Cam và Sản xuất Bƣởi. Tuy nhiên thời gian qua các mô hình sản xuất hữu cơ mới chỉ là bƣớc
đầu, còn manh mún và gặp nhiều khó khăn để nhân rộng. Do đó, việc khảo sát và đánh giá hiện
trạng các mô hình, quá trình thực hiện chuyển đổi sang canh tác hữu cơ từ đó có hƣớng phát triển
và đề ra các chính sách phù hợp sát với thực tiễn nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng bền vững là cần thiết. Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu
cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, nghiên cứu chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
chuyển đổi sản xuất nông nghiệp hữu cơ từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc sử dụng trong nghiên cứu để thấy rõ đƣợc hiện trạng
sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh. Số liệu sử dụng trong bài viết đƣợc thu thập qua
phiếu câu hỏi khảo sát đối với 80 hộ nông dân đã tham gia chuyển đổi sản xuất theo phƣơng thức
hữu cơ.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ
Đến năm 2021, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 03 sản phẩm trồng trọt đang thực hiện
sản xuất theo phƣơng pháp nông nghiệp hữu cơ (Bảng 2.1), gồm: Cam (Hàm Yên, Yên Sơn);
Chè (Sơn Dƣơng, Na Hang); Bƣởi (Phúc Ninh). Các sản phẩm này đều đã đƣợc chứng nhận sản
xuất hữu cơ chuyển đổi theo tiêu chuẩn PGS (Participatory Guarantee System), chứng nhận đảm
bảo sản phẩm đƣợc sản xuất theo đúng quy trình cũng nhƣ tuân thủ theo các quy định của sản
xuất hữu cơ.
Bảng 2.1 Các mô hình sản xuất hữu cơ trên ịa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
Diện tích sản xuất Diện tích chuyển Tỷ lệ
STT Mô hình sản xuất hữu cơ
thƣờng (ha) đổi hữu cơ (ha) (%)
1 Sản xuất Bƣởi 5.200 292,2 5,6
2 Sản xuất Cam 8.648 772,5 8,9
3 Sản xuất Chè 8.468 1.324 15,6
4 Tổng số 22.316 2.388,7 10,7
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2021
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |163
Đối với sản phẩm Bƣởi Phúc Ninh (tại xã Phúc Ninh, huyện Yên Sơn): Từ năm 2017, sau
khi đƣợc tập huấn về nông nghiệp hữu cơ, cả chính quyền địa phƣơng và một số hộ dân nhận
thức đƣợc về lợi ích của sản phẩm hữu cơ nên đã mạnh dạn chuyển đổi phƣơng thức sản xuất.
Năm 2021, hiện có 292,2 ha bƣởi tại xã Phúc Ninh, huyện Yên Sơn đã đƣợc chuyển sang trồng
theo phƣơng thức hữu cơ, đạt tỷ lệ 5,6% tổng số diện tích trồng bƣởi theo phƣơng pháp thông
thƣờng trên toàn tỉnh. Vụ sản xuất năm 2021, sản lƣợng bƣởi hữu cơ thu hoạch đƣợc là
1.887.116 quả. Tuy nhiên, hiện chƣa có hộ nào bán đƣợc bƣởi với giá hữu cơ, chƣa có chỉ dẫn
địa lý và tem nhãn chứng nhận bƣởi hữu cơ. Do đó, 100% các hộ trồng hữu cơ vẫn đang bán
theo giá bƣởi thƣờng từ 8.000 đồng – 10.000 đồng/ quả (Bảng 2.2). Đây cũng là lý do mà các hộ
khác còn do dự chƣa tham gia bƣởi hữu cơ.
Sản phẩm Cam (tại Hàm Yên và Yên Sơn): toàn tỉnh hiện có 772,5 ha cam (chiếm tỷ lệ
8,9% tổng diện tích cam toàn tỉnh) đƣợc trồng theo phƣơng thức sản xuất hữu cơ. Sản xuất hữu
cơ đối với sản phẩm Cam đƣợc triển khai thực hiện từ năm 2018. Trên địa bàn 2 huyện Hàm Yên
và Yên Sơn đã có sự hình thành của các tổ hợp tác, nhóm sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ. Các
nhóm này hoạt động với mục đích cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, đánh giá kiểm tra chéo quá
trình trồng, kết nối thị trƣờng tiêu thụ…Năm 2021, sản lƣợng cam hữu cơ thu đƣợc đạt 7.543,8
tấn, giá bán cam hữu cơ dao động từ 23.000 đồng – 25.000 đồng/ kg, có giá trị cao hơn giá thị
trƣờng (từ 8.000đ – 10.000đ/ kg). Sản phẩm cam hữu cơ chủ yếu đƣợc tiêu thụ bởi các công ty,
doanh nghiệp kinh doanh hoa quả sạch ở Hà Nội và một số tỉnh phía nam. Trƣớc mỗi vụ thu
hoạch, các công ty này đến đặt hàng số lƣợng và thanh toán trực tiếp đối với các hộ dân. Tuy
nhiên, kết quả khảo sát các hộ trồng cam hữu cơ cho thấy việc tiêu thụ cam hữu cơ vẫn chƣa
đƣợc ổn định, không có hợp đồng tiêu thụ lâu dài. Bên cạnh đó, sản lƣợng cam hữu cơ sản xuất
vẫn còn hạn chế để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của các công ty.
Sản phẩm Chè (Chè Shan Tuyết tại Hồng Thái, Na Hang; Chè hữu cơ tại Sơn Dƣơng): Đây
là mô hình sản xuất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất (đạt 15,6%). Mô hình này có rất nhiều thuận lợi
do cây chè đã quen với phƣơng thức trồng hữu cơ từ trƣớc tới nay, đặc biệt là cây Chè Shan
Tuyết trên khu vực vùng núi cao tại xã Hồng Thái, huyện Na Hang. Tập quán canh tác của ngƣời
dân cũng hoàn toàn dựa vào tự nhiên, không sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Năm
2021, sản lƣợng chè hữu cơ đạt 1.205 tấn với giá bán khá cao so với chè thƣờng. Sản phẩm chè
đƣợc chia thành 3 mức: Loại 1 có giá 1.500.000 đồng/ kg; Loại 2: 600.000 đồng/ kg; Loại 3:
250.000 đồng/ kg. Sản phẩm chè Shan Tuyết đã có thƣơng hiệu, mẫu mã và bao bì với đầy đủ
thông tin, đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến và đón nhận.
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ trên ịa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
STT Sản phẩm hữu cơ ĐVT Sản lƣợng Giá bán
1 Bƣởi Phúc Ninh Quả 1.887.116 8.000 đ – 10.000 đ/quả
2 Cam Hàm Yên Tấn 7.543,8 23.000 -25.000 đ/kg
Loại1: 1.500.000 đ/kg
3 Chè Shan Tuyết Tấn 1.205 Loại 2: 600.000 đ/kg
Loại 3: 250.000 đ/kg
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2021 và t ng hợp số liệu khảo sát, 2021
- 164| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng...
2.2 T uận lợi và ó ăn đối với p t triển sản xuất nôn n iệp ữu cơ
2.2.1 Thuận l i
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ đƣợc tỉnh và chính quyền địa phƣơng rất quan tâm. Tỉnh đã
xác định phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ là hƣớng ƣu tiên, là nền tảng để hƣớng đến nền
sản xuất nông nghiệp bền vững. Nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất hữu cơ, tỉnh đã thành lập Hội
Nông nghiệp hữu cơ với mục đích hƣớng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã, ngƣời dân
sản xuất dễ dàng tiếp cận, cập nhật thông tin về sản xuất, đồng thời quảng bá, giới thiệu và tiêu
thụ sản phẩm hữu cơ. Bên cạnh đó, tỉnh cũng ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, nhƣ: Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND về khuyến kích phát triển
kinh tế trang trại; Nghị quyết số 12/2014/NQ-HDND về hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với một số
cây trồng, vật nuôi chủ lực; đặc biệt là Nghị Quyết số 06/2020/NQ-HĐND Quy định chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó có
hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ đối với các hộ chuyển đổi sản
xuất hữu cơ. Đây là những quyết sách tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hữu cơ phát triển.
Các hộ chuyển đổi sản xuất hữu cơ đều đƣợc tập huấn kỹ thuật sản xuất 100%. Các hộ đều
nắm rất rõ quy trình và ứng dụng đƣợc kỹ thuật vào sản xuất (Bảng 2.3). Việc tập huấn này do
Hiệp hội hữu cơ tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung tâm dịch vụ
cây ăn quả của các huyện tổ chức. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nhân rộng các mô hình
hữu cơ, bởi chính các hộ sẽ là những ngƣời tuyên truyền và chia sẻ kiến thức cho các hộ dân khác.
Bảng 2.3 Tình hình tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp hữu cơ
ĐVT: 100%
Chỉ tiêu Sản xuất Sản xuất Sản xuất
Cam Bƣởi Chè
Tỷ lệ hộ đƣợc tập huấn kỹ thuật sản xuất hữu cơ 100,0 100,0 100,0
Tỷ lệ hộ hiểu nội dung tập huấn 88,3 87,5 76,5
Tỷ lệ hộ ứng dụng đƣợc kỹ thuật vào sản xuất 56,7 70,6 72,7
Nguồn: T ng hợp số liệu khảo sát, 2021
Qua khảo sát, hầu hết các hộ chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ đều xuất phát từ chính nhận
thức của bản thân về sản xuất hữu cơ. Các hộ ý thức đƣợc việc sản xuất theo phƣơng thức hữu cơ
sẽ đảm bảo cho môi trƣờng, bảo vệ sức khỏe bản thân và ngƣời xung quanh. nên rất mong muốn
tham gia sản xuất theo phƣơng thức hữu cơ. Các hộ đều có nguyện vọng tiếp tục đƣợc tập huấn
nâng cao kỹ thuật sản xuất.
Chính sách vay vốn, hỗ trợ sản xuất để sản xuất trên địa bàn tỉnh rất thuận lợi. Hầu hết các
hộ đƣợc khảo sát đều cho rằng họ không gặp khó khăn gì trong thủ tục vay vốn thông thƣờng tại
các ngân hàng.
Nhu cầu sử dụng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ đang ngày càng gia tang và đƣợc ƣa dung
trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, sản phẩm hữu cơ cũng đƣợc tiêu thụ với giá cao hơn sản phẩm
nông sản trồng theo phƣơng pháp thông thƣờng. Đây là cơ sở để thúc đẩy các hộ dân tham gia
trồng, sản xuất nông nghiệp theo mô hình hữu cơ.
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |165
2.2.2 Khó ă
Bên cạnh những thuận lợi thì sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Tuyên Quang cũng đang gặp
phải không ít khó khăn, thách thức trong quá trình chuyển đổi và phát triển.
Hiện tỷ lệ sản xuất nông nghiệp hữu cơ còn hạn chế. Qua khảo sát, lý do còn nhiều các hộ
khác không tham gia sản xuất hữu cơ là do các hộ chƣa biết đến khái niệm sản xuất hữu cơ.
Những hộ đã đƣợc tập huấn kỹ thuật thì cho rằng quy trình, kỹ thuật sản xuất là phức tạp, nhiều
công đoạn, mất nhiều công lao động hơn sản xuất thông thƣờng nên không theo đƣợc do không
đủ nguồn lực.
Khó khăn về nguồn chế phẩm phục vụ sản xuất hữu cơ. Hiện nay, các loại phân bón hữu
cơ, các chế phẩm sinh học dùng trong hữu cơ trên địa bàn các huyện còn hạn chế, chƣa có nhiều
cơ sở cung cấp vật tƣ. Các chế phẩm để làm phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học phục vụ sản
xuất hữu cơ không s n có trên địa bàn. Đơn vị cung cấp trên địa bàn hiện nay gần nhƣ là độc
quyền nên hộ không có nhiều lựa chọn, chất lƣợng chƣa thực sự đảm bảo và khó mua.
Sản lƣợng của sản phẩm nông sản hữu cơ suy giảm so với thông thƣờng (giảm 40-50% sản
lƣợng). Mặt khác, sản phẩm sản xuất theo hữu cơ không có mẫu mã đẹp nhƣ sản phẩm thƣờng,
năng suất không cao do nhiều sâu bệnh. Các hộ cho biết khi chuyển đổi sản xuất từ vô cơ sang
hữu cơ, do thay đổi môi trƣờng nên cây chƣa hút đƣợc dinh dƣỡng từ phân bón. Do đó, một số
hộ chuyển cây bị còi cọc, giảm năng suất và dễ mắc sâu bệnh.
Phần lớn các hộ nông dân sản xuất với quy mô nhỏ, manh mún. Quy mô sản xuất hữu cơ
hiện còn nhỏ lẻ, diện tích sản xuất hữu cơ còn nằm xen kẽ với diện tích sản xuất thông thƣờng
nên không tránh khỏi hiện tƣợng lây lan sâu bệnh từ vùng sản xuất thƣờng sang vùng sản xuất
hữu cơ. Do đó, việc tổ chức sản xuất để đáp ứng quy định nghiêm ngặt của tiêu chuẩn nông
nghiệp hữu cơ đang là một thách thức lớn.
Tƣ duy của nhiều hộ dân về sản xuất hữu cơ còn hạn chế. Có đến 80% các hộ đƣợc phỏng
vấn đều do dự trong việc tiếp tục sản xuất hữu cơ hay không. Bởi chi phí sản xuất hữu cơ cao,
tốn nhiều công lao động. Các hộ thích làm xong không đủ nguồn lực về vốn sản xuất, nguồn
cung cấp phân bón, chế phẩm sinh học hạn chế, kỹ thuật khó áp dụng trong khi giá bán sản phẩm
hữu cơ hiện chƣa đƣợc cao.
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Trƣớc tiên, tỉnh cần xác định rõ tiềm năng, sản phẩm có lợi thế để thúc đẩy chuyển đổi
sản xuất hữu cơ. Trên cơ sở đó, các địa phƣơng cần có chiến lƣợc quy hoạch và bảo vệ đất đai
vùng sản xuất hữu cơ, đảm bảo về diện tích và sản xuất tập trung. Đồng thời có những cơ chế
chính sách khuyến khích hộ dân chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ nhƣ: hỗ trợ vốn sản xuất; ƣu
đãi cho thuê đất; tiếp tục hỗ trợ tập huấn kiến thức bài bản về kỹ thuật sản xuất hữu cơ, bảo
quản sau thu hoạch.
Địa phƣơng cần làm tốt công tác quản lý chất lƣợng và an toàn thực phẩm hàng nông sản.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về sản xuất nông nghiệp hữu cơ nhƣ: giám sát và chứng
nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, quản lý nguồn cung các vật tƣ, chế phẩm phục vụ sản xuất
hữu cơ; thúc đẩy hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tiếp tục triển khai các
đề tài, dự án, đánh giá các mô hình sản xuất hữu cơ để khuyến cáo nhân rộng.
- 166| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng...
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền kiến thức về sản phẩm nông sản hữu cơ cho
ngƣời dân, đồng thời tiếp tục vận động các hộ dân mở rộng sản xuất, mạnh dạn chuyển đổi theo
phƣơng thức canh tác hữu cơ. Bên cạnh đó, chính quyền địa phƣơng cũng cần hỗ trợ đắc lực
trong việc đăng ký nhãn hiệu sản phẩm; tem tuy xuất nguồn gốc; đẩy mạnh việc xúc tiến thƣơng
mại, quảng bá thƣơng hiệu và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nông sản đƣợc sản xuất theo
phƣơng thức hữu cơ đến ngƣời tiêu dùng; kết nối tiêu thụ với những doanh nghiệp để có đƣợc
những hợp đồng tiêu thụ trong dài hạn.
Khuyến khích, tạo cơ chế thuận lợi nhằm thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc
đầu tƣ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông sản hữu cơ nhƣ: các đơn vị cung ứng các
mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hữu cơ; thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ;
doanh nghiệp kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ. Đây sẽ là những đơn vị đàu tàu cho việc
ứng dụng và nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ đúng quy chuẩn trên địa bàn.
4. KẾT LUẬN
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ sẽ là nền tảng và bƣớc đệm quan trọng cho nông nghiệp
Tuyên Quang phát triển và tiến xa nếu có định hƣớng kịp thời và phù hợp. Các mô hình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả nhất định, sản phẩm
hữu cơ đang dần đƣợc ngƣời tiêu dùng đón nhận. Mặc dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức nhƣ về nhân rộng, việc tuân thủ quy trình sản xuất và vấn đề về tiêu thụ sản phẩm hữu
cơ; nhƣng việc nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ trong thời gian tới tại Tuyên Quang vẫn còn
nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển. Để làm đƣợc vậy, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp:
i) quy hoạch vùng sản xuất hữu cơ tập trung; ii) có cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
hữu cơ phù hợp; iii) nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về sản xuất hữu cơ; iv) nâng cao kiến
thức cho ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng về sản xuất sản phẩm nông sản hữu cơ; v) khuyến
khích và thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Định hƣớng phát
triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ đang tạo ra cơ hội để các sản phẩm nông sản của tỉnh đủ sức
vƣơn xa hơn các thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. FiBL and IFOAM, (2020), The World of Organic Agriculture. IFOAM Organics International,
https://www.ifoam.bio/global-organic-area-continues-grow.
[2]. Nguyễn Duy Hoan, (2021), Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: Bư c tiến vượt trội. Người chăn nuôi,
https://nguoichannuoi.vn/nong-nghiep-huu-co-viet-nam:-buoc-tien-vuot-troi-
nd6394.html#:~:text=Vi%E1%BB%87t%20Nam%20x%E1%BA%BFp%20th%E1%BB%A9%2
032,li%E1%BB%87u%20t%E1%BB%AB%20186%20qu%E1%BB%91c%20gia).
[3]. Meemken, E.-M., & Qaim, M. (2018), “Organic agriculture, food security, and the environment”,
Annual Review of Resource Economics, 10, 39-63.
[4]. Reganold, J. P., & Wachter, J. M. (2016), “Organic agriculture in the twenty-first century”,
Nature Plants, 2 (2), 1-8.
[5]. Seufert, V., Ramankutty, N., & Tabea, M. (2017), “What is this thing called organic? – How
organic farming is codified in regulations”, Food Policy, Volume 68, April 2017, Pages 10-20.
[6]. Cao Đình Thanh (2019), “Định hƣớng phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam”, Tạp chí
Thông tin khoa học và công nghệ hạt nhân, 60, 31-36.
[7]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang (2021), Báo cáo thực hiện Chiến ược
phát triển khoa học và công nghệ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai oạn 2013-
2020, Báo cáo số 426/BC-SNN ngày 17/11/2020.
nguon tai.lieu . vn