Xem mẫu
- Phần I RÀO CẢN KỸ THUẬT
I. CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?
Trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” (technical
barriers to trade) thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp
dụng đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá
nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó (sau đây gọi chung là các
biện pháp kỹ thuật - biện pháp TBT).
Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ
những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, mỗi
nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật
riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu.
Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối
với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được sử dụng vì mục tiêu bảo hộ cho sản
xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị
trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với
thương mại”.
II. CÁC HÌNH THỨC RÀO CẢN
Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO phân biệt 03 loại
biện pháp kỹ thuật sau đây:
Quy chuẩn kỹ thuật
(technical regulations) là những CÁC NHÓM NỘI DUNG ĐƯỢC NÊU TRONG
yêu cầu kỹ thuật có giá trị áp CÁC QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
dụng bắt buộc (các doanh
nghiệp bắt buộc phải tuân thủ). Các đặc tính của sản phẩm (bao gồm cả đặc tính
về chất lượng); hoặc
Tiêu chuẩn kỹ thuật
(technical standards) là các yêu Các quy trình và phương pháp sản xuất (PPMs) có
cầu kỹ thuật được một tổ chức ảnh hưởng/tác động đến đặc tính của sản phẩm;
được công nhận chấp thuận hoặc
nhưng không có giá trị áp dụng Các thuật ngữ, ký hiệu; hoặc
bắt buộc; và
Các yêu cầu về đóng gói, ghi nhãn mác áp dụng
Quy trình đánh giá sự cho sản phẩm...
phù hợp của một loại hàng hoá
với các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật
(conformity assessment procedure)
1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ:
Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng,
thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản
phẩm cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám
định, chứng nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp thống kê, thủ tục
chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu cầu về an toàn thực
phẩm, … được áp dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định này là nhằm bảo vệ
an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ, đời sống động, thực vật, bảo vệ môi trường, …
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP đối với thuỷ sản
và thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng sinh học, …
2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường:
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào,
được sử dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn
hại đến môi trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai đoạn sản
xuất với mục đích nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái
tạo.
Việc áp dụng những tiêu chuẩn này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng giá
thành và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm.
3. Các yêu cầu về nhãn mác:
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó
các sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày
sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã
số mã vạch, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp nhãn mác
cũng như đăng ký thương hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là ở Mỹ. Đây là
một rào cản thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các
nước phát triển.
4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì:
Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy
định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, … Những
tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên
vật liệu dùng làm bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái
sử dụng.
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh
tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước, cũng như
chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng tái chế ở mỗi
nước là khác nhau.
5. Phí môi trường:
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi phí
phải sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các
hoạt động có liên quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi
trường. Các loại phí môi trường thường gặp gồm có:
- Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất độc
hại hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc thải
loại sau sử dụng.
- Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí, nước và
đất, hoặc gây tiếng ồn.
- Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí dịch vụ
của chính phủ để bảo vệ môi trường.
Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng hoặc cả nhà
sản xuất và người tiêu dùng.
6. Nhãn sinh thái:
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 2
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng
biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán
nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai
đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh
giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau
trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có khả
năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán nhãn sinh
thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản phẩm xanh” hơn.
Ví dụ, trên thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái thường có giá bán cao
hơn, ít nhất 20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường cùng loại.
III. TÌNH HÌNH ÁP ĐĂT RÀO CẢN KỸ THUẬT Ở CÁC NƯỚC NHẬP KHẨU
VỚI HÀNG :
A. NÔNG SẢN:
1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và an toàn vệ sinh:
Đây sẽ là một trong những rào cản được phát huy tác dụng nhiều nhất trong giai
đoạn sắp tới, đặc biệt là đối với hàng thuỷ sản từ
các nước đang phát triển. Đáp ứng những đòi hỏi
khắt khe, đôi khi quá đáng của các nước phát triển
mà trình độ khoa học – kỹ thuật – công nghệ đã đi
trước hàng thập kỷ đối với các nước đang phát
triển là cả một vấn đề hết sức nan giải, đòi hỏi
một sự đầu tư lâu dài. Theo PGS. TS. Võ Thanh
Thu, 90% thương vụ gặp khó khăn khi đưa thuỷ
sản vào các nước nhập khẩu có liên quan đến tiêu
chuẩn kỹ thuật.
a. Quy định của Mỹ:
Theo Bộ Luật Liên bang Mỹ 21 CFR, chỉ
có các doanh nghiệp nước ngoài nào đã thực
hiện chương trình HACCP có hiệu quả mới
được xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường
Mỹ. Đây là một hệ thống quản lý chất
lượng mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo
an toàn thực phẩm và chất lượng thực phẩm
thông qua việc phân tích những mối nguy và
thực hiện các biện pháp kiểm soát tại các
điểm kiểm soát tới hạn. HACCP nhấn mạnh
tính nhất thiết phải kiểm soát dây chuyền
công nghệ sản xuất để đảm bảo an toàn, vệ sinh cho sản phẩm thay vì kiểm soát sản
phẩm cuối cùng.
Để được phép đưa hàng thuỷ sản vào Mỹ, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch, chương
trình HACCP cho Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). FDA xem xét kế
hoạch, chương trình HACCP, khi cần thì kiểm tra. Nếu FDA kết luận là đạt yêu cầu thì
cấp phép cho doanh nghiệp đó.
FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. Nếu phát hiện có lô hàng không đảm bảo an
toàn, vệ sinh thực phẩm hoặc có các vi phạm khác, lô hàng sẽ bị FDA từ chối nhập
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 3
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
khẩu, bị gửi trả về nước hoặc tiêu huỷ tại chỗ với
chi phí do doanh nghiệp chịu, đồng thời, tên doanh
nghiệp sẽ bị đưa lên mạng Internet ở chế độ “Cảnh
báo nhanh” (Detention). 5 lô hàng tiếp theo của doanh
nghiệp này sẽ bị tự động giữ ở cảng nhập để kiểm
tra theo chế độ tự động. Chỉ sau khi cả 5 lô hàng đó
đều đảm bảo an toàn, vệ sinh và doanh nghiệp làm
đơn đề nghị, FDA mới xoá tên doanh nghiệp đó ra
khỏi danh sách “Cảnh báo nhanh”.
Nếu nước xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ đã ký
được Bản ghi nhớ (MOU) với FDA, cơ quan có thẩm
quyền cao nhất về kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm của nước xuất khẩu tự chỉ định các doanh
nghiệp được đưa thuỷ sản vào Mỹ mà không cần trình kế hoạch, chương trình HACCP.
Tuy nhiên, FDA chỉ mới ký MOU cho mặt hàng nhuyễn thể 2 mảnh với Canada, Hàn
Quốc và vài nước Nam Mỹ.
b. Quy định của Nhật Bản:
Hiện nay ở Nhật việc kiểm tra hàng thuỷ
sản nhập khẩu được thực hiện theo Luật Vệ
sinh thực phẩm. Ngoại trừ cá hồi có xuất xứ
từ Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên và Đài
Loan, hàng xuất khẩu không cần có giấy
chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm của cơ sở sản xuất, nhưng họ phải và
chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn của Luật Vệ
sinh thực phẩm.
Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản
phải thông báo cho Bộ Y tế và Phúc lợi xã
hội. Khi nhận được thông báo, các thanh tra viên của Bộ sẽ có mặt tại cảng để kiểm
tra sản phẩm. Việc quyết định xem có cần thiết kiểm tra chuyến hàng nhập khẩu hay
không phụ thuộc vào sự đánh giá các yếu tố sau: đã từng vi phạm trước đó hay chưa,
lịch sử nhập khẩu của một mặt hàng cụ thể, liệu đã có sự vi phạm được cơ quan hải
quan báo cáo, thông tin về lĩnh vực vệ sinh của hàng hoá hay thông tin do nước xuất
khẩu cấp có đầy đủ không. Các nội dung sẽ được kiểm tra gồm có:
- Nhãn hàng
- Kiểm tra cảm quan: màu sắc, độ tươi sáng, mùi, vị, …
- Kiểm tra tạp chất
- Kiểm tra nấm mốc
- Kiểm tra container, bao bì, …
Nếu như trong quá trình kiểm tra, lô hàng được xem là đạt yêu cầu, giấy chứng
nhận sẽ được chuyển đến cơ quan quản lý nhập khẩu và sau đó được thông quan. Nếu
như lô hàng bị kết luận là không đạt yêu cầu thì sẽ bị giữ lại để gửi trả về nước hoặc
tiêu huỷ.
c. Quy định của EU:
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 4
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Theo các chuyên gia thuỷ sản, EU có hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn vệ sinh
thực phẩm vào loại nghiêm ngặt nhất thế giới. Hàng thuỷ sản của các nước đang phát
triển đưa vào EU phải tuân thủ theo các quy định sau đây:
- Quy định về vệ sinh: các nước muốn đưa hàng thuỷ sản vào EU phải nằm trong
danh sách các nước được xuất khẩu vào EU. Từng lô hàng phải kèm theo giấy chứng
nhận đáp ứng các yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước xuất khẩu cấp.
- Quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm: theo các quy chế 91/492/EEC và
91/493/EEC, các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh gồm độ tươi,
độ sạch, mức nhiễm vi sinh tối đa (bao gồm các vi sinh vật gây bệnh và các vi sinh vật
chỉ thị), dự lượng hoá chất (kim loại nặng,
kháng sinh và thuốc trừ sâu), chất độc, độc tố
sinh học biển và ký sinh trùng.
- Quy định về giám sát: Quyết định 94/356/
EEC yêu cầu nhà sản xuất có hàng thuỷ sản
xuất khẩu sang EU phải tổ chức giám sát
hoạt động sản xuất và chế biến của mình phù
hợp với HACCP. Tiêu chuẩn HACCP là điều
kiện quan trọng của doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản vào EU.
Nếu hàng nhập khẩu thuỷ sản bị một nước
thành viên EU phát hiện có vấn đề về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên Hệ thống cảnh
báo nhanh về thực phẩm (RASFF) cho tất cả các nước thành viên biết. Việc cấm và
hạn chế nhập khẩu thuỷ sản vào EU đã được thực hiện không ít lần như trường hợp
cấm nhập khẩu cá của Ấn Độ, Bangladesh và Madagascar năm 1997, bắt buộc kiểm tra
toàn bộ hàng thuỷ sản Trung Quốc năm 2001, …
d. Quy định của một số thị trường khác:
Nhìn chung, ở các thị trường khác như Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Thái
Lan, … hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh không nghiêm ngặt như ở
Nhật, EU và Mỹ, nhưng các nước này vẫn đòi hỏi giấy chứng nhận chất lượng sản
phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Tuy
nhiên, không sớm thì muộn các thị trường này cũng sẽ nâng cao yêu cầu về kỹ thuật, an
toàn vệ sinh theo xu hướng của thế giới.
2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường:
Mỹ là nước áp dụng các rào cản
này rất triệt để. So với các tiêu chuẩn
kỹ thuật, an toàn vệ sinh, các tiêu
chuẩn chế biến và sản xuất theo quy
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 5
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
định môi trường không phổ biến bằng nhưng hiệu suất cản trở cao hơn, khả năng đáp
ứng của các nước đang phát triển là rất hạn chế. Andy Urso, chuyên gia kinh tế Anh đã
nhận định “những đòi hỏi về môi trường của Mỹ khiến các nước đã phát triển còn trở
tay không kịp, nói chi đến các nước mới phát triển”. Mỹ đơn phương áp dụng các tiêu
chuẩn của mình để hạn chế nhập khẩu cá hồi và tôm bằng cách cấm nhập khẩu cá hồi
từ những nước mà Mỹ cho rằng phương pháp đánh bắt của họ làm ảnh hưởng xấu đến
cá heo và cấm nhập khẩu tôm từ những nước sử dụng lưới quét có hại cho rùa biển.
3. Các yêu cầu về nhãn mác:
Các nước nhập khẩu đều quy định sản phẩm thực phẩm nói chung và thuỷ sản nói
riêng khi nhập khẩu phải được ghi nhãn đầy đủ theo danh mục do cơ quan chức năng
đưa ra.
- Phải có nhãn dán phía bên ngoài, nơi dễ nhìn thấy nhất trên các thùng chứa hoặc
bao bì.
- Nội dung trên nhãn bao gồm: tên sản phẩm, xuất xứ, nơi sản xuất, tên và địa chỉ
nhà sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, sản phẩm sử dụng có thể ăn sống hay
không, phương pháp bảo quản, khối lượng, mã số mã vạch.
- FDA còn đưa ra yêu cầu phải ghi rõ thành phần, giá trị dinh dưỡng.
- Một hình thức rào cản mới trong biện pháp này là đưa ra các cấm đoán về ghi tên
sản phẩm. Canada, Chile và Peru từng kiện EU ra WTO vì EU chỉ cho phép sử dụng tên
gọi sò Saint Jacque cho một loại sò của Pháp. Tháng 5/2002, Tổng thống Mỹ đã ký ban
hành Đạo luật An ninh trang trại và Đầu tư nông thôn, gọi tắt là Đạo luật H.R. 2646,
trong đó có điều khoản 10806 quy định chỉ có giống cá da trơn có tên khoa học là
Ictaluridae nuôi trồng ở nước Mỹ mới được dùng chữ catfish để ghi nhãn mác, còn các
loại cá da trơn khác không được ghi chữ catfish trên nhãn mác, bao bì. Các doanh nghiệp
xuất khẩu cá da trơn vào thị trường Mỹ sẽ phải chịu thiệt hại đáng kể do sản phẩm sẽ
phải thay đổi thương hiệu và bao bì. Các doanh nghiệp phải in lại toàn bộ bao bì, phải
tổ chức quảng cáo, tiếp thị lại, … rất tốn kém.
4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì:
Hiện nay, thị trường các nước phát triển quy định tương đối chặt và tương đồng với
nhau về bao bì sản phẩm. Có thể khái quát một số điểm đáng lưu ý như sau:
- Chất liệu bao bì đóng gói giới hạn trong một số chất cho phép, có thể tái sinh và
tái sử dụng. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu không đáp ứng được thì doanh nghiệp nhập
khẩu phải đóng gói lại, hao phí đóng gói lại khiến doanh nghiệp nhập khẩu không
muốn mua hàng từ người xuất khẩu cũ nữa.
Bao bì nhựa phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, việc tiếp
xúc giữa sản phẩm và chất nhựa của bao bì không gây ra bất cứ phản ứng và nguy hại
nào. EU đã ban hành một danh sách các loại bao bì nhựa được phép sử dụng, trong đó
hơn một nửa loại vật liệu làm bao bì các nước đang phát triển không sản xuất được.
- Các sản phẩm đóng hộp phải đáp ứng các yêu cầu về kim loại.
- Khay bìa phải đảm bảo khi bị nung nóng không bị cong, ngả màu.
5. Nhãn sinh thái:
Gần đây Mỹ, EU và Nhật Bản đã cho thanh tra lại việc cho dán nhãn sinh thái đối
với các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu và đưa thêm một số tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn
vệ sinh, bảo vệ môi trường, … vào những yêu cầu để sản phẩm có thể dán nhãn sinh
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 6
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
thái. Sắp tới, việc sử dụng công cụ nhãn
sinh thái kết hợp với các tiêu chuẩn kỹ
thuật và môi trường sẽ rất phổ biến,
nhất là trong các nước phát triển do xu
hướng yêu thích sản phẩm có dán nhãn
sinh thái tăng lên rất nhanh.
B. THỦY - HẢI SẢN
1. EU
Ngày 4/3/1999, EU ban hành quyết định số 508/1999 quy định 10 hoá chất không
được phép có trong sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật, gồm có:
- Aristolochia spp. và các chế phẩm
- Chloramphenicol
- Chloroform
- Chlorpromazine
- Colchicine
- Dapsone
- Dimetridazole
- Metronidazole
- Các nitrofuran, bao gồm cả furazolidone
- Ronidazole.
Ngày 19/9/2001, EU ra quyết định số 699/EU về tăng cường kiểm tra dư lượng
kháng sinh trong tôm nhập khẩu từ Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam. Tháng 1/2002,
EU quy định chỉ cho phép nhập khẩu lô hàng thuỷ sản nào có dư lượng kháng sinh
chloramphenicol từ 0,3 ppb (phần tỷ) trở xuống. Tháng 3/2002, EU chính thức thông báo
phát hiện ra hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này có hoá chất
nitrofuran, do đó quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt ở cả 2 chỉ tiêu
là dư lượng kháng sinh chloramphenicol và hoá chất nitrofuran đối với 100% các lô hàng
xuất khẩu từ Việt Nam. Tính đến cuối tháng 7/2002 đã có 66 lô hàng thuỷ sản các loại
của Việt Nam bị phát hiện nhiễm các kháng sinh và hoá chất trên.
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 7
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Quy định mới của EU rõ ràng đang gây những khó khăn lớn cho xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam. Trước đây, EU đã công nhận phương pháp và thiết bị kiểm tra dư lượng
chloramphenicol của Việt Nam cũng như chấp nhận hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt
Nam vào EU phải có hàm lượng chloramphenicol dưới 1,5 ppb. Các phòng kiểm nghiệm
tại các chi nhánh của Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (Nafiqacen)
hiện tại chỉ mới phân tích được chất chloramphenicol ở mức thấp nhất là 1,5 ppb, còn
về nitrofuran thì chưa có phòng thí nghiệm nào ở Việt Nam có khả năng phân tích được.
Hiện nay, công tác quản lý việc sử dụng các chất kháng sinh, hoá chất ở nước ta còn
rất yếu kém, hầu hết nông dân nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản cũng như các đại lý thu
gom nguyên liệu chưa được hướng dẫn về sử dụng kháng sinh và hoá chất, các doanh
nghiệp thực hiện chưa nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của
ngành. Điều đó khiến cho khi gặp các tiêu chuẩn khắt khe, thuỷ sản Việt Nam khó đáp
ứng được.
Khi có lô hàng bị phát hiện có dư lượng kháng sinh và hoá chất cao hơn mức quy
định, thiệt hại đầu tiên đối với doanh nghiệp xuất khẩu là mất trắng tiền hàng do lô
hàng đó không bán được nữa. Nghiêm trọng hơn, EU đã thông báo sẽ tịch thu và tiêu
huỷ những lô hàng đó thay vì trả về cho chủ hàng như trước đây, chủ hàng phải trả chi
phí lưu kho và tiêu huỷ (khoảng 7.100 USD/container).
Thiệt hại sâu xa hơn, đó là sự sút giảm uy tín đối với khách hàng, do tên doanh
nghiệp bị đưa lên mạng cảnh báo nhanh cho toàn châu Âu. Nhiều doanh nghiệp sau khi
hàng xuất khẩu bị phát hiện có dư lượng kháng sinh cao hơn quy định đã bị đối tác ở
châu Âu ngưng đặt hàng.
Trước tình hình trên, một số doanh nghiệp trong nước tỏ ra e ngại khi xuất khẩu
thuỷ sản sang EU, do đó tỷ trọng thuỷ sản xuất khẩu vào EU tiếp tục giảm. Lãnh đạo
của một công ty xuất khẩu thuỷ sản đông lạnh đã lý giải việc công ty của anh ngừng
xuất khẩu tôm vào thị trường châu Âu
như sau: “Lợi nhuận khi xuất hàng vào
EU chỉ khoảng 1-2%, nhưng rủi ro có khi
lên đến 100%”. Phản ứng trên rõ ràng
không phải đúng cách vì không chỉ EU,
các nước khác như Mỹ, Nhật, Canada, …
cũng đang đẩy mạnh kiểm tra các tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ.
Ngay cả Trung Quốc và Hồng Kông, thị
trường thường được nhìn nhận là dễ dãi
nhất trong nhóm thị trường chủ lực của
thuỷ sản Việt Nam cũng đang nâng cao
những tiêu chuẩn đối với hàng thực
phẩm.
2. Mỹ
Việc Mỹ cấm sản phẩm cá tra và cá basa
của Việt Nam ghi nhãn catfish theo điều
khoản 10806 của Đạo luật H.R. 2646 cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến nước ta. Với vị trí
là nước xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào
Mỹ, Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất từ biện pháp này. Xét về mặt ngư
học, catfish Việt Nam và catfish Mỹ đều là catfish. Tháng 10/2001, theo đề nghị của
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 8
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
FDA với Thương vụ Việt Nam tại
Mỹ, Bộ Thuỷ sản Việt Nam đã tổ chức
lấy mẫu và gửi mẫu cá cho Phòng thí
nghiệm của FDA tại Washington.
Trên cơ sở mẫu cá được cung cấp, FDA
đã công nhận tên cá tra và cá basa vẫn có
đuôi catfish. Cụ thể, cá basa được mang
1 trong 5 tên thương mại là basa,
bocourti, bocourtifish, basa catfish,
bocourti catfish và tên khoa học là
Pangasius bocourti, cá tra được mang
1 trong 3 tên thương mại là swai, striped
catfish, sutchi catfish và tên khoa học là
Pagasius hypophthalmus.
Ảnh hưởng của biện pháp này thật sự không nhỏ. Các doanh nghiệp xuất khẩu của
nước ta phải đăng ký lại nhãn hiệu (chi phí khoảng 450 USD) cũng như thay đổi toàn
bộ bao bì, nhãn mác, … rất tốn kém. Việc tổ chức tiếp thị, giới thiệu lại sản phẩm
cũng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm. Hơn nữa, theo các chuyên gia của VASEP,
việc phải thay đổi tên gọi của sản phẩm ở thị trường Mỹ sẽ ảnh hưởng đến lượng
hàng hoá được tiêu thụ vì người tiêu dùng chưa quen với tên sản phẩm mới.
C. HÀNG DỆT MAY
Hàng dệt may là một trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
mang lại nguồn ngoại tệ và góp phần đáng kể giải quyết việc làm.
Thị trường xuất khẩu chủ lực của hàng dệt may Việt Nam là: EU, Mỹ, Nhật Bản
1. Các loại rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may:
- Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ của con người
- Các biện pháp bảo vệ sự sống và sức khoẻ của động vật và thực vật
- Các biện pháp bảo vệ môi trường
- Các quy định bảo vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn
- Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng
2. Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại EU:
- Luật EU đối với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khoẻ con người, quy
định cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm dệt may có chứa các chất bị cấm (RS)
- REACH: Qui chuẩn và đăng ký, thông báo, đánh giá và cấp phép hoá chất (đây là
luật về quản lý hoá chất nghiêm ngặt và phức tạp nhất trên thế giới);
- Các quy định an toàn về tính cháy của vật liệu dệt may
- Các quy định về ghi nhãn sản phẩm dệt may
- Luật EU áp dụng trực tiếp với nhà nhập khẩu và phân phối tại EU. Tới lượt mình
nhà nhập khẩu yêu cầu và bắt buộc các nhà sản xuất và xuất khẩu thông qua các điều
khoản trong hợp đồng.
2.1 Luật EU với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khỏe của con người:
- Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia. Cấm bán sản
phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 9
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
- Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh nước
biển
- Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong pigment, chất ổn định cho
chất dẻo, chất mạ điện.
- Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm dệt
may
- Thông tư 2003/11/EC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong sản phẩm
dệt may :penta BDE, octa BDE
- Thông tư 2003 /53/EC về cấm bán và sử dụng Nonylphenol và nonylphenol
etoxylat
- Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện may
mặc
- Quy chuẩn EC 850/2004 cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm (POP)
- Luật REACH 1907/2006/EC Qui định đăng ký, đánh giá, cấp phép hoá chất
- Thông tư 2006/12/EC về hạn chế bán và sử dụng
Perflooctan Sulfonat
- Sắc luật về bao bì và phế liệu bao bì
- Luật về an toàn quần áo
2.2 Quy định EU về ghi nhãn sản phẩm dệt may:
- Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn
cho các sản phẩm dệt may bán tại EU
- Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành
phần xơ, sợi của sản phẩm
- Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của
chất lượng
- Phạm vi áp dụng:
Các sản phẩm chỉ gồm toàn xơ dệt
Các sản phẩm dệt có chứa ít nhất 80 % xơ dệt
theo khối lượng
Vải bọc đồ gỗ, ô, vật liệu che nắng, vật liệu
trải sàn, thảm, lớp lót cho giày dép, găng tay, bao
tay...
3. Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt
may tại Mỹ
- Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu
dùng 2008 (CPSIA)
- Qui định hải quan về xuất sứ hàng hoá
(luật 19 C.F.R part 102)
- Luật nhận biết sản phẩm dệt (Luật 15
U.S.C.70)
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 10
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
- Luật ghi nhãn sản phẩm từ len ( 15
U.S.C. 68) và lông thú (15.U.S.C. 69)
- Quy định ghi nhãn hướng dẫn sủ dụng
hàng may mặc (16 CFR part 423)
- Luật 65 California về thông báo sử
dụng các hoá chất độc hại
- Qui định về "Chứng chỉ tuân thủ tổng
quát "của CPSIA (ngày có hiệu lực
10.02.2010)
16 CFR 1610 - tiêu chuẩn tính cháy của
quần áo
16 CFR 1615/1616 Tiêu chuẩn tính cháy
quần áo ngủ của trẻ em
16 CFR 1303 Tổng hàm lượng chì trong sơn và bề mặt phủ
PL 110-314, sec 101 - Tổng hàm lượng chì trong chất nền
PL 110-314, sec 108- Hàm lượng Phtalat trong các sản phẩm trẻ em
16 CFR 1500.48-49 - Các điểm nhọn và cạnh sắc với các sản phẩm cho trẻ em
16 CFR 1501,1500.50-53 Các phần nhỏ trong sản phẩm và đồ chơi trẻ em dưới 3
tuổi
Các amin thơm gây ung thư (liên quan đến thuốc nhuộm azo)
Các thuốc nhuộm phát tán gây dị ứng
Các kim loại nặng (cadimi, crom, chì, thuỷ ngân, nikel..)
Các hợp chất hữu cơ thiếc ( thí dụ : MBT, TBT, TPhT...)
Các hợp chất thơm có chứa clo (chất tải hữu cơ chứa clo như clobenzen, clotoluen)
Các chất làm chậm cháy (PBBs, Peta-BDE, octo BDE..)
Focmaldehyt
Phthalat (thí dụ: DEHP, DINP...)
4. Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại Nhật Bản
- Luật quy định ghi nhãn hàng hoá gia dụng
- Luật kiểm soát các sản phẩm có chứa các chất nguy hiểm
- Luật Hải quan: Cấm nhập hàng hoá ghi nước xuất xứ giả hoặc vi phạm sở hữu trí
tuệ.
D. NHIỀU RÀO CẢN VỚI DN XUẤT KHẢU GỖ
Theo thống kê của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng đồ
gỗ 9 tháng đầu năm 2008 đạt khoảng 2 tỉ USD. Dự kiến, cả năm nay kim ngạch
chỉ khoảng 2,8 tỉ USD, không đạt được kế hoạch ban đầu đề ra là 3 tỉ USD.
Theo thống kê, 20% doanh nghiệp (DN) gỗ có khả năng phá sản, 50% trụ được và
30% gặp khó khăn. Do ảnh hưởng của suy thoái, xây dựng ở Mỹ, EU, Nhật – ba thị
trường nhập khẩu gỗ quan trọng của VN – sẽ giảm, kéo theo sức tiêu thụ mặt hàng gỗ
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 11
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
giảm. Ông Võ Trường Thành, Tổng Giám đốc Tập đoàn Trường Thành, cho biết từ đầu
năm 2008 đến nay, lợi nhuận của công ty giảm đều theo mỗi quý. Quý IV/2007 công ty
đạt lợi nhuận 26 tỉ đồng, quý I/2008 còn 13 tỉ đồng, đến quý III thì chỉ còn hơn 2 tỉ
đồng. Mỹ, EU, Nhật đang chật vật chống chọi với suy thoái kinh tế nên khoảng 95%
DN xuất khẩu VN gặp khó khăn do đối tác hủy hoặc cắt giảm hợp đồng. Đa số khách
chỉ đặt hàng bằng 30% – 60% so với các hợp đồng cũ. Có nhiều trường hợp, hàng đang
sản xuất hoặc đã mở L/C rồi nhưng phía đối tác vẫn thông báo giảm phân nửa, DN
cũng phải chấp nhận. Nhiều DN xuất khẩu gỗ cho hay do chi phí vốn quá cao, giá hàng
gỗ xuất khẩu của VN cao hơn các nước khác, khó cạnh tranh để giành đơn hàng. Thậm
chí, đến nay, giá một số mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu VN còn đắt hơn cả hàng gỗ sản
xuất ngay tại Mỹ.
Theo ông Nguyễn Tôn Quyền, Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VN, đầu năm 2008,
ngân hàng siết cho vay ngoại tệ và áp dụng lãi suất cao, nhiều DN nhỏ và vừa không có
tiền nhập gỗ nguyên liệu. Các DN lớn nhập nguyên liệu số lượng lớn về bán lại cho
DN nhỏ và vừa. Nay xuất khẩu bị đình trệ, hợp đồng mua hàng giảm 30% – 40% nên
cả DN lớn lẫn nhỏ đều bị chôn vốn. Hiện còn khoảng 500.000 – 600.000 m3 gỗ nguyên
liệu tồn ở các cảng Sài Gòn, Đà Nẵng, Quy Nhơn, chưa kể lượng gỗ tồn kho tại các
DN…
Tuy nhiên, theo ông Quyền, khó khăn lớn nhất mà DN xuất khẩu gỗ phải đối mặt
sắp tới là đạo luật Lacey của Mỹ và Hiệp định Đối tác tự nguyện của EU (có hiệu lực
từ năm 2009), thắt chặt hơn việc quản lý nguồn gốc sản phẩm gỗ. Ngoài ra, Mỹ và EU
còn đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có chứng nhận FSC, một tiêu chuẩn khắt khe và
không dễ áp dụng đối với thực trạng trồng rừng tại VN. Đây là những rào cản kỹ thuật
mới do Mỹ và EU dựng lên, trong khi DN VN trước nay nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ
Myanmar, Lào, Campuchia… thường không có nguồn gốc rõ ràng, không đáp ứng các
điều kiện của Mỹ, EU đề ra. “Nếu vượt qua được các rào cản kỹ thuật này, chất lượng
sản phẩm tốt, giá cạnh tranh thì DN xuất khẩu gỗ mới hy vọng “sống tốt” – ông Quyền
khẳng định.
IV. ỨNG PHÓ NHANH VỚI RÀO CẢN KỸ THUẬT:
Một loạt sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sẽ gặp phải những rào cản kỹ
thuật tại các thị trường xuất khẩu.
Với mặt hàng dệt may, việc Đạo luật Bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ
có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 là một thách thức lớn với các doanh nghiệp trong ngành.
Đạo luật này quy định, các lô hàng xuất khẩu vào Mỹ phải có giấy phép kiểm nghiệm
của bên thứ ba xác nhận sản phẩm được sử dụng nguyên liệu đảm bảo an toàn cho sức
khoẻ người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào
gây ra cho người tiêu dùng.
Quy định trên ràng buộc trách nhiệm rất lớn đối với nhà sản xuất và đòi hỏi quá trình
kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm dệt may, cũng như nguồn nguyên liệu rất khắt khe.
Yêu cầu này đặt ra cho Việt Nam phải có phòng thí nghiệm hiện đại, đủ tiêu chuẩn để
được phía Mỹ công nhận và cấp giấy chứng nhận. Ngành dệt may cũng phải nâng cấp
các trung tâm giám định, kiểm định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước.
Yêu cầu đã rõ và mục tiêu cũng được ngành dệt may đặt ra, nhưng với thời gian 3
tháng (ngày 1/1/2010, Đạo luật Bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ có hiệu
lực) đang gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp.
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 12
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Một lo ngại khác đặt ra với xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU là quy định
1005/2008 của Uỷ ban châu Âu – EC (có hiệu lực từ ngày 1/1/2010). Đây được xem là
rào cản lớn tác động tới xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam. EC yêu
cầu các lô hàng xuất khẩu vào EU phải có cam kết về nguồn gốc thuỷ sản, hoặc chứng
nhận khai thác của các nhà máy chế biến, trong khi đó, đến nay, Việt Nam vẫn chưa có
hệ thống kiểm soát để đáp ứng.
Luật Lacey sửa đổi của Mỹ kể từ ngày 1/10/2009 sẽ thực hiện giai đoạn 3. Theo đó,
khai báo nhập khẩu các sản phẩm gỗ sẽ được mở rộng, bổ sung các sản phẩm nằm
trong chương 44 như bột giấy và ván ép, cùng một số sản phảm trong Chương 47. Việc
mở rộng sản phẩm phải khai báo sẽ được tiếp tục vào tháng 4/2010.
Theo Luật Lacey, việc khai báo của các nhà nhập khẩu về chi tiết các thông tin tên
khoa học của thực vật, giá trị nhập khẩu, khối lượng thực vật, tên của quốc gia mà
thực vật được thu hoạch (có thể khác với nước xuất xứ thành phẩm)… là bắt buộc.
điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hỗ trợ doanh nghiệp mua hàng những
thông tin trên. Nó cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu
phải cập nhật các thông tin có liên quan theo quy định của Luật Lacey để đáp ứng yêu
cầu của đối tác.
Bộ Công Thương cho biết, các rào cản này sẽ gây thêm khó khăn cho các doanh
nghiệp Việt Nam và Bộ sẽ cố gắng cập nhật thông tin để hỗ trợ doanh nghiệp. Nhưng
cũng dễ nhận thấy, thời gian mà các quy định mới (được coi là rào cản kỹ thuật) có
hiệu lực đang rất cập kề, đòi hỏi cả cơ quan quản lý và doanh nghiệp phải “nhanh
chân” hoàn tất những khâu chuẩn bị cuối cùng, để đáp ứng một cách hiệu quả những
yêu cầu mà thị trường xuất khẩu đặt ra.
V. LÀM THẾ NÀO ĐỂ DOANH NGHIỆP BIẾT MỘT PHÁP KỸ THUẬT “GÂY RA
CẢN TRỞ KHÔNG CẦN THIẾTĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI” ?
Theo Hiệp định TBT, các biện pháp kỹ thuật mà mỗi nước thành viên WTO áp dụng
không được gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại.
Nguyên tắc này được hiểu theo cách thức khác nhau tuỳ thuộc vào loại biện pháp kỹ
thuật được áp dụng. Cụ thể:
Đối với các quy chuẩn kỹ thuật (bắt buộc)
“Không gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại” được hiểu là:
Nhằm thực hiện một mục tiêu hợp pháp;
Không thắt chặt hoạt động thương mại ở trên mức cần thiết để đảm bảo thực hiện
mục tiêu chính sách.
Đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật (không bắt buộc)
Không có quy định rõ ràng để xác định vấn đề này. Tuy nhiên, hiện đang có xu
hướng hiểu các điều kiện này tương tự như cách hiểu đối với các quy chuẩn kỹ thuật.
Đối với quy trình đánh giá sự phù hợp
“Không gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại ” được hiểu là không chặt
chẽ hơn mức cần thiết đủ để nước nhập khẩu có thể tin tưởng rằng sản phẩm liên
quan phù hợp với các quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định.
Việc xác định một biện pháp kỹ thuật có gây ra “ cản trở không cần thiết đến
thương mại” hay không là rất phức tạp và cần sự hỗ trợ của các chuyên gia. Tuy nhiên,
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 13
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
đây lại là điều có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp bởi nếu chứng minh được một
yêu cầu kỹ thuật không đáp ứng được nguyên tắc này của WTO, doanh nghiệp có thể
sẽ không phải tuân thủ các yêu cầu đó (nước áp dụng phải loại bỏ chúng theo các quy
định của WTO).
Vì vậy nếu doanh nghiệp có được các thông tin liên quan, ví dụ biết rằng có biện
pháp khác ít cản trở hơn mà vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm soát như biện pháp kỹ thuật
đang áp dụng, doanh nghiệp có thể khiếu nại trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền
nước nhập khẩu hoặc thông báo cho Chính
CÁC NHÓM NỘI DUNG CHÍNH CỦA
phủ nước mình để có cách xử lý thích hợp,
HIỆP ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp.
Nhóm các quy định về điều kiện áp thuế
(cách thức xác định biên phá giá, thiệt hại,
mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá
Phần II: BÁN và thiệt hại, cách thức xác định mức thuế và
phương thức áp thuế…)
PHÁ GIÁ Nhóm các quy định về thủ tục điều tra
(điều kiện nộp đơn kiện, các bước điều tra,
I. TỔNG QUAN VỀ BÁN PHÁ GIÁ thời hạn điều tra, quyền tố tụng của các bên
tham gia vụ kiện, biện pháp tạm thời…)
1. Bán phá giá là gì?
Bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại
hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá
bán của hàng hoá đó tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
Cụ thể, nếu một sản phẩm của nước A bán tại thị trường nước A với giá X nhưng lại
được xuất khẩu sang nước B với giá Y (Y
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Vì trình tự, thủ tục và các vấn đề liên quan được thực hiện gần giống như trình tự tố
tụng xử lý một vụ kiện tại toà nên thủ tục này còn được xem là “thủ tục bán tư pháp”.
Ngoài ra, khi kết thúc vụ kiện, nếu không đồng ý với quyết định cuối cùng của cơ quan
hành chính, các bên có thể kiện ra Toà án (lúc này, vụ việc xử lý tại toà án thực sự là
một thủ tục tố tụng tư pháp).
3. Thuế chống bán phá giá là gì?
Thuế chống bán phá giá là biện pháp chống bán phá giá được sử dụng phổ biến
nhất, được áp dụng đối với sản phẩm bị điều tra và bị kết luận là bán phá giá vào nước
nhập khẩu gây thiệt hại cho ngành sản xuất nước đó.
Về bản chất, đây là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường)
đánh vào sản phẩm nước ngoài nhập khẩu là đối tượng của quyết định áp dụng biện
pháp chống bán phá giá.
4. Vấn đề chống bán phá giá được quy định ở đâu?
Trong WTO, các nguyên tắc về chống bán phá giá được quy định tại:
Điều VI Hiệp định chung về thuế quan và Thương mại (GATT) (bao gồm các
nguyên tắc chung về vấn đề này);
NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA
MỘT “VỤ KIỆN CHỐNG BÁN
PHÁ GIÁ”
Đối tượng của vụ kiện là một loại
hàng hoá nhất định nhập khẩu từ
một hoặc một số nước xuất khẩu;
“Nguyên đơn” của vụ kiện là ngành
sản xuất nội địa nước nhập khẩu
sản xuất ra sản phẩm tương tự với
sản phẩm bị cho là bán phá giá gây
thiệt hại;
“Bị đơn” của vụ kiện là tất cả các
doanh nghiệp nước ngoài sản xuất và
xuất khẩu loại hàng hoá, sản phẩm
là đối tượng của đơn kiện;
Cơ quan xử lý vụ kiện là một hoặc
một số cơ quan hành chính được
nước nhập khẩu trao quyền điều tra
chống bán phá giá và quyết định việc
áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 15
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Hiệp định về chống bán phá giá (Agreement on Antidumping Practices - ADA) chi
tiết hoá Điều VI GATT (các quy tắc, điều kiện, trình tự thủ tục kiện - điều tra và áp
dụng biện pháp chống bán phá giá cụ thể)
Mỗi nước lại có quy định riêng về vấn đề chống bán phá giá (xây dựng trên cơ sở
các nguyên tắc chung liên
quan của WTO). Các vụ kiện
XÁC ĐỊNH LƯỢNG NHẬP KHẨU
chống bán phá giá và việc áp
“KHÔNG ĐÁNG KỂ” NHƯ THẾ NÀO?
thuế chống bán phá giá thực
tế ở các nước tuân thủ các
quy định nội địa này. Giả sử Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ và
Đối với doanh nghiệp, để Campuchia (là các nước đang phát triển) cùng với
có hiểu biết chung về nhiều nước khác cùng nhập khẩu một mặt hàng
những vấn đề cơ bản nhất X vào nước Y.
về chống bán phá giá trong Trong đó:
thương mại quốc tế, doanh Hàng Trung Quốc chiếm 10% tổng lượng nhập
nghiệp chỉ cần tiếp cận các khẩu hàng X vào Y;
quy định của WTO về vấn Các nước Việt Nam, Ấn Độ, Campuchia mỗi
đề này là đủ. Tuy nhiên, để nước chiếm 2,5% tổng lượng nhập khẩu hàng X
biết chi tiết về trình tự, thủ vào Y;
tục, cơ quan có thẩm 82,5% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y đến
quyền… trong các vụ kiện từ các nước khác.
chống bán phá giá cụ thể ở Nếu ngành sản xuất mặt hàng X của nước Y
mỗi thị trường xuất khẩu, định kiện chống bán phá giá mặt hàng X chỉ của
doanh nghiệp cần tìm hiểu Việt Nam nhập khẩu vào Y thì đơn kiện sẽ bị bác
các quy định pháp luật về hoặc nếu vụ kiện đã khởi xướng thì cũng sẽ bị
chống bán phá giá của đình chỉ do Việt Nam là nước đang phát triển và
nước đó. có lượng nhập khẩu ít hơn 3% tổng nhập khẩu
hàng X vào Y.
5. Điều kiện áp dụng biện Nếu vụ kiện chống lại Việt Nam và Trung
pháp chống bán phá giá Quốc thì cũng theo tiêu chí này, vụ việc có thể sẽ
là gì? tiếp tục với hàng Trung Quốc nhưng phải chấm
dứt với hàng Việt Nam.
Không phải cứ có hiện Tuy nhiên nếu vụ kiện tiến hành chống lại cả
tượng hàng hoá nước ngoài Việt Nam, Campuchia, Ấn Độ và Trung Quốc thì
bán phá giá là nước nhập
khẩu có thể áp dụng các biện vụ kiện sẽ được tiến hành bình thường với tất
pháp chống bán phá giá đối cả 4 nước này vì tổng lượng nhập khẩu hàng X
với hàng hoá đó. vào nước Y từ 3 nước Việt Nam, Ấn Độ,
Theo quy định của WTO Campuchia (nước đang phát triển có lượng nhập
thì việc áp dụng các biện trong tổng nhập hàng X vào Y dưới 3%) là 7,5%
pháp chống bán phá giá chỉ có (cao hơn mức 7% theo quy định).
thể thực hiện nếu cơ quan có
thẩm quyền của nước nhập
khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống bán phá giá , ra kết luận khẳng định sự
tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:
Hàng hoá nhập khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn 2%);
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 16
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc
bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại nói
trên;
6. Yếu tố “thiệt hại” được xác định như thế nào?
Việc xác định “thiệt hại” là một bước không thể thiếu trong một vụ điều tra chống
bán phá giá và chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có thiệt hại đáng kể cho ngành sản
xuất nội địa nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu mới có thể xem xét việc áp dụng các
biện pháp chống bán phá giá.
Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, hoặc
nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần);
Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể;
Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các
yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ và mức
tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản
lượng, năng suất, nhân công…)
7. Một mặt hàng mà Việt
Nam xuất khẩu không
nhiều có thể bị kiện chống DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THƯỜNG
bán phá giá không? GẶPKHÓ KHĂN GÌ TRONG QUÁ TRÌNH
BỊ ĐIỀU TRA CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ Ở
Theo quy định của WTO, NƯỚC NGOÀI?
nước nhập khẩu không được
tiến hành điều tra (và không Về Bảng câu hỏi: Nội dung rất phức
được áp thuế chống trợ cấp) tạp, đòi hỏi cung cấp nhiều thông số
nếu nước xuất khẩu là nước trong khi thời hạn trả lời lại ngắn;
đang phát triển và có lượng Về chứng từ, kế toán: Nhiều loại chi
nhập khẩu sản phẩm liên phí sản xuất, kinh doanh không được
quan dưới 3% tổng nhập khẩu chấp nhận do các chứng từ, tài liệu kế
hàng hoá tương tự vào nước toán cần thiết để chứng minh; hệ thống
nhập khẩu. Là một nước đang kế toán không theo chuẩn quốc tế, thiếu
phát triển, Việt Nam được minh bạch;
hưởng quy chế này. Về chi phí: không có nguồn chi phí dự
trù cho việc tham kiện ở nước ngoài (đặc
Tuy nhiên, quy định này sẽ biệt là chi phí cho luật sư);
không được áp dụng nếu tổng
Về tâm lý: Bị động trong đối phó (do
lượng nhập khẩu sản phẩm
liên quan từ tất cả các nước không hiểu biết về công cụ chống bán
xuất khẩu có hoàn cảnh tương phá giá và thực trạng), do đó dẫn tới
tự (cũng là nước đang phát những cách ứng xử không hợp lý gây hệ
triển có lượng nhập khẩu thấp quả xấu (ví dụ không hợp tác, không
hơn 3%) chiếm trên 7% tổng trung thực, không đúng thời hạn…);
lượng nhập khẩu hàng hoá
tương tự vào nước nhập khẩu.
8. Ai được quyền kiện chống bán phá giá?
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 17
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Một vụ kiện chống bán phá giá chỉ có thể được tiến hành nếu nó được bắt đầu bởi
các chủ thể có quyền khởi kiện là:
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc đại diện của
ngành); hoặc
Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
Hầu hết các vụ kiện chống bán phá giá trên thực tế đều được khởi xướng từ đơn
kiện của ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu.
Để được xem xét thì đơn kiện phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
i. Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít
nhất 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nhà sản xuất đã bày tỏ ý
kiến ủng hộ hoặc phản đối đơn kiện; và
ii. Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm
ít nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất
trong nước.
9. Một vụ kiện chống bán phá giá được tiến hành như thế nào?
Một vụ kiện chống bán phá giá thực chất là tổng hợp các bước điều tra xác minh
các yêu cầu trong đơn kiện để kết luận có đủ điều kiện áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá đối với hàng hoá bị kiện hay không.
Có thể tóm tắt các bước cơ bản của “vụ kiện chống bán phá giá” như sau:
Bước 1: Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo
chứng cứ ban đầu);
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc
từ chối đơn kiện, không điều tra);
Bước 3: Điều tra sơ bộ về việc bán phá giá và về thiệt hại (qua bảng câu
hỏi gửi cho các bên liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các
bên tự cung cấp);
Bước 4: Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định áp dụng biện pháp
tạm thời như buộc đặt cọc, ký quỹ...);
Bước 5: Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá và về thiệt hại (có thể bao
gồm điều tra thực địa tại nước xuất khẩu);
Bước 6: Kết luận cuối cùng;
Bước 7 : Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá (nếu kết luận
cuối cùng khẳng định có việc bán phá giá gây thiệt hại) ;
Bước 8 : Rà soát lại biện pháp chống bán phá giá (hàng năm cơ quan điều
tra có thể sẽ điều tra lại biên phá giá thực tế của từng nhà xuất khẩu và
điều chỉnh mức thuế)
Bước 9 : Rà soát hoàng hôn (5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế
chống bán phá giá hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra
lại để xem xét chấm dứt việc áp thuế hay tiếp tục áp thuế thêm 5 năm
nữa).
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 18
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
Từ bước 1 đến bước 7 của một vụ điều tra chống bán phá giá thường kéo
dài khoảng 18 tháng đến 2 năm. Tuy nhiên, bước 8 và 9 có thể kéo rất dài sau
đó. Ví dụ, trong vụ kiện cá tra, cá basa ở Hoa Kỳ chẳng hạn, đơn kiện nộp
ngày 28/6/2002, quyết định áp thuế ban hành ngày 7/8/2003. Sau đó 2005 và
2006 đều đã có rà soát lần 1, 2 đối với một số công ty xuất khẩu của Việt
Nam.
10. Mức thuế chống bán phá giá được tính toán như thế nào?
Về cách thức áp dụng:
Về nguyên tắc, mức thuế chống bán phá giá được tính riêng cho từng nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài và không cao hơn biên phá giá của họ;
Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được lựa chọn để
tham gia cuộc điều tra thì mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho họ không cao
hơn biên phá giá trung bình của tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài
được lựa chọn điều tra.
Về thời điểm tính mức thuế chính thức: Có hai cách xác định
Cách tính thuế cho khoảng thời gian sắp tới (EU theo cách này): Mức thuế
chính thức sẽ được xác định ngay trong Quyết định áp thuế ban hành khi kết thúc
điều tra và có hiệu lực cho hàng hoá liên quan nhập khẩu trong khoảng thời gian
sau đó;
Cách tính thuế cho khoảng thời gian đã qua (Hoa Kỳ theo cách này): Mức thuế
nêu tại Quyết định áp thuế ban hành sau khi điều tra chỉ là tạm thời; hết mỗi năm
kể từ ngày có Quyết định này, cơ quan điều tra sẽ xác định biên phá giá thực tế
của các nhà xuất khẩu trong năm đó và quyết định mức thuế chính thức cho họ
(nếu mức này cao hơn mức thuế tạm tính thì doanh nghiệp phải nộp bổ sung;
nếu thấp hơn sẽ được hoàn trả).
Theo quy định của WTO, dù theo cách tính nào thì cứ tròn 01 năm kể từ ngày có
Quyết định áp thuế, các bên liên quan trong vụ kiện đều có quyền yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền rà soát lại để giảm, tăng mức thuế hoặc chấm dứt việc áp thuế.
11. Thuế chống bán phá giá được áp dụng như thế nào?
Về thời hạn áp thuế: Theo quy định của WTO, việc áp thuế chống bán phá giá không
được kéo dài quá 5 năm kể từ ngày có Quyết định áp thuế hoặc kể từ ngày tiến hành rà
soát lại;
Về hiệu lực của việc áp thuế:
• Quyết định áp thuế chỉ có hiệu lực đối với tất cả hàng hoá liên quan nhập
khẩu từ nước bị kiện sau thời điểm ban hành Quyết định.
• Quyết định áp thuế có hiệu lực với cả các nhà xuất khẩu mới, người chưa
hề xuất khẩu hàng hoá đó sang nước áp thuế trong thời gian trước đó; nhà xuất
khẩu mới có thể yêu cầu cơ quan điều tra tính mức thuế riêng cho mình, nhưng
trong thời gian chưa có quyết định về mức thuế riêng thì hàng hoá nhập khẩu
của nhà xuất khẩu mới vẫn thực hiện Quyết định áp thuế nói trên;
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 19
- Phần gợi ý môn Kinh Tế Quốc Tế 2010
• Việc áp dụng hồi tố (áp dụng cho những lô hàng nhập khẩu trước thời điểm
ban hành Quyết định) chỉ được thực hiện nếu thiệt hại gây ra cho ngành sản
xuất nội địa là thiệt hại thực tế.
BẢNG 1 - NHỮNG NƯỚC THÀNH VIÊN WTO TIẾN HÀNH
KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ NHIỀU NHẤT
(tính từ 1/1/1995 đến 31/12/2006)
Tên nước Số vụ Số vụ áp dụng Số vụ bị kiện ra
điều tra biện pháp WTO
chống bán phá
giá
Ấn Độ 457 331 3
Hoa Kỳ 373 239 24
EU 362 231 5
Achentina 219 152 3
Nam Phi 200 120 2
Tất cả thành viên 3044 1941 58
WTO
BẢNG 2 - NHỮNG NƯỚC THÀNH VIÊN WTO BỊ KIỆN
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ NHIỀU NHẤT
(tính từ 1/1/1995 đến 31/12/2006)
STT Tên nước Số vụ bị kiện Số vụ bị áp dụng biện
pháp chống bán phá giá
1 Trung Quốc 536 375
2 Hàn Quốc 229 136
3 Hoa Kỳ 175 104
4 Đài Loan 173 107
5 Nhật Bản 135 97
6 Indonesia 130 73
7 Ấn Độ 127 75
8 Thái Lan 120 76
12. Nguy cơ hàng hoá Việt Nam bị kiện ở nước ngoài có lớn không?
Mặc dù không phải là mục tiêu lớn của các vụ kiện chống bán phá giá nhưng với
năng lực xuất khẩu ngày càng tăng và với lợi thế cạnh tranh chủ yếu về giá, nhiều loại
hàng hoá Việt Nam đang phải đối mặt ngày càng nhiều hơn với những nguy cơ kiện
chống bán phá giá ở các thị trường.
Sau khi gia nhập WTO, với kỳ vọng về một bước nhảy vọt trong xuất khẩu của
hàng hoá Việt Nam, nguy cơ này cũng tăng lên tương ứng.
Danh Thanh Hoài – Lớp Ngân Hàng 11 – Khóa 34 | Kinh Tế Quốc Tế 20
nguon tai.lieu . vn