- Trang Chủ
- Luật học
- Quyền sửa chữa bản án sơ thẩm của tòa án cấp phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
Xem mẫu
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
MAI THANH HIẾU *
Tóm tắt: Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về quyền sửa bản án sơ thẩm của tòa án cấp phúc
thẩm ngày càng hoàn thiện qua ba lần pháp điển hóa. Tuy nhiên, những quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015 về quyền sửa bản án sơ thẩm của tòa án cấp phúc thẩm vẫn còn những điểm chưa
rõ ràng, không phù hợp với tính chất của phúc thẩm và các nguyên tắc tố tụng. Bài viết phân tích quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về các căn cứ, trường hợp và điều kiện sửa bản án sơ thẩm
của tòa án cấp phúc thẩm, liên hệ với một số vụ việc điển hình trong thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện
pháp luật tố tụng hình sự về vấn đề này.
Từ khoá: Cấp phúc thẩm; quyền sửa bản án; sơ thẩm; toà án; tố tụng hình sự
Nhận bài: 16/3/2019 Hoàn thành biên tập: 12/6/2019 Duyệt đăng: 24/7/2019
RIGHT OF APPELLATE COURTS TO ALTER THE FIRST-INSTANCE COURT’S JUDGMENTS
IN CRIMINAL PROCEDURE OF VIETNAM
Abstract: The criminal procedure law of Vietnam in regard to the right of appellate courts to alter
the first-instance court’s judgments has been gradually improved through the three times of
codification. Some provisions of the 2015 Criminal Procedure Code on the right of appeal courts to
alter the first-instance court’s judgments, however, remain unclear and irrelevant to the appellate
features and the procedural principles. The paper analyses the provisions of the 2015 Criminal
Procedure Code on the grounds, cases and conditions for altering the first-instance court’s judgments
by appellate courts which are related with some typical cases in practice and offers some proposals
for law improvement in this regard.
Keywords: Appellate level; right to alter judgments; first instance; court; criminal procedure
Received: Mar 16th, 2019; Editing completed: June 12th, 2019; Accepted for publication: July 24th, 2019
ửa bản án sơ thẩm là quyền đặc trưng của phát từ chức năng của toà án cấp phúc thẩm -
S toà án cấp phúc thẩm, thay thế một phần
hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm bằng bản án
cấp xét xử thứ hai đồng thời là chung thẩm,
xem xét lại tính có căn cứ và tính hợp pháp
phúc thẩm. Về hình thức, cơ sở của quyền của bản án sơ thẩm, xét xử lại và quyết định
sửa bản án sơ thẩm xuất phát từ địa vị của toà cuối cùng về nội dung vụ án. Việc sửa bản án
án cấp phúc thẩm - toà án cấp trên trực tiếp sơ thẩm được thực hiện tại phiên toà bởi hội
của toà án cấp sơ thẩm với các thẩm phán đồng xét xử theo thủ tục chung hoặc bởi một
chuyên nghiệp và có kinh nghiệm. Về nội thẩm phán theo thủ tục rút gọn với những căn
dung, cơ sở của quyền sửa bản án sơ thẩm xuất cứ, trường hợp và điều kiện luật định.
1. Căn cứ sửa bản án sơ thẩm
* Giảng viên, Trường Đại học Luật Hà Nội
Căn cứ sửa bản án sơ thẩm được quy
E-mail: maithanhhieu@hlu.edu.vn
43
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
định tại khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố tụng đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành
hình sự (BLTTHS) năm 2015. Đây là quy vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết
định mới so với BLTTHS năm 2003, theo mới cho thấy A phạm tội giết người thì toà án
đó, toà án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm cấp phúc thẩm không được sửa bản án sơ
khi có một trong hai căn cứ: thẩm mà phải hủy bản án sơ thẩm để điều tra
Thứ nhất, bản án sơ thẩm đã tuyên không lại vì có căn cứ khởi tố, điều tra về tội nặng
đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm (điểm a
vi phạm tội, nhân thân bị cáo. Đây là trường khoản 1 Điều 358 BLTTHS năm 2015). Nếu
hợp nhận định, quyết định của bản án sơ toà án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm về
thẩm không phù hợp, nặng hơn hoặc nhẹ hơn tội nặng hơn trong khi bị cáo chỉ bị truy tố về
so với tính chất, mức độ, hậu quả của hành tội nhẹ hơn thì vi phạm nguyên tắc hai cấp
vi phạm tội, nhân thân bị cáo. xét xử, không bảo đảm quyền bào chữa và
Thứ hai, có tình tiết mới. Đây là tình tiết quyền kháng cáo của bị cáo vì phúc thẩm là
toà án cấp sơ thẩm chưa xem xét nên đã nhận cấp xét xử thứ hai, đồng thời là cấp xét xử
định, quyết định không đúng, gây bất lợi hoặc cuối cùng, bị cáo không có quyền kháng cáo
có lợi hơn cho bị cáo, bị hại hoặc đương sự. chống lại bản án phúc thẩm. Trường hợp A bị
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường khởi tố, điều tra, truy tố về tội giết người
hợp khi có một trong hai căn cứ trên toà án nhưng toà án cấp sơ thẩm kết án A về tội cố ý
cấp phúc thẩm đều sửa bản án sơ thẩm. Chỉ gây thương tích; bị hại kháng cáo hoặc viện
coi là căn cứ sửa bản án sơ thẩm với điều kiện: kiểm sát kháng nghị yêu cầu tăng hình phạt
Một là không thuộc trường hợp hủy bản với A; nếu có căn cứ bản án sơ thẩm đã tuyên
án sơ thẩm để điều tra lại, xét xử lại hoặc không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả
đình chỉ vụ án. của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc
Trường hợp bản án sơ thẩm đã tuyên có tình tiết mới cho thấy A phạm tội giết
không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả người thì toà án cấp phúc thẩm không được
của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc sửa bản án sơ thẩm mà phải hủy bản án sơ
có tình tiết mới cho thấy có căn cứ hủy bản án thẩm để xét xử lại vì bản án sơ thẩm có sai
sơ thẩm để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp
chỉ vụ án thì toà án cấp phúc thẩm không luật nhưng không thuộc trường hợp hội đồng
được sửa bản án sơ thẩm, mà phải hủy bản án xét xử phúc thẩm sửa bản án do không có
sơ thẩm để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình kháng cáo của bị hại hoặc kháng nghị của
chỉ vụ án để bảo đảm các nguyên tắc tố tụng, viện kiểm sát yêu cầu xét xử bị cáo về tội nặng
quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, bị hại, hơn (điểm đ khoản 2 Điều 358 BLTTHS
đương sự. Ví dụ: A bị khởi tố, điều tra, truy năm 2015). Nếu toà án cấp phúc thẩm sửa
tố, xét xử sơ thẩm về tội cố ý gây thương tích; bản án sơ thẩm về tội nặng hơn trong khi chỉ
bị hại kháng cáo hoặc viện kiểm sát kháng có kháng cáo của bị hại hoặc kháng nghị của
nghị yêu cầu xét xử A về tội giết người; nếu viện kiểm sát yêu cầu tăng hình phạt thì toà
có căn cứ bản án sơ thẩm đã tuyên không án cấp phúc thẩm đã sửa bản án sơ thẩm theo
44
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
hướng không có lợi cho bị cáo vượt quá yêu phúc thẩm chỉ được xét xử đối với những bị
cầu của kháng cáo, kháng nghị (tiếng Latin: cáo mà viện kiểm sát truy tố và toà án cấp sơ
ultra petita).(1) Trường hợp A bị khởi tố, điều thẩm đã quyết định đưa ra xét xử. Trên cơ sở
tra, truy tố về tội giết người nhưng toà án cấp giới hạn xét xử theo sự việc, toà án cấp phúc
sơ thẩm kết án A về tội cố ý gây thương tích; thẩm chỉ được xét xử đối với những hành vi
bị hại kháng cáo hoặc viện kiểm sát kháng mà viện kiểm sát truy tố và toà án cấp sơ thẩm
nghị yêu cầu xét xử A về tội giết người; nếu đã quyết định đưa ra xét xử. Nếu toà án cấp
có căn cứ bản án sơ thẩm đã tuyên không phúc thẩm căn cứ vào tình tiết mới, sửa bản
đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành án sơ thẩm đối với chủ thể và hành vi mà viện
vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết kiểm sát không truy tố và toà án cấp sơ thẩm
mới cho thấy A phạm tội giết người thì toà án chưa đưa ra xét xử thì không bảo đảm nguyên
cấp phúc thẩm mới có quyền sửa bản án sơ tắc hai cấp xét xử. Cấp xét xử bị tước bỏ
thẩm về tội giết người vì có kháng cáo của bị chính là cấp sơ thẩm vì bản án phúc thẩm là
hại hoặc kháng nghị của viện kiểm sát yêu chung thẩm; bị cáo, bị hại và đương sự không
cầu xét xử về tội mà viện kiểm sát đã truy tố có quyền kháng cáo bản án phúc thẩm.
(điểm a khoản 2 Điều 357 BLTTHS năm 2015). Phạm vi thẩm quyền của toà án cấp phúc
Hai là không vi phạm giới hạn xét xử thẩm trong giới hạn xét xử sơ thẩm theo sự
sơ thẩm việc cũng như theo chủ thể đã được quy định
Giới hạn xét xử sơ thẩm gồm giới hạn trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
xét xử theo sự việc (tiếng Latin: in rem) và trước khi pháp điển hoá lần thứ nhất. Thông
giới hạn xét xử theo chủ thể (tiếng Latin: in tư số 19-TATC ngày 02/10/1974 của Toà án
personam).(2) Giới hạn xét xử theo sự việc và nhân dân tối cao quy định: “Để bảo đảm
giới hạn xét xử theo chủ thể được quy định nguyên tắc hai cấp xét xử, toà án nhân dân
tại khoản 1 Điều 298 BLTTHS năm 2015: cấp phúc thẩm chỉ được xét xử đối với những
“Toà án xét xử những bị cáo và những hành hành vi phạm tội và đối với những người
vi… mà viện kiểm sát truy tố và toà án đã phạm tội mà toà án nhân dân cấp sơ thẩm
quyết định đưa ra xét xử”. Kháng cáo, kháng đã xét xử và tuyên án trong bản án sơ thẩm
nghị phúc thẩm chỉ được thực hiện trong có kháng cáo hoặc kháng nghị”.
giới hạn xét xử sơ thẩm (tiếng Latin: tantum Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện
appellatum quantum judicatum).(3) Trên cơ hành không quy định trực tiếp, cụ thể phạm
sở giới hạn xét xử theo chủ thể, toà án cấp vi thẩm quyền của toà án cấp phúc thẩm trong
giới hạn xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên, căn cứ
(1). Raymond Guillien et Jean Vincent, Lexique des vào nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
termes juridiques, 12e éd., Dalloz, Paris, 1999, p. 529.
thẩm được bảo đảm và tính chất của xét xử
(2). Philippe Conte et Patrick Maistre du Chambon,
Procédure pénale, 4e éd., Armand Colin, Paris, 2002, phúc thẩm quy định tại Điều 27 và Điều 330
p. 356, 358. BLTTHS năm 2015, toà án cấp phúc thẩm
(3). Nhà pháp luật Việt - Pháp, Từ điển thuật ngữ “xét xử lại vụ án” chứ không xét xử vụ án lần
pháp luật Pháp - Việt, Nxb. Từ điển bách khoa, Hà
thứ hai, vì vậy không được chấp nhận tình tiết
Nội, 2009, tr. 874.
45
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
mới ngoài giới hạn xét xử sơ thẩm để sửa bản Theo quy định tại khoản 1 Điều 357
án sơ thẩm. Ví dụ: Viện kiểm sát chỉ truy tố BLTTHS năm 2015, các trường hợp toà án
bị can về hành vi 1 lần mua bán trái phép chất cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
ma tuý; toà án cấp sơ thẩm kết án bị cáo theo có lợi cho bị cáo gồm: miễn trách nhiệm hình
khoản 1 Điều 251 BLHS năm 2015; nếu có sự hoặc miễn hình phạt; không áp dụng hình
tình tiết mới cho thấy bị cáo thực hiện hành vi phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư
nhiều lần mua bán trái phép chất ma tuý thì pháp; áp dụng điều, khoản BLHS về tội nhẹ
toà án cấp phúc thẩm cũng không được sửa hơn; giảm hình phạt; giảm mức bồi thường
bản án sơ thẩm, áp dụng tình tiết định khung thiệt hại và sửa quyết định xử lí vật chứng;(5)
tăng nặng phạm tội 2 lần trở lên đối với bị chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ
cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều hơn; giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù
251 BLHS năm 2015. Trường hợp này, toà án và cho bị cáo hưởng án treo.
cấp phúc thẩm phải hủy bản án sơ thẩm để Như vậy, BLTTHS năm 2015 đã quy
điều tra lại theo quy định tại điểm a khoản 1 định bổ sung một số trường hợp sửa bản án
Điều 358 BLTTHS (có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo như:
sơ thẩm bỏ lọt tội phạm). không áp dụng hình phạt bổ sung, không áp
Việc sửa bản án sơ thẩm không chỉ trong
dụng biện pháp tư pháp, giảm mức hình phạt
giới hạn xét xử sơ thẩm về hình sự mà còn
tù và cho hưởng án treo. Việc bổ sung các
trong giới hạn xét xử sơ thẩm về vấn đề dân
trường hợp nói trên là cần thiết, tạo cơ sở
sự trong vụ án hình sự. Nếu tại phiên toà sơ
pháp lí cho toà án cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm, bị hại, nguyên đơn dân sự, người đại
sơ thẩm phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
diện không yêu cầu giải quyết vấn đề bồi
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 357 BLTTHS
thường thiệt hại mà sau khi kết thúc phiên toà
năm 2015 chưa quy định thẩm quyền của toà
sơ thẩm mới kháng cáo yêu cầu thì toà án cấp
án cấp phúc thẩm trong việc sửa căn cứ mà
phúc thẩm không được buộc bị cáo hoặc bị
bản án sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội.
đơn dân sự bồi thường thiệt hại. Trường hợp
này, toà án cấp phúc thẩm chỉ có thể ghi nhận Trong khi đó, khoản 6 Điều 331 BLTTHS
sự tự nguyện bồi thường thiệt hại của bị cáo năm 2015 quy định bị cáo được toà án tuyên
hoặc bị đơn dân sự nếu họ chấp nhận.(4) không có tội có quyền kháng cáo về căn cứ
2. Trường hợp và điều kiện sửa bản án mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không
sơ thẩm có tội. Ví dụ: Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị
2.1. Trường hợp và điều kiện sửa bản án cáo không có tội vì hành vi của họ không
sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo cấu thành tội phạm (khoản 2 Điều 157
a. Trường hợp sửa bản án sơ thẩm theo BLTTHS năm 2015). Bị cáo có quyền kháng
hướng có lợi cho bị cáo cáo đề nghị toà án cấp phúc thẩm sửa bản án
(5). Toà án cấp phúc thẩm có thể sửa quyết định xử lí
(4) Bản án phúc thẩm số 398/2018/HS-PT ngày vật chứng theo hướng có lợi hoặc không có lợi cho bị
24/7/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố cáo, không phụ thuộc vào việc có hay không có kháng
Hồ Chí Minh. cáo, kháng nghị đối với quyết định xử lí vật chứng.
46
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
sơ thẩm về phần căn cứ tuyên vô tội theo nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án
hướng có lợi cho họ như không có tội vì treo; giảm mức bồi thường thiệt hại mặc dù
không có sự việc phạm tội (khoản 1 Điều kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng
157 BLTTHS năm 2015). Để tạo cơ sở pháp nặng. Việc sửa bản án sơ thẩm theo hướng
lí hiện thực hoá quyền kháng cáo của bị cáo có lợi cho bị cáo không phụ thuộc vào hướng
cần sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 357 kháng cáo, kháng nghị đã được quy định
BLTTHS năm 2015 theo hướng quy định trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm trước khi pháp điển hoá lần thứ nhất:
trong việc sửa căn cứ mà bản án sơ thẩm “Kháng cáo và kháng nghị yêu cầu xử nặng
tuyên bị cáo không có tội như sau: hơn không ràng buộc toà án nhân dân xử
“Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã phúc thẩm” (Thông tư số 19-TATC ngày
tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu 02/10/1974 của TANDTC).
quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo Tuy nhiên, quy định của BLTTHS năm
hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc 2015 về sửa bản án sơ thẩm theo hướng có
thẩm có quyền: … g) Sửa căn cứ mà bản án lợi cho bị cáo không phụ thuộc vào hướng
sơ thẩm đã xác định là bị cáo không có tội”. kháng cáo, kháng nghị còn tồn tại những
b. Điều kiện sửa bản án sơ thẩm theo điểm không hợp lí. Cụ thể khoản 2 Điều 357
hướng có lợi cho bị cáo BLTTHS năm 2015 quy định: “Trường hợp
Việc sửa bản án sơ thẩm theo hướng có viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng
lợi cho bị cáo không phụ thuộc vào hướng và cáo yêu cầu… nếu có căn cứ thì hội đồng xét
phạm vi kháng cáo, kháng nghị. xử vẫn có thể… giảm mức bồi thường thiệt
* Không phụ thuộc vào hướng kháng cáo, hại”. Quy định này cho thấy:
kháng nghị Thứ nhất, trường hợp chỉ có kháng nghị
Kháng cáo, kháng nghị có thể theo hướng của viện kiểm sát theo hướng tăng mức bồi
có lợi (tiếng Latin: a maxima)(6) hoặc không thường thiệt hại mà toà án cấp phúc thẩm
có lợi (tiếng Latin: a minima)(7) cho bị cáo. quyết định giảm mức bồi thường thiệt hại thì
Trong trường hợp kháng cáo hoặc kháng nghị tuy có lợi cho bị cáo hoặc bị đơn dân sự
theo hướng không có lợi cho bị cáo, toà án nhưng gây thiệt hại cho chủ thể được bồi
cấp phúc thẩm vẫn có thể sửa bản án sơ thẩm thường là bị hại hoặc nguyên đơn dân sự
có lợi cho họ. Theo quy định tại khoản 2 không kháng cáo.
Điều 357 BLTTHS năm 2015, toà án cấp Thứ hai, trường hợp chỉ có kháng cáo
phúc thẩm có thể giảm hình phạt; áp dụng của bị hại theo hướng tăng mức bồi thường
điều, khoản BLHS về tội nhẹ hơn; chuyển thiệt hại mà toà án cấp phúc thẩm quyết định
sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn; giữ giảm mức bồi thường thiệt hại thì tuy có lợi
cho bị cáo hoặc bị đơn dân sự nhưng gây
thiệt hại cho chủ thể kháng cáo, vi phạm
(6). Conseil de l’Europe, Lexique Anglais-Français nguyên tắc được thừa nhận phổ biến trong
du Conseil de l’Europe (principalement juridique),
Editions du Conseil de l’Europe, 1993, p. 28.
khoa học luật tố tụng hình sự trên thế giới là
(7). Raymond Guillien et Jean Vincent, sđd, p. 39. nguyên tắc không làm xấu hơn tình trạng của
47
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
chủ thể kháng cáo nếu không có kháng cáo thời, việc xem xét và quyết định ngoài phạm
hoặc kháng nghị khác theo hướng không có vi kháng cáo, kháng nghị (tiếng Latin: ultra
lợi cho họ (tiếng Latin: ne pejorare).(8) petita)(10) còn “vi phạm quy định về cơ sở
Vì vậy, khoản 2 Điều 357 BLTTHS năm pháp lí của thủ tục phúc thẩm”,(11) “không
2015 cần sửa đổi theo hướng bỏ quy định về phù hợp với nội dung của nguyên tắc hai cấp
giảm mức bồi thường thiệt hại trong trường xét xử cũng như tính chất của xét xử phúc
hợp chỉ có kháng cáo hoặc kháng nghị yêu thẩm và quy định về hậu quả của kháng cáo,
cầu tăng mức bồi thường thiệt hại. kháng nghị phúc thẩm”(12) và “vi phạm
* Không phụ thuộc vào phạm vi kháng nguyên tắc tranh tụng”.(13) Tuy nhiên, việc
cáo, kháng nghị xem xét và quyết định ngoài phạm vi kháng
Phạm vi kháng cáo, kháng nghị là giới cáo, kháng nghị là cần thiết vì “nhờ đó mà
hạn yêu cầu của chủ thể kháng cáo, kháng các vi phạm pháp luật của toà án cấp sơ
nghị đòi hỏi toà án cấp phúc thẩm xem xét thẩm được phát hiện và khắc phục kịp
lại toàn bộ hay một phần bản án, quyết định thời”,(14) “đảm bảo quyền lợi... cho cả "bị
sơ thẩm. Toà án cấp phúc thẩm có thể sửa cáo" không kháng cáo hay không liên quan
bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo đến kháng cáo, kháng nghị”.(15)
không phụ thuộc vào phạm vi kháng cáo, So với BLTTHS năm 2003 có thể thấy
kháng nghị. Khoản 3 Điều 357 BLTTHS BLTTHS năm 2015 đã mở rộng thẩm quyền
năm 2015 quy định nếu có căn cứ, hội đồng xem xét và quyết định ngoài phạm vi kháng
xét xử phúc thẩm có thể miễn trách nhiệm cáo, kháng nghị của hội đồng xét xử phúc
hình sự hoặc miễn hình phạt; không áp dụng thẩm như: miễn trách nhiệm hình sự hoặc
hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp miễn hình phạt; không áp dụng hình phạt bổ
tư pháp; áp dụng điều, khoản BLHS về tội sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
nhẹ hơn; giảm hình phạt; giảm mức bồi giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết
thường thiệt hại và sửa quyết định xử lí vật định xử lí vật chứng; giảm mức hình phạt tù
chứng; chuyển sang hình phạt khác thuộc
loại nhẹ hơn; giữ nguyên hoặc giảm mức (10). Raymond Guillien et Jean Vincent, sđd, p. 529.
hình phạt tù và cho hưởng án treo đối với (11). Vũ Gia Lâm, "Phạm vi xét xử phúc thẩm về
những bị cáo không kháng cáo hoặc không hình sự và quyền sửa bản án sơ thẩm", Tạp chí luật
học, số 5/2010, tr. 47.
bị kháng cáo, kháng nghị. Đây là ngoại lệ
(12). Vũ Gia Lâm, tlđd, tr. 49.
của nguyên tắc toà án cấp phúc thẩm chỉ (13). Nguyễn Thu Hiền, “Một số kiến nghị sửa đổi
được xem xét và quyết định trong phạm vi Điều 241, Điều 249 Bộ luật tố tụng hình sự về tranh
kháng cáo, kháng nghị (tiếng Latin: tantum tụng trong phiên toà hình sự phúc thẩm”, Tạp chí
kiểm sát, số 1/2011, tr. 34.
devolutum quantum appellatum).(9) Đồng (14). Ngô Thị Ánh, Giới hạn xét xử trong tố tụng hình
sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại
(8). Maud Orillard - Léna, Les voies de recours en học Luật Hà Nội, 2007, tr. 54.
matière pénale - Essai d’une théorie générale, Thèse (15). Vũ Gia Lâm, Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố
de doctorat, Université Paris II, 2007, p. 79. tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học,
(9). Nhà pháp luật Việt - Pháp, sđd, tr. 875. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008, tr. 83.
48
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
và cho hưởng án treo đối với những bị cáo không có lợi cho bị cáo gồm: tăng hình phạt,
không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, áp dụng điều, khoản của BLHS về tội nặng
kháng nghị. Tuy nhiên, việc giảm mức bồi hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng
thường thiệt hại cho những bị cáo không biện pháp tư pháp; tăng mức bồi thường thiệt
kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng hại; chuyển sang hình phạt khác thuộc loại
nghị là không hợp lí vì không phù hợp với nặng hơn; không cho bị cáo hưởng án treo.
nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự, Như vậy, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung
theo đó đương sự tự quyết định về quyền, lợi các trường hợp sửa bản án sơ thẩm theo
ích của họ và lựa chọn biện pháp pháp lí cần hướng không có lợi cho bị cáo gồm: áp dụng
thiết để bảo vệ quyền, lợi ích đó. Mặt khác, hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trước khi pháp; chuyển sang hình phạt khác thuộc loại
nặng hơn; không cho bị cáo hưởng án treo.
pháp điển hoá lần thứ hai cũng đã quy định:
Việc bổ sung các trường hợp nói trên là cần
“Đối với các khoản bồi thường dân sự trong
thiết, tạo cơ sở pháp lí cho hội đồng xét xử
bản án hình sự, nếu không có kháng cáo,
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm phù hợp với
kháng nghị, thì toà án cấp phúc thẩm không
yêu cầu của thực tiễn.
xem xét” (Thông tư liên ngành số 01/TTLN
b. Điều kiện sửa bản án sơ thẩm theo
ngày 08/12/1988 của Toà án nhân dân tối
hướng không có lợi cho bị cáo
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng Điều kiện sửa bản án sơ thẩm theo hướng
dẫn thi hành một số quy định trong BLTTHS). không có lợi cho bị cáo được quy định chặt
Vì vậy, khoản 3 Điều 357 BLTTHS năm chẽ không chỉ về hướng kháng cáo, kháng
2015 cần sửa đổi theo hướng bỏ thẩm quyền nghị mà cả về chủ thể kháng cáo, kháng nghị
của hội đồng xét xử phúc thẩm trong việc và sự có mặt của bị cáo tại phiên toà phúc thẩm.
giảm mức bồi thường thiệt hại cho những bị * Điều kiện về yêu cầu của kháng cáo,
cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng kháng nghị
cáo, kháng nghị, cụ thể: Theo quy định tại khoản 2 Điều 357
“3. Trường hợp có căn cứ, hội đồng xét BLTTHS năm 2015, hội đồng xét xử phúc
xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo thẩm chỉ được sửa bản án sơ thẩm theo
quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g khoản 1 hướng không có lợi cho bị cáo nếu kháng
Điều này và sửa quyết định xử lí vật chứng cáo hoặc kháng nghị yêu cầu. Yêu cầu của
cho những bị cáo không kháng cáo hoặc kháng cáo hoặc kháng nghị là điều kiện bắt
không bị kháng cáo, kháng nghị”. buộc để toà án cấp phúc thẩm làm xấu hơn
2.2. Trường hợp và điều kiện sửa bản án tình trạng của bị cáo. Vì vậy, quan điểm cần
sơ thẩm theo hướng không có lợi cho bị cáo quy định toà án cấp phúc thẩm có thể tăng
a. Trường hợp sửa bản án sơ thẩm theo hình phạt hoặc áp dụng điều, khoản BLHS về
hướng không có lợi cho bị cáo tội nặng hơn cả trong trường hợp kháng nghị
Khoản 2 Điều 357 BLTTHS năm 2015 theo hướng giảm nhẹ đối với bị cáo(16) là trái
quy định các trường hợp hội đồng xét xử
(16). Hồ Sỹ Sơn, “Hoàn thiện mối quan hệ giữa toà
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng án và viện kiểm sát trong quá trình giải quyết vụ án
49
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
nguyên tắc không làm xấu hơn tình trạng của án sơ thẩm theo khung hình phạt hoặc tội
bị cáo nếu không có kháng cáo hoặc kháng danh khác nặng hơn đó. Trường hợp khung
nghị yêu cầu. Trường hợp bản án sơ thẩm xử hình phạt hoặc tội danh khác nặng hơn đó
quá nhẹ do có sai lầm nghiêm trọng trong vượt quá thẩm quyền của toà án đã xét xử sơ
việc áp dụng pháp luật nhưng chỉ có kháng thẩm thì hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản
cáo hoặc kháng nghị theo hướng có lợi cho bị án sơ thẩm để xét xử lại ở toà án cấp sơ thẩm
cáo thì để tiết kiệm thời gian và chi phí tố có thẩm quyền (điểm đ khoản 2 Điều 358
tụng, hội đồng xét xử phúc thẩm phải hủy bản BLTTHS năm 2015). Tuy nhiên, trong thực
án sơ thẩm để xét xử lại (điểm đ khoản 2 tiễn, toà án cấp phúc thẩm vẫn vi phạm điều
Điều 358) chứ không được giữ nguyên bản án kiện về yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị.
sơ thẩm và kiến nghị người có thẩm quyền Việc toà án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như thẩm về tội nặng hơn (giết người) trong khi
cách giải quyết trước khi BLTTHS năm 2015 cơ quan điều tra khởi tố, điều tra, viện kiểm
có hiệu lực pháp luật. sát truy tố tội nhẹ hơn (cố ý gây thương tích)
Khi sửa bản án sơ thẩm theo hướng là vi phạm nguyên tắc hai cấp xét xử, không
không có lợi cho bị cáo, toà án cấp phúc bảo đảm quyền bào chữa và quyền kháng cáo
thẩm không được vượt quá yêu cầu của của bị cáo; việc áp dụng khoản nặng hơn
kháng cáo, kháng nghị. Kháng cáo, kháng (khoản 1 Điều 93 BLHS năm 1999) trong khi
nghị yêu cầu tăng hình phạt thì toà án cấp người đại diện của bị hại chỉ kháng cáo yêu
phúc thẩm chỉ được tăng trong khung hình cầu tăng hình phạt (tăng trong khung 2 Điều
phạt mà toà án cấp sơ thẩm đã áp dụng, 93 BLHS năm 1999) là sửa bản án sơ thẩm
không được áp dụng điều, khoản BLHS về theo hướng không có lợi cho bị cáo vượt quá
tội nặng hơn đối với bị cáo. Trường hợp này, yêu cầu của kháng cáo.(17)
nếu thấy cần áp dụng khoản nặng hơn hoặc
tội nặng hơn đối với bị cáo thì hội đồng xét
(17). Theo Bản án phúc thẩm số 160/2018/HS-PT ngày
xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử
20/3/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, nội
lại (điểm đ khoản 2 Điều 358 BLTTHS năm dung vụ án như sau: Cơ quan điều tra đề nghị và viện
2015); nếu thấy cần khởi tố, điều tra tội nặng kiểm sát truy tố Nguyễn Văn V về tội giết người theo
hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm thì hội điểm e khoản 1 Điều 93 BLHS năm 1999 (bị hại là
Trần Thế T) và tội cố ý gây thương tích theo khoản 3
đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm
Điều 104 BLHS năm 1999 (bị hại là Nguyễn Công H).
để điều tra lại (điểm a khoản 1 Điều 358 Toà án cấp sơ thẩm xử phạt Nguyễn Văn V 9 năm tù
BLTTHS năm 2015). Kháng cáo hoặc kháng về tội giết người theo khoản 2 Điều 93 BLHS năm
nghị yêu cầu áp dụng khung hình phạt hoặc 1999 và 4 năm tù về tội cố ý gây thương tích theo
khoản 3 Điều 104 BLHS năm 1999, tổng hợp hình
tội danh khác nặng hơn nhưng vẫn thuộc
phạt là 13 năm tù. Người đại diện của bị hại Trần Thế
thẩm quyền của toà án đã xét xử sơ thẩm thì T là chị Trần Thị Hoài T kháng cáo yêu cầu tăng hình
hội đồng xét xử phúc thẩm mới được sửa bản phạt; bị hại Nguyễn Công H kháng cáo yêu cầu xét xử
Nguyễn Văn V về tội giết người. Toà án cấp phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, phạt Nguyễn Văn V 10 năm
hình sự”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 2/2005, tù về tội giết người theo điểm a khoản 1 Điều 93
tr. 68. BLHS năm 1999 (giết nhiều người).
50
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Điều kiện về yêu cầu của kháng cáo, đã hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm
kháng nghị đã được quy định trong pháp luật lại.(18) Việc hủy bản án phúc thẩm để xét xử
tố tụng hình sự Việt Nam ngay sau khi pháp phúc thẩm lại là không hợp lí bởi vì kháng
điển hoá lần thứ nhất. Theo Thông tư liên cáo yêu cầu tăng hình phạt thì khi xét xử lại,
ngành số 01/TTLN ngày 08/12/1988 của Toà hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ được tăng
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân trong khung hình phạt mà toà án cấp sơ thẩm
tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định đã áp dụng, không được áp dụng khung hình
trong BLTTHS, “nếu chỉ có kháng cáo, phạt nặng hơn. Trường hợp này, hội đồng
kháng nghị yêu cầu tăng hình phạt thì toà án giám đốc thẩm cần hủy bản án phúc thẩm để
cấp phúc thẩm tỉnh hoặc quân khu chỉ được xét xử lại ở cấp sơ thẩm.
tăng trong khung hình phạt mà toà án cấp sơ * Điều kiện về chủ thể của kháng cáo,
thẩm đã áp dụng, không được chuyển sang kháng nghị
khung hình phạt khác nặng hơn”. Theo quy định tại khoản 2 Điều 357
Yêu cầu của kháng cáo hoặc kháng nghị BLTTHS năm 2015, hội đồng xét xử phúc
không chỉ là điều kiện để hội đồng xét xử thẩm chỉ được sửa bản án sơ thẩm theo
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng hướng không có lợi cho bị cáo nếu chủ thể
không có lợi cho bị cáo, mà còn là điều kiện kháng cáo, kháng nghị là bị hại hoặc viện
để hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy kiểm sát. Quy định này có những điểm
bản án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại ở không hợp lí sau:
cấp sơ thẩm hay phúc thẩm. Tuy nhiên, trong Thứ nhất, về phạm vi chủ thể có quyền
thực tiễn, hội đồng giám đốc thẩm vẫn hủy kháng cáo
bản án để xét xử lại ở cấp phúc thẩm theo Khoản 2 Điều 357 BLTTHS năm 2015
hướng áp dụng khoản nặng hơn với bị cáo quy định bị hại là chủ thể duy nhất có quyền
trong khi bị hại chỉ kháng cáo yêu cầu tăng kháng cáo theo hướng không có lợi cho bị
hình phạt như trường hợp sau: Toà án cấp sơ cáo. Như vậy, hội đồng xét xử phúc thẩm
thẩm áp dụng khoản 1 Điều 104 BLHS năm không được sửa bản án sơ thẩm theo hướng
1999 xử phạt Lê Văn H 9 tháng tù về tội cố ý không có lợi cho bị cáo nếu có kháng cáo
gây thương tích nhưng cho hưởng án treo. Bị của các chủ thể khác như: người đại diện của
hại kháng cáo yêu cầu tăng hình phạt và bị hại; nguyên đơn dân sự, người có quyền
không cho bị cáo hưởng án treo. Hội đồng xét lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại
xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo và diện của họ; người bảo vệ quyền và lợi ích
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Chánh án Toà án hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự,
nhân dân cấp cao tại Hà Nội kháng nghị giám người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
đốc thẩm yêu cầu hủy bản án phúc thẩm để vụ án là người dưới 18 tuổi hoặc người có
xét xử lại ở cấp phúc thẩm theo hướng không nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
cho bị cáo hưởng án treo. Hội đồng giám đốc Trong khi đó, Điều 331 BLTTHS năm 2015
thẩm xét thấy cần áp dụng khung hình phạt
nặng hơn là khoản 2 Điều 104 BLHS năm (18). Quyết định giám đốc thẩm số 118/2018/HS-GĐT
1999 và không cho bị cáo hưởng án treo nên ngày 10/5/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
51
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
lại quy định những chủ thể này có quyền tại lí thuyết “động cơ hành động”,(23) theo đó
kháng cáo. Nói cách khác, BLTTHS năm phạm vi kháng cáo, kháng nghị phải phù hợp
2015 quy định những chủ thể này có quyền với chức năng tố tụng của chủ thể kháng cáo,
kháng cáo nhưng không quy định việc chấp kháng nghị.
nhận kháng cáo của họ để sửa bản án sơ Bị hại là chủ thể của tố quyền dân sự nên
thẩm. Mặc dù thiếu cơ sở pháp lí nhưng chỉ có quyền kháng cáo về phần dân sự của
trong thực tiễn, toà án cấp phúc thẩm vẫn bản án sơ thẩm. Việc bị hại kháng cáo phần
chấp nhận kháng cáo của người đại diện của hình sự của bản án sơ thẩm là thực hiện chức
bị hại tăng hình phạt tù,(19) chuyển hình phạt năng của chủ thể quyền công tố, không
tù chung thân sang hình phạt tử hình,(20) tăng khuyến khích sự nhân đạo, tha thứ đối với bị
mức bồi thường thiệt hại,(21) tăng hình phạt cáo, không phù hợp xu hướng chung của thế
và tăng mức bồi thường thiệt hại(22) đối với giới “lên án tội phạm nhưng khoan dung
bị cáo. Vì vậy, khoản 2 Điều 357 BLTTHS người phạm tội” do nhà tội phạm học Tây
năm 2015 cần được sửa đổi, bổ sung để hiện Ban Nha - Concepción Arenal chủ trương.(24)
thực hoá quyền kháng cáo của những chủ thể Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu
này, tạo cơ sở pháp lí cho hội đồng xét xử cầu của bị hại thì họ không chỉ là chủ thể
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng của tố quyền dân sự mà còn là chủ thể khởi
không có lợi cho bị cáo. động quyền công tố; trên cơ sở đó họ mới
Thứ hai, về sự phù hợp giữa phạm vi có quyền kháng cáo toàn bộ bản án, quyết
quyền kháng cáo, kháng nghị với chức năng định sơ thẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện
tố tụng hiện nay của Việt Nam, khi chưa có cơ chế
Trong khoa học luật tố tụng hình sự tồn bảo đảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của Nhà nước trong trường hợp người phạm
tội chết hoặc không có tài sản để thực hiện
(19). Bản án phúc thẩm số 611/2018/HS-PT ngày
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thì việc quy
25/10/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh; Bản án phúc thẩm số định cho bị hại kháng cáo về phần hình sự
324/2018/HS-PT ngày 30/11-2018 của Toà án nhân của bản án sơ thẩm vẫn cần thiết để giải toả
dân cấp cao tại Đà Nẵng; Bản án phúc thẩm số tâm lí bị tổn thương của bị hại, gây áp lực
416/2018/HS-PT ngày 26/6/2018 của Toà án nhân bồi thường thiệt hại đối với bị cáo. Trong
dân cấp cao tại Hà Nội.
(20). Bản án phúc thẩm số 677/2018/HS-PT ngày khi duy trì quyền kháng cáo của bị hại, cần
06/12/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Thành kế thừa quy định tại Nghị quyết số
phố Hồ Chí Minh. 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 của
(21). Bản án phúc thẩm số 429/2018/HS-PT ngày Hội đồng thẩm phán TANDTC, theo đó,
27/6/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội; Bản
án phúc thẩm số 409/2018/HS-PT ngày 26/7/2018 của người đại diện theo pháp luật của bị hại mới
Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh; được kháng cáo phần hình sự, còn người đại
Bản án phúc thẩm số 260/2018/HS-PT ngày
24/10/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng. (23). Nhà pháp luật Việt - Pháp, sđd, tr. 463.
(22). Bản án phúc thẩm số 55/2018/HS-PT ngày (24). Luis Arroyo Zapatero, “L'harmonisation
23/01/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Thành internationale du droit pénal”, RSC, no 3, Dalloz,
phố Hồ Chí Minh. 2011, p. 557.
52
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
diện theo ủy quyền của bị hại chỉ được Trường hợp bị hại, nguyên đơn dân sự,
kháng cáo phần dân sự của bản án sơ thẩm. người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
Viện kiểm sát là chủ thể của quyền công án, người đại diện của họ, người bảo vệ quyền
tố nên chỉ có quyền kháng nghị phần hình sự và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn
của bản án sơ thẩm. Việc viện kiểm sát dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
kháng nghị về mức bồi thường thiệt hại là vi đến vụ án là người dưới 18 tuổi hoặc người
phạm nguyên tắc tôn trọng quyền tự định có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất
đoạt của các bên. Viện kiểm sát không có kháng cáo yêu cầu thì hội đồng xét xử phúc
quyền thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại thẩm có thể tăng mức bồi thường thiệt hại”.
với bị cáo, bị hại, đương sự trong khi toà án * Điều kiện về sự có mặt của bị cáo tại
cấp phúc thẩm chỉ được quyết định mức bồi phiên toà phúc thẩm
thường thiệt hại nếu các bên không tự thoả Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 351
thuận. Viện kiểm sát không phải chịu án phí BLTTHS, việc sửa bản án sơ thẩm theo hướng
trong khi chủ thể kháng cáo phải chịu án phí không có lợi cho bị cáo đòi hỏi bị cáo có mặt
nếu yêu cầu của họ về mức bồi thường thiệt tại phiên toà phúc thẩm, trừ trường hợp vắng
hại không được toà án cấp phúc thẩm chấp mặt không vì lí do bất khả kháng hoặc do trở
nhận. Trên cơ sở chức năng kiểm sát việc
ngại khách quan. Bị cáo cần có mặt tại phiên
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, viện
toà để bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
kiểm sát chỉ có quyền kháng nghị phần bản
pháp của mình. Trường hợp bị cáo vắng mặt
án sơ thẩm về bồi thường thiệt hại nếu có vi
vì lí do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách
phạm pháp luật nghiêm trọng. Tuy nhiên, vi
quan thì toà án cấp phúc thẩm không được
phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải
sửa bản án sơ thẩm theo hướng không có lợi
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự không
cho bị cáo. Trường hợp bị cáo có mặt tại
phải là căn cứ sửa bản án sơ thẩm mà là căn
phiên toà hoặc vắng mặt không vì lí do bất
cứ hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại. Vì vậy,
khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì
cần hủy bỏ thẩm quyền kháng nghị của viện
kiểm sát về mức bồi thường thiệt hại. toà án cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ
Từ phân tích nói trên, cần sửa đổi, bổ thẩm theo hướng không có lợi cho bị cáo./.
sung khoản 2 Điều 357 BLTTHS năm 2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
như sau:
“2. Trường hợp viện kiểm sát kháng nghị 1. Ngô Thị Ánh, Giới hạn xét xử trong tố
hoặc bị hại, người đại diện theo pháp luật tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
của bị hại kháng cáo yêu cầu thì hội đồng luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội,
xét xử phúc thẩm có thể tăng hình phạt, áp Hà Nội, 2007.
dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội 2. Bản án phúc thẩm số 55/2018/HS-PT ngày
nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp 23/01/2018 của Toà án nhân dân cấp cao
dụng biện pháp tư pháp; chuyển sang hình tại Thành phố Hồ Chí Minh (https://cong
phạt khác thuộc loại nặng hơn; không cho bị bobanan.toaan.gov.vn/2ta107672t1cvn/ch
cáo hưởng án treo. i-tiet-ban-an).
53
- TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5/2019 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
3. Bản án phúc thẩm số 160/2018/HS-PT 12. Conseil de l’Europe, Lexique Anglais-
ngày 20/3/2018 của Toà án nhân dân cấp Français du Conseil de l’Europe
cao tại Hà Nội. (principalement juridique), Editions du
4. Bản án phúc thẩm số 260/2018/HS-PT Conseil de l’Europe, 1993.
ngày 24/10/2018 của Toà án nhân dân cấp 13. Nguyễn Thu Hiền, “Một số kiến nghị
cao tại Đà Nẵng (https://congbobanan.toaan. sửa đổi Điều 241, Điều 249 Bộ luật tố
gov.vn/2ta178904t1cvn/chi-tiet-ban-an). tụng hình sự về tranh tụng trong phiên
5. Bản án phúc thẩm số 324/2018/HS-PT ngày toà hình sự phúc thẩm”, Tạp chí kiểm
30/11/2018 của Toà án nhân dân cấp cao sát, số 1/2011.
tại Đà Nẵng (https://congbobanan.toaan. 14. Vũ Gia Lâm, Nguyên tắc hai cấp xét xử
gov.vn/2ta226442t1cvn/chi-tiet-ban-an). trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án
6. Bản án phúc thẩm số 398/2018/HS-PT tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà
ngày 24/7/2018 của Toà án nhân dân cấp Nội, Hà Nội, 2008.
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (https://cong 15. Vũ Gia Lâm, “Phạm vi xét xử phúc
bobanan.toaan.gov.vn/2ta129977t1cvn/ch thẩm về hình sự và quyền sửa bản án sơ
i-tiet-ban-an). thẩm”, Tạp chí luật học, số 5/2010.
7. Bản án phúc thẩm số 409/2018/HS-PT 16. Luis Arroyo Zapatero, “L'harmonisation
ngày 26/7/2018 của Toà án nhân dân cấp internationale du droit pénal”, RSC, no 3,
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (https://cong Dalloz, 2011.
bobanan.toaan.gov.vn/2ta144043t1cvn/ch 17. Maud Orillard - Léna, Les voies de
i-tiet-ban-an). recours en matière pénale - Essai d’une
8. Bản phúc thẩm số 416/2018/HS-PT ngày théorie générale, Thèse de doctorat,
26/6/2018 của Toà án nhân dân cấp cao Université Paris II, 2007.
tại Hà Nội (https://congboban an.toaan. 18. Nhà pháp luật Việt - Pháp, Từ điển thuật
gov.vn/2ta126769t1cvn/chi-tiet-ban-an). ngữ pháp luật Pháp - Việt, Nxb. Từ điển
9. Bản án phúc thẩm số 429/2018/HS-PT bách khoa, Hà Nội, 2009.
ngày 27/6/2018 của Toà án nhân dân cấp 19. Philippe Conte et Patrick Maistre du
cao tại Hà Nội (https://congbobanan.toaan. Chambon, Procédure pénale, 4e éd.,
gov.vn/2ta128115t1cvn/chi-tiet-ban-an). Armand Colin, Paris, 2002.
10. Bản án phúc thẩm số 611/2018/HS-PT 20. Quyết định giám đốc thẩm số
ngày 25/10/2018 của Toà án nhân dân cấp 118/2018/HS-GĐT ngày 10/5/2018 của
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (https://cong Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
bobanan.toaan.gov.vn/2ta219593t1cvn/ch 21. Raymond Guillien et Jean Vincent,
i-tiet-ban-an). Lexique des termes juridiques, 12e éd.,
11. Bản án phúc thẩm số 677/2018/HS-PT Dalloz, Paris, 1999.
ngày 06/12/2018 của Toà án nhân dân cấp 22. Hồ Sỹ Sơn, “Hoàn thiện mối quan hệ
cao tại thành phố Hồ Chí Minh giữa Toà án và Viện kiểm sát trong quá
(https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta240 trình giải quyết vụ án hình sự”, Tạp chí
748t1cvn/chi-tiet-ban-an). nhà nước và pháp luật, số 2/2005.
54
nguon tai.lieu . vn