Xem mẫu
- Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Quy hoạch tần số cho hệ thống thông tin di đông
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Quy hoạch tần
thế số
hệ cho
thứ hệ thống
5 tại Việtthông
Nam tin di đông
thế hệ thứ 5 tại Việt Nam
Đoàn Quang Hoan Nguyễn Anh Tuấn
Cục Tần số vô tuyến điện Cục Tần số vô tuyến điện
Hà Nội,
Đoàn Việt Hoan
Quang Nam Hà Nội, Anh
Nguyễn Việt NamTuấn
dqhoan@rfd.gov.vn natuan@rfd.gov.vn
Cục Tần số vô tuyến điện Cục Tần số vô tuyến điện
Hà Nội, Việt Nam Hà Nội, Việt Nam
dqhoan@rfd.gov.vn natuan@rfd.gov.vn
đại. Tuy nhiên, số lượng kết nối thiết bị cá nhân chủ đạo sẽ
Tóm tắt— Thế giới đang hướng tới mạng thông tin kết nối
là qua mạng vô tuyến. Việc kết nối mọi loại hình, phương
rộng khắp và kết nối mọi loại hình thiết bị. Thiết bị thông tin di
động ngày càng đa dạng và đang là thành phần thiết yếu của thức tạo ra một mạng kết nối rộng khắp, kết nối mọi phương
đại.
thức,Tuy nhiên,xem
đó được số lượng
như là kết mạng nốikết thiết
nốibịInternet
cá nhânofchủ đạo sẽ
Things.
Tóm tắt— Mạng
cuộc sống. Thế giớithôngđangtin hướng
di độngtới thếmạng
hệ thứ thông
5 cầntinphải
kết đáp
nối
là qua mạng vô tuyến. Việc kết nối mọi loại hình, phương
rộng
ứng nhukhắpcầu và về
kếttốc
nốiđộmọicao loạivàhình
dungthiết bị. Thiết
lượng dữ liệu bị lớn,
thôngkếttinnối
di
động thức tạo ra Như mộtvậy,
mạng mạng kết thông
nối rộng tin khắp,
vô tuyến kết thế
nối hệmọithứ 5 với
phương
nhiều ngày
thiết càng
bị cùngđa dạng
lúc, độ vàtrễ
đang là và
thấp thành phần
độ tin cậythiết
cao yếu
khi của
mà
cuộc nhu cầu
thức, cao vềxem
đó được tốcnhưđộ là dữmạngliệu và kếtthời gian thực,
nối Internet sẽ dẫn tới
of Things.
mạngsống.
thôngMạngtin thếthông
hệ thứ tin4 di
chưađộngđápthế hệđược.
ứng thứ 5Bài cầnbáophải
này đáp
sẽ
ứng
đánhnhu giá cầu về tốctrạng
lại hiện độ cao quyvàhoạch
dung và lượng dữ liệu
sử dụng lớn, tần
băng kết cho
nối nhu cầu cao về phổ tần. Cùng với đó là nhu cầu về việc áp
dụng công Nhưnghệ vậy,
mới mạng thông
để nâng cao tinhiệu
vô tuyến
năng sử thếdụng
hệ thứ phổ5 tần.
với
nhiều
thông thiết
tin dibịđộng
cùngcủa lúc,Việt
độ trễ
Nam. thấp và độ
Đồng thờitinđánh
cậy cao khităng
giá sự mà
nhu cầu cao về tốc độ dữ liệu và
Do đó, trong tương lai ngoài việc chuyển đổi công nghệ thời gian thực, sẽ dẫn tới
mạng
trưởngthông tin thế
của thị hệ thứ
trường 4 chưa
thông đápđộng
tin di ứng giai
được. Bài 2011-2014,
đoạn báo này sẽ
đánh nhu
thông tin vô tuyến trên các băng tần hiện có được phẩn áp
cầu cao về phổ tần. Cùng với đó là nhu cầu về việc bổ
dự báogiánhu lại cầu
hiệngiai
trạng
đoạnquy hoạch và
2015-2020 đểsử dụng
đánh giábăng tần phổ
nhu cầu cho
thông
tần đốitinvớidithông
độngtin củadi Việt
động Nam. Đồngcủa
băng rộng thời
Việtđánh
Nam. giáDựa
sự tăng
trên dụng công nghệ
cho thông tin dimớiđộng để cần
nângphải cao xemhiệu năng
xét tới sửviệc
dụngtìm phổkiếm
tần.
trưởng
các phân của
tíchthịnày,
trường
bài báothôngphân tintích
di động
những giaikhóđoạn
khăn2011-2014,
và thuận Do
băngđó, tầntrong
mới cho tươngthông lai tin
ngoàidi độngviệc băng
chuyển rộng. đổiViệccôngnghiên
nghệ
dự báo nhu
lợi trong việccầuquảngiailýđoạn 2015-2020
tài nguyên để Tác
tần số. đánhgiảgiá nhusẽcầu
cũng đưaphổ ra thông
cứu nhu cầu phổ tần cho thông tin di động băng rộng bổ
tin vô tuyến trên các băng tần hiện có được phẩn đã
tần
giải đối
phápvớiquy
thông tin dilạiđộng
hoạch các băng
băng rộng của Việt
tần hiện có cho Nam. Dựatin
thông trên
di cho
đượcthôngLiên tin minhdi động
viễn thôngcần phải quốc xem tế xét
khởitớisướng,việc tìm nhiềukiếm tổ
các
độngphân
băngtích này,vàbài
giảibáo phântìmtích những khó khăn
băngvàtầnthuận băng tần mới cho thông
đã và tin di nghiên
động băng cứu.rộng. Việc nghiên
rộng pháp kiếm quy hoạch mới
lợi trong việc quản lý tài nguyên tần số. Tác giả cũng sẽ đưa ra chức quốc tế cũng đang Mặc dù vậy đánh
cho thông tin di động băng rộng của Việt Nam. cứu nhu nhu
giá đúng cầu cầuphổ phổ
tần tần chocủa thôngmỗitin quốcdi gia
độnglà băng
rất khác rộngnhau đã
giải pháp quy hoạch lại các băng tần hiện có cho thông tin di được Liên minh viễn thông quốc tế khởi sướng, nhiều tổ
động băng rộng và
Keywords— giải pháp
IMT- tìm kiếmIMT-2020
Advanced, quy hoạch and băng tần mới
beyond, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế -xã hội . Ví dụ như nhu cầu
chức quốc tế cũng đã và đang nghiên
của nước đang phát triển sẽ rất khác so với nhu cầu của cứu. Mặc dù vậy đánh
spectrum
cho tin di động băng rộng của Việt Nam.
thông requirement giá đúng nhuđã cầuphát
phổtriển.
tần của mỗi
những nước Việc tìmquốckiếmgiabăng là rấttầnkhác
mớinhaucho
Keywords— IMT- I.Advanced,
GIỚI THIỆU
IMT-2020 and beyond, tùy
thông tin di động băng rộng nghĩa là sẽ xem xét phânnhu
thuộc vào điều kiện kinh tế -xã hội . Ví dụ như chiacầulại
spectrumNhững
requirement của
một nước
số băng đangtần phát
đangtriển phânsẽchia rất cho
khácnhững so với nhu vụ
nghiệp cầukhác
của
mạng thông tin di động thế hệ thứ 4 (4G)
những
như truyềnnướchình, đã phát
hànhtriển.
không, Việc hàng tìmhải,kiếm băng vô
vệ tinh, tầntuyến
mới mặt
cho
đang được phát triển đã I. đápGIỚIứng THIỆU
phần nào về nhu cầu dịch
thông tin di động băng rộng nghĩa là
đất. Nghĩa là xem xét thu hẹp các băng tần đang phân chia sẽ xem xét phân chia lại
vụ thông tin vô tuyến như thoại, dữ liệu, hình ảnh, video với
Những một số băng tần đang phân chia cho những nghiệp vụ khác
tốc độ cao hơn. mạng
Tuy nhiên, thôngtrongtin ditương
động lai thếngười
hệ thứ 4 (4G)
dùng cần cho các nghiệp vụ này để tạo ra băng tần mới cho thông tin
đang như truyền hình, hành
Đâykhông, hàng
nội hải,
dungvệrấttinh, vôtrọng
tuyếnđược
mặt
những kết nối nhanh hơn với thời gian thực hơn, chỉ với dịch
được phát triển đã đáp ứng phần nào về nhu cầu một di động băng rộng. cũng là quan
vụ thông tinlàvôchúng
tuyến tanhư đất. Nghĩa là xem xét thu hẹp các băng tần đang phân chia
click chuột sẽ thoại,
có những dữ liệu,
thứ hình
mìnhảnh, cần.video
Nghĩavới là bàn thảo tại Hội nghị vô tuyến thế giới năm 2015. Tại Hội
tốc độ cao hơn. Tuy nhiên, trong tương lai người dùng cần cho
nghịcácnàynghiệp
các nước vụ thành
này đểviên tạo củara băng
Liên tần
minh mớiviễnchothông
thông quốctin
độ trễ thấp và kết nối thông tin thực sẽ là những yêu cầu cho
những kết nốitinnhanh hơntươngvới thời di động băng rộng. Đây cũng là nội dung rất quan trọng được
mạng thông di động lai gian
và cũngthựclàhơn, chỉ với
để đáp ứngmộtxu tế (ITU- International Telecommunication Union) sẽ bàn
click chuột là chúng ta sẽ có những thứ mình cần. Nghĩa là bàn
thảo thảo tại Hội
về những nghị
băng tầnvô dướituyến 6GHz thế tiềm
giới năng
năm có 2015. Tại Hội
thể phân bổ
hướng phát triển các ứng dụng mới như là Y tế, giáo dục, an
độ trễ thấp và kết nối thông tin thực sẽ là những yêu cầu cho nghị
cho thông tin di động băng rộng. Dự kiến những băngquốc
này các nước thành viên của Liên minh viễn thông tần
ninh công cộng, an toàn cứu nạn, văn phòng điện tử, giải trí
mạng thông tế
trên(ITU-
6GHzInternational
sẽ được bàn Telecommunication Union)
tin vôsẽtuyếnbàn
và nhiều lĩnhtinvực di động
khác. tương
Cùng lai vớivàđó,cũngngườilà đểsử đáp
dụng ứng xu
cũng thảo tại Hội nghị thông
hướng phát triển các ứng dụng mới như là Y tế, giáo dục, an thảo về những
thế giới năm 2019. băng tần dưới 6GHz tiềm năng có thể phân bổ
phải được đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất ngay cả nơi
ninh công cộng, an toàn cứu nạn, văn phòng điện tử, giải trí cho thông tin di động băng rộng. Dự kiến những băng tần
mật độ thuê bao cao, cùng sử dụng tại một địa điểm và một
và nhiều lĩnh vực khác. Cùng với đó, người sử dụng cũng trên 6GHz Trong
sẽ đượcnội bàn
dungthảo bàitạibáo Hộinày nghị tácthông
giả sẽ tin tập trung
vô tuyến
thời điểm. Ví như những nơi mua sắm, sân vận động, lễ hội
phải được hoạtđảmđộng bảo cung phângiới
thế tíchnăm
đánh giá hiện trạng quy hoạch và sử dụng băng tần
2019.
và những xã hộicấp khác.dịchNgoài
vụ tốtra,nhất
nhữngngay cả bao
thuê nơi
mật độ thuê bao cao, cùng sử dụng tại một địa điểm và một cho thông tin di động của Việt Nam. Đồng thời dự báo nhu
cần được cung cấp dịch vụ thông tin tốt nhất ngay cả khi sử
thời cầu, tăngTrong tưởngnội củadung bài báo
thị trường này tin
thông tác digiảđộngsẽ tập củatrung
Việt
dụngđiểm. Ví như
trên các phương những tiệnnơi
giaomuathôngsắm,disânchuyển
vận động,
với tốclễ hội
độ phân
và Nam. Trong bài viết này tác giả cũng sẽ trình bàybăng
tích đánh giá hiện trạng quy hoạch và sử dụng phương tần
cao như tàu cao tốc, hay là trên máy bay. Thêm vào bao
những hoạt động xã hội khác. Ngoài ra, những thuê đó, cho thông tin di động của Việt Nam. Đồng thời dự báo nhu
cần được cung pháp tính toán hệ số hiệu năng sử dụng phổ tần. Cuối cùng
những dịch vụ cấp
truyền dịchhìnhvụ thông
phân giảitin tốtcao,nhất ngay
hình ảnhcả3Dkhiqua
sử
cầu, tăng tưởng của thị
dụng trên các phương tiện giao thông di chuyển với tốc độ bài báo đưa ra những giảitrường
pháp và thông
những tin yêu
di động
cầu mới của trong
Việt
mạng thông tin di động tới thiết bị cá nhân cũng là một nhu Nam. Trong bài viết này tác giả cũng
quản lý tần số đối với mạng thông tin di động thế hệ thứ 5 tại sẽ trình bày phương
cao nhưtốc
cầu cần tàuđộcaodữ tốc,
liệu hay
cao và là tính
trên tứcmáythờibay.củaThêm
dịch vụvào đó,
thông pháp tính toán hệ số hiệu năng sử dụng phổ tần. Cuối cùng
Việt Nam.
những
tin. dịch vụ truyền hình phân giải cao, hình ảnh 3D qua
bài báo đưa ra những giải pháp và những yêu cầu mới trong
mạng thông tin di động tới thiết bị cá nhân cũng là một nhu II. HIỆN
quản lý tần TRẠNG
số đối vớiQUY mạngHOẠCH thông tin VÀ di SỬ
độngDỤNG thế hệBĂNGthứ 5 tại
cầu cần tốc Mạng độ dữthôngliệutincaotương
và tính lai tức
là kết
thờinối củatấtdịch
cả máy móc
vụ thông
ViệtTẦNNam.CHO THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
thiết bị bằng hình thức hữu tuyến hoặc vô tuyến. Do đó, số
tin.
lượng kết nối tăng lên rất nhanh, bao gồm những kết nối Những băngTRẠNG
II. HIỆN tần đangQUY
đượcHOẠCH
quy hoạch
VÀvàSỬsửDỤNG
dụng cho mạng
BĂNG
giữa điệnMạng thoại thông
thông tin tương
minh, cảmlaibiếnlà kết nối minh,
thông tất cả máy
máy mócảnh, thông tin di động IMT (International Mobile
TẦN CHO THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM Technology)
thiết
phương tiện đi lại, thiết bị từ đơn giản tới phức tạp vàđó,hiện
bị bằng hình thức hữu tuyến hoặc vô tuyến. Do số
lượng kết nối tăng lên rất nhanh, bao gồm những kết nối Những băng tần đang được quy hoạch và sử dụng cho mạng
giữa điện thoại thông minh, cảm biến thông minh, máy ảnh, thông tin di động IMT (International Mobile Technology)
phương tiện đi lại, thiết bị từ đơn giản tới phức tạp và hiện
ISBN: 978-604-67-0635-9 1313
13
- Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
gồm dịch vụ thế hệ thứ 2 (2G), thế hệ thứ 3 (3G) và thế hệ (TDD). Dự kiến băng tần này sẽ được đấu giá quyền sử dụng
thứ 4 (4G) của Việt Nam bao gồm những băng tần sau: tần số trong tương lai tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường
viễn thông Việt Nam.
Băng tần 450-470 MHz
Băng tần 2600 MHz
Theo Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia [1]
Việt Nam quy hoạch băng tần 450-470 MHz cho thông tin di Theo [6] Thông tư 27/2010/TT-BTTTT ngày 24/11/2010 của
động nhưng hiện nay không có mạng thông tin di động nào Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy
triển khai sử dụng băng tần này. hoạch băng tần 2500-2690MHz cho hệ thống thông tin di
động IMT của Việt Nam. Băng tần 2500-2690 MHz được
Băng tần 850 MHz
quy hoạch cho cả hệ thống FDD và TDD. Đối với hệ thống
Theo [2] Quyết định số 25/2008/QĐ-BTTT ngày FDD được phân chia 3 block, A(2500-2530MHz) uplink cặp
16/4/2008 phê duyệt quy hoạch băng tần cho thông tin di với A’ (2620-2650MHz) downlink, B(2530-2550MHz)
động tế bào số của Việt Nam băng tần 821-960MHz và uplink cặp với B’ (2650-2670MHz) downlink, C(2550-
1720-2200MHz, băng tần 824-825 MHz (Uplink)/ 869- 2570MHz) uplink cặp với C’(2670-2690MHz) downlink.
880MHz (downlink) được quy hoạch cho hệ thống thông tin Đối với hệ thống thông tin di động TDD, được quy hoạch
di động CDMA. Tuy nhiên, theo [3] thông tư 04/2015/TT- block D (2575-2615MHz). Dự kiến đầu năm 2016, Bộ
BTTTT ngày 10/32015 của Bộ Thông tin và Truyền thông Thông tin và truyền thông sẽ tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đã cho phép doanh nghiệp triển khai dịch vụ 3G (IMT-2000) 3 block quy hoạch cho hệ thống thông tin di động FDD với
trên băng tần này. Tới nay, chưa cho mạng thông tin di động công nghệ IMT-Advanced.
3G triển khai trên băng tần này.
Như vậy tổng lượng phổ tần mà Việt Nam đã quy hoạch cho
Băng tần 900 MHz hệ thống thông tin di động IMT là 687 MHz cụ thể như sau:
Theo [2] Việt Nam quy hoạch băng tần 880-915 MHz Stt Băng tần Băng thông phân bổ cho IMT
(uplink) / 925-960MHz (downlink) cho thông tin di động tế tại Việt Nam
bào. Băng tần này đã được cấp phép sử dụng cho 04 doanh
nghiệp triển khai mạng thông tin di động GSM gồm Tập 1 450MHz 20 MHz
đoàn VNPT, Tổng công ty Mobifone, Tập đoàn Viettel, 2 850 MHz 22 MHz
Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội. Theo [3], các doanh
nghiệp này được phép triển khai đồng thời công nghệ GSM 3 900 MHz 70 MHz
và 3G (IMT-2000) trên đoạn băng tần đã được cấp phép. 4 1800 MHz 150MHz
Băng tần 1800 MHz 5 2100 MHz 155 MHz
Theo [2], Việt Nam quy hoạch băng tần 1710-1785MHz 6 2300 MHz 90 MHz
(uplink)/ 1805-1880 MHz (downlink) cho hệ thống thông tin
di động GSM. Hiện nay băng tần này được cấp phép cho 04 7 2600 MHz 180 MHz
doanh nghiệp gồm Tập đoàn VNPT, Tổng công ty
Tổng cộng 687 MHz
Mobifone, Tập đoàn Viettel, Tổng công ty viễn thông toàn
cầu Gtel. Theo [3], các doanh nghiệp này được phép triển
khai đồng thời GSM và công nghệ 4G (IMT-Advanced) trên
III. NHU CẦU PHỔ TẦN DÀNH CHO THÔNG TIN DI
đoạn băng tần đã được cấp phép.
ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Băng tần 2100 MHz
Theo kết quả nghiên cứu của Liên minh viễn thông quốc tế
Theo [4] Quyết định số 03/2005-QĐ-BBCVT ngày ITU-R nêu tại khuyến nghị ITU-R M. 1728 [7], các yếu tố
17/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính viễn thông phê cần nghiên cứu và quyết định nhu cầu phổ tần cho thông tin
duyệt quy hoạch băng tần cho hệ thống thông tin di động 3G di động gồm loại truy cập vô tuyến, các loại hình cung cấp
(IMT-2000) băng tần 1900-2200MHz, băng tần 1900- dịch vụ vô tuyến và hiệu suất phổ tần tại một cell.
1920MHz và 2010-2025 được quy hoạch cho hệ thống TDD;
1. Nhóm truy cập vô tuyến
Băng tần 1920-1980MHz (uplink)/ băng tần 2110- 2170
MHz (downlink) được quy hoạch cho hệ thống sử dụng Hiện nay, có các nhóm truy cập vô tuyến (Radio Acess
phương thức song công phân chia theo tần số (FDD). Băng Technical Group-RATG) điển hình gồm 04 loại như sau:
tần này được phân chia thành 4 block và cấp phép sử dụng
cho Tập đoàn VNPT, Tổng công ty Mobifone, Tập đoàn Loại RATG1: gồm hệ thống thế hệ trước IMT-2000 và IMT-
Viettel và Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội. 2000.
Băng tần 2300 MHz Loại RATG 2: gồm hệ thống thế hệ IMT-Advanced.
Theo [5] Thông tư 26/2010/TT-BTTTT ngày 24/11/2010 của Loại RATG 3: gồm mạng LAN vô tuyến.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy Loại RATG 4: gồm hệ thống quảng bá di động số.
hoạch băng tần 2300-2400MHz cho hệ thống thông tin di
động IMT của Việt Nam. Băng tần 2300-2390 MHz được 2. Các loại hình dịch vụ vô tuyến
quy hoạch thành 3 block, A(2300-2330MHz), B(2330- Cung cấp dịch vụ thông tin vô tuyến băng rộng có loại hình
2360MHz), C(2360-2390MHz) cho hệ thống thông tin sử cung cấp điển hình là dịch vụ trong nhà, dịch vụ nơi công
dụng phương thức song công phân chia theo thời gian
14
14
- Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
cộng, nơi làm việc. Xét về không gian có thể phân thành nơi Ngoại ô 0.55 120
thành phố đông dân cư, ngoại ô và nông thôn.
Tốc độ cao 0.25 350
Từ đó cấu hình Cell của mạng thông tin di động được phân
thành 04 loại điển hình gồm Macro cell, Micro cell, Pico Bảng 3.3. Hiệu suất sử dụng phổ tần theo tốc độ di chuyển
cell, Hostpost. Với dự báo nhu cầu cho IMT ở đây xét đến các trường hợp
3. Hiệu suất sử dụng phổ tần của RATG 1 và RATG 2.
Theo khuyến nghị ITU-R M.2134 [8] , gọi là hiệu suất phổ Hiệu suất sử dụng phổ tần (bit/s/Hz/cell) dành cho công nghệ
tần tại một cell được xác định là bit/s/Hz/cell được tính theo IMT theo Báo cáo ITU – R M.2135 [9] cho nhóm RATG 1
công thức sau: và RATG 2 với sử dụng đồng thời nhiều công nghệ như sau:
N Đối với RATG 1:
χi Macro Micro Pico Hot
η
i 1
(3.1) Khu vực
cell cell cell (1)
spot
T ωM
i : là số lượng bit chính xác nhận được của user thứ i Đô thị 1 2 2 2
downlink (hoặc uplink thứ i) trong một hệ thống có mật độ
Ngoại ô 1 2 2 2
user là N với M Cell.
Nông thôn 1 2 2 2
: là băng thông
T : là thời gian mà dữ liệu nhận được. Bảng 3.4. Hiệu suất sử dụng phổ (bit/s/Hz/cell) tính cho
hệ thống IMT nhiều thế hệ cùng hoạt động với RATG 1
Kết quả tính toán xác định hệ số hiệu suất sử dụng hiệu quả
phổ tần trong cell xác định như sau : Đối với RATG 2:
Macro Micro Pico Hot
Điều kiện sử dụng Downlink Uplink Khu vực
cell cell cell spot
(bit/s/Hz/cell) (bit/s/Hz/cell)
Trong nhà 3 2.25 Đô thị 2.25 3 3.75 4.5
Micro cell 2.6 1.80 Ngoại ô 2.25 3 3.75 4.5
Ngoại ô 2.2 1.4
Nông thôn 2.25 3 3.75 4.5
Di chuyển tốc độ cao 1.1 0.7
Bảng 3.5. Hiệu suất sử dụng phổ (bit/s/Hz/cell) tính cho
hệ thống IMT nhiều thế hệ cùng hoạt động với RATG 2.
Bảng 3.1 Hiệu suất phổ tần trong Cell
4. Tính toán nhu cầu phổ tần cho hệ thống thông tin di
Trong điều kiện thu tại vùng biên của Cell được xác định với động IMT trên thế giới
hiệu suất thấp nhất được tính theo công thức sau:
χi Theo báo cáo ITU – R M.2243 [10] dự báo tốc độ tăng
γi (3.2) trưởng lưu lượng đến năm 2020 cho IMT. Khuyến nghị đề
Ti ω
cập hai trường hợp, tốc độ tăng trưởng tối thiểu 25% đối với
Hiệu suất phổ tần lại biên của Cell được xác định như sau: khu vực mật độ người dùng thấp và tối đa 75% đối với khu
Điều kiện sử Downlink Uplink vực mật độ người dùng cao, căn cứ với dữ liệu khảo sát
trong giai đoạn 2010 – 2015 và ngoại suy đến năm 2020. Dự
dụng (bit/s/Hz) (bit/s/Hz) báo tăng trưởng lưu lượng của thế giới như sau:
Trong nhà 0.1 0.07
Microcellular 0.075 0.05
Ngoại ô 0.06 0.03
Tốc độ cao 0.04 0.015
Bảng 3.2. Hiệu suất phổ tần lại biên của Cell
Trong trường hợp user di chuyển, hiệu suất hiệu quả phổ tần
được xác định như sau :
Điều kiện sử dụng Bit/s/Hz Tốc độ
(km/h)
Hình 4.1. Dự báo tăng trưởng lưu lượng năm 2020
Trong nhà 1.0 10
Microcellular 0.75 30
15
15
- +ӝL7KҧR4XӕF*LDYӅĈLӋQ7ӱ7UX\ӅQ7K{QJYj&{QJ1JKӋ7K{QJ7LQ(&,7
-
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Áp dụng phương pháp tính toán nhu cầu phổ tần cho
thông tin di động IMT tại Báo cáo ITU – R. M. 2290 [11],
kết quả tính toán được xác định như sau
* Đối với nhóm RATG 1:
Nhu cầu Nhu cầu phổ tần cho
RATG 1 năm 2020
Mật độ người dùng thấp 440 MHz
Mật độ người dùng cao 540 MHz
Bảng 4.1 Nhu cầu phổ tần năm 2020 cho RATG1 Hình 4.2. Biểu đồ dự báo tăng trưởng thuê bao di động Việt
* Đối với nhóm RATG 2: Nam đến năm 2020
Nhu cầu Nhu cầu phổ tần cho Áp dụng [11] mô hình tính toán của ITU-R, nhu cầu phổ tần
RATG 2 tới năm 2020 của Việt Nam như sau:
Mật độ người dùng thấp 900 MHz
Mật độ người dùng cao 1 420 MHz
Bảng 4.2. Nhu cầu phổ tần tới năm 2020 cho RATG2
Như vậy, tổng nhu cầu phổ tần cho cả hai nhóm RATG 1
và RATG 2 hoạt động đồng thời là:
Nhu cầu Nhu cầu phổ tần cho
RATG 1 + RATG 2
tới năm 2020
Mật độ người dùng thấp 1 340 MHz
Mật độ người dùng cao 1 960 MHz
Hình 4.3. Dự báo nhu cầu phổ tần cho IMT tới năm 2020 tại
Bảng 4.3. Tổng nhu cầu phổ tần năm 2020 cho RATG 1 Việt Nam
và RATG2
Theo kết quả tính toán nhu cầu của Việt Nam từ 1060MHz
Như vậy theo kết quả tính toán xác định nhu cầu phổ tần tới 1360 MHz giai đoạn tới năm 2020. Hiện tại, phổ tần quy
cho hệ thống thông tin di động tới năm 2020 sẽ từ 1340 MHz hoạch và sử dụng cho hệ thống IMT tại Việt Nam là 687
( nhu cầu thấp) tới 1960 MHz (nhu cầu cao). Mỗi quốc gia MHz. Như vậy với tính toán này, Việt Nam có nhu cầu cần
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội và tăng trưởng thị thêm từ 349 MHz tới 649 MHz.
trường thông tin di động và nhu cầu thị trường sẽ có nhu cầu IV. NHỮNG BĂNG TẦN TIỀM NĂNG CHO THÔNG TIN
về phổ tần số là rất khác nhau. Phần tiếp theo tác giả sẽ trình DI ĐỘNG BĂNG RỘNG TẠI VIỆT NAM
bày cách thức tính toán và kết quả dự báo nhu cầu phổ tần
cho hệ thống IMT tới năm 2020 của Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu phổ tần cho thông tin di động băng
rộng, tác giả nghiên cứu một số băng tần mới có khả năng
5. Tính toán nhu cầu phổ tần cho hệ thống IMT tại Việt phân chia cho hệ thống thông tin di động IMT cụ thể như
Nam sau:
Băng 700 MHz
Năm 2009, Việt Nam bắt đầu triển khai và cung cấp dịch vụ
3G và số thuê bao 3G tăng lên nhanh chóng với tỷ lệ 50% Việt Nam đang trong quá trình số hóa truyền hình, giai đoạn
mỗi năm. Thuê bao 2G(GSM) bắt đầu giảm dần hằng năm, số hóa giai đoạn 2015-2020. Với triển khai kế hoạch số hóa
trung bình mỗi năm giảm 10%. Dịch vụ 4G sẽ được triển đang triển khai hiệu quả như hiện nay, Việt Nam hoàn toàn
khai và cung cấp vào năm 2016. Áp dụng phương thức dự có thể hoàn thành số hóa truyền hình vào năm 2020. Băng
báo của ITU-R [10], tác giả đưa ra kết quả dự báo xu hướng tần số hóa truyền hình (Digital Dividend) 694-806 MHz có
tăng trưởng thuê bao thông tin di động 2G, 3G, 4G tại Việt thể xem xét quy hoạch cho hệ thống thông tin di động IMT
Nam tới năm 2020 như sau: sau khi hoàn thành số hóa truyền hình. Tuy nhiên, cần có
giải pháp cho lộ trình chuyển đổi tần số của các trạm phát
sóng truyền hình trên băng tần này xuống băng tần dưới 694
MHz để đảm bảo sớm giải phóng băng tần 700 MHz trong
giai đoạn tới. Nếu quy hoạch băng tần cho hệ thống IMT,
Việt Nam sẽ có thêm 2x 45 MHz (90 MHz) cho hệ thống
IMT. Việc giải phóng băng tần 700MHz là một thách thức
khi mà hệ thống truyền hình mặt đất của Việt Nam hiện nay
là rất lớn. Đây cũng là nhu cầu đặc biệt trong đời sống của
16
- Hội +ӝL7KҧR4XӕF*LDYӅĈLӋQ7ӱ7UX\ӅQ7K{QJYj&{QJ1JKӋ7K{QJ7LQ(&,7
-
Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
người dân Việt Nam và cũng là công cụ hữu hiệu tuyên Việt Nam có nhu cầu cần thêm 382-682 MHz giai đoạn tới
truyền đường lối, chính sách của Nhà nước. 2020. Tác giả cũng đã đề xuất những băng tần tiềm năng có
thể phân chia bổ sung cho thông tin di động thế hệ thứ 5 tại
Băng 800 MHz
Việt Nam. Các đề xuất này sẽ được bàn thảo tại Hội nghị vô
Hiện tại Việt Nam đã quy hoạch và cấp phép cho hệ thống tuyến thế giới 2015. Tuy nhiên việc giải phóng các băng tần
FDD với 2x11 MHz (824-835/869-880MHz) cho IMT. Tuy để dành cho thông tin di động là rất nhiều khó khăn và thách
nhiên có thể xem xét quy hoạch lại băng tần 806-824/ 851- thức trong việc đảm bảo lợi ích quốc gia và tránh ảnh hưởng
869 MHz đang phân chia sử dụng cho hệ thống trunking. tới các hệ thống thông tin vô tuyến hiện có. Bài báo cũng
Việc xem xét quy hoạch lại băng tần này có thể phân bổ khuyến nghị những khó khăn và thách thức trong quy hoạch
thêm 2x15 MHz (30 MHz) cho hệ thống IMT. Tuy nhiên tần số cũng như quản lý tần số đối với cho hệ thống thông tin
việc di chuyển hệ thống trunking cần có lộ trình thực hiện để vô tuyến băng rộng tại Việt Nam.
đảm bảo không làm gián đoạn thông tin phục vụ mục đích an
ninh công cộng. Việc quy hoạch băng tần này cần đánh giá
tổng thể lợi ích kinh tế và xã hội. Đây là vấn đề sẽ gặp nhiều
khó khăn và thách thức trong giai đoạn tới. Tài liệu tham khảo
Băng tần 1400 MHz
[1] Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Các đoạn băng tần 1427-1452 MHz; 1452-1492 MHz; 1492- quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
1518MHz đang được quy hoạch cho nghiệp vụ quảng bá và [2] Quyết định số 25/2008/QĐ-BTTT ngày 16/4/2008 của Bộ Thông tin
cố định nhưng hiện nay nhu cầu sử dụng băng tần này thấp và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần cho thông tin di động
tế bào số của Việt Nam băng tần 821-960MHz và 1720-2200MHz
và có thể sử dụng băng tần khác thay thế. Kết quả nghiên
[3] Thông tư 04/2015/TT-BTTTT ngày 10/32015 của Bộ Thông tin và
cứu cho thấy hệ thống IMT có khả năng sử dụng các băng Truyền thông quy định triển khai hệ thống thông tin di động IMT trên
tần này và không gây can nhiễu với các hệ thống sử dụng các băng tần 924-935MHz, 969-915MHz, 925-960MHz, 1710-1785
băng tần liền kề. Do đó, các đoạn băng tần này có thể xem MHz, 1805-1880MHz.
xét phân chia cho hệ thống IMT trong tương lai tại Việt [4] Quyết định số 03/2005-QĐ-BBCVT ngày 17/01/2005 của Bộ trưởng
Nam. Đề xuất này cũng đã được tác giả gửi tới Hội nghị vô Bộ Bưu chính viễn thông phê duyệt quy hoạch băng tần cho hệ thống
thông tin di động IMT-2000 băng tần 1900-2200MHz.
tuyến thế giới tổ chức vào tháng 11/2015.
[5] Thông tư 26/2010/TT-BTTTT ngày 24/11/2010 của Bộ trưởng Bộ
Băng tần 2100 MHz Thông tin và Truyền thông ban hành quy hoạch băng tần 2300-
2400MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam.
Hiện nay đoạn băng tần liền kề với băng tần đã quy hoạch và [6] Thông tư 27/2010/TT-BTTTT ngày 24/11/2010 của Bộ trưởng Bộ
cấp phép cho dịch vụ 3G đã trình bày ở mục II, băng tần Thông tin và Truyền thông ban hành quy hoạch băng tần 2500-
2690MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam.
1980-2100MHz và 2170-2200 MHz, hiện được phân chia
[7] Recommendation ITU-R M.1768-1 Methodology for calculation of
cho dịch vụ di động qua vệ tinh đang được nhiều nước spectrum requirements for the terrestrial component of International
nghiên cứu xem xét đề xuất phân chia cho dịch vụ vô tuyến Mobile Telecommunications, 2013
băng rộng mặt đất IMT. Việt Nam không có nhu cầu sử dụng [8] Report ITU-R 2134 Requirements related to technical performance for
đoạn băng tần này cho nghiệp vụ di động vệ tinh. Đặc biệt IMT-Advanced radio interface(s), 2008.
băng tần 2100 MHz hiện nay là băng tần hài hòa toàn cầu [9] Report ITU-R M.2135-1 Guidelines for evaluation of radio interface
triển khai dịch vụ 3G nên việc quy hoạch mở rộng 2x30 technologies for IMT-Advanced, 2009
MHz cho hệ thống IMT có ý nghĩa rất lớn trọng việc [10] Report ITU-R M.2243 Assessment of the global mobile broadband
deployments and forecasts for International Mobile
roaming quốc tế dịch vụ thông tin di động tại tất cả các nước Telecommunications, 2011
thành viên liên minh viễn thông quốc tế. Mặc dù vậy, việc [11] Report ITU-R M.2290-0 Future spectrum requirements estimate for
nghiên cứu can nhiễu giữa hệ thống IMT và hệ thống thông terrestrial IMT, 2013
tin di động qua vệ tinh cần xem xét kỹ lưỡng trong thời gian
tới.
Băng tần 4GHz
Các băng tần 4400-4500 MHz; 4800-4990 MHz đã được
quy hoạch cho nghiệp vụ cố định là nghiệp vụ chính nhưng
hiện nay nhu cầu sử dụng thấp và có thể sử dụng băng tần
khác thay thế. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống IMT có
khả năng sử dụng băng tần này và không gây can nhiễu với
các hệ thống sử dụng băng tần liền kề. Đề xuất này cũng đã
được tác giả gửi tới Hội nghị vô tuyến thế giới 2015.
Như vậy nếu các đoan băng tần trên được quy hoạch cho hệ
thống IMT, Việt Nam sẽ có thêm 561 MHz quy hoạch cho
thông tin di động IMT, nâng tổng số phổ tần quy hoạch cho
thông tin di đông IMT lên thành 1248 MHz.
V. KẾT LUẬN
Bài báo đã đánh giá nhu cầu của mạng thông tin di động
băng rộng thế hệ mới thứ 5. Kết quả nghiên cứu cho thấy
17
nguon tai.lieu . vn