Xem mẫu
- LỜI MỞ ĐẦU
Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du miền núi có đồng bằng thuộc Bắc Bộ.
Nằm liền kề thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương
và phát triển kinh tế. Trong những năm qua, Vĩnh Phúc có những bước phát triển
mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, vươn lên trở thành một trong những điểm sáng
của cả nước, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và thu hút đầu tư. Vĩnh Phúc
cũng có những thuận lợi to lớn cho phát triển du lịch, là tỉnh có những địa danh
du lịch nổi tiếng trong cả nước như Tam Đảo, Đại Lải, Tây Thiên... Tỉnh cũng
có những đầu tư mạnh mẽ cho phát triển du lịch, tuy nhiên mức độ tăng trưởng
của ngành còn chưa đáp ứng được kỳ vọng của Chính quyền và người dân.
Nhằm khắc phục tình trạng bất cập cần phải có một chiến lượng quy
hoạch tổng thể và chi tổng thể cho Vĩnh Phúc. Trên cơ sở nghiên cứu chính là
giáo trình “Quy hoạch du lịch” của giảng viên Bùi Thị Hải Yến và nhiều tài liệu
tham khảo khác, em cơ bản hình thành bản quy hoạch tổng thể du lịch Vĩnh
Phúc. Em hi vọng nó sẽ có những giá trị nhất định trong giải quyêt các vấn đề
chưa khắc phục được của du lịch Vĩnh Phúc.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã
giúp em hoàn thành bài tập trên. Trong đó có giảng viên Bùi Thị Hải Yến đã giúp
em có những nền tảng quan trong trong vấn đề quy hoạch du lịch, xây dựng
điểm du lịch, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Văn hóa thể thao và du lịch Vĩnh Phúc
- I. TỔNG QUAN VỀ VĨNH PHÚC
Vĩnh Phúc là một tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Vĩnh Phúc
là một trong các tỉnh thành tạo nên vùng thủ đô Hà Nội. Theo kết quả điều tra
dân số 01/04/2009 dân số tỉnh Vĩnh Phúc là 1.000.838 người. Trong quy hoạch
xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội
Vĩnh phúc có phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía
tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía đông và phía nam thủ đô Hà Nội.
Vĩnh Phúc là một tỉnh ở vùng đỉnh của châu thổ sông Hồng, khoảng giữa
của miền Bắc nước Việt Nam, khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng
bằng vì vậy có ba vùng sinh thái: đồng bằng ở phía Nam tỉnh, trung du ở phía
Bắc tỉnh, vùng núi ở huyện Tam Đảo.
• Phía bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường ranh giới là
dãy núi Tam Đảo.
• Phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự nhiên là sông Lô.
• Phía nam giáp Hà Nội, ranh giới tự nhiên là sông Hồng.
• Phía đông giáp hai huyện Sóc Sơn và Đông Anh – Hà Nội.
Vĩnh Phúc tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, là điểm đầu của quốc lộ
18 đi cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh), đồng thời có đường sắt Hà Nội - Lào Cai,
đường quốc lộ 2 chạy dọc tỉnh. Chảy qua Vĩnh Phúc có 4 dòng chính: sông
Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Hệ thống sông Hồng là tuyến
đường thuỷ quan trọng, thuận lợi cho tàu bè.
Vĩnh Phúc có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện. Do đặc điểm vị trí địa lý
Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi; liền kề
với thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài; có hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt, đường sông thuận lợi trên trục phát triển kinh tế của Việt Nam
Từ 1 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh đã được tách ra và sáp nhập vào
thành phố Hà Nội. Bổ sung: Từ 1 tháng 4 huyện Lập Thạch tách làm 2 là: huyện
Sông Lô và huyện Lập Thạch. Như vậy hiện Vĩnh Phúc có 1 thành phố, 1 thị xã
và 7 hành chính cấp huyện.
I. QUY HOACH TỔNG THỂ DU LỊCH VĨNH PHÚC:
1. Cơ sở lý luận:
Quy hoạch du lịch là tâph hợp lý luận và thực tiễn nahwmf phân bố hợp lý
nhất lãnh thổ những cơ sở kinh doanh du lịch có tính toán tổng hợp các nhân tố:
điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế-xã hội,
môi trường, kiến trúc xây dựng …Quy hoạch du lịch còn cụ thể hóa trên lãnh
thổ những dự đoán, định hướng, chương trình và kế hoạch phát triển du lịch.
- Đồng thời quy hoạch du lịchbao gồm cả quá trình ra quyết định thực hiện quy
hoạch, bổ sung các điều kiện phát triển nhằm đạt được các mục tiêu phát
triểndu lịch bền vững.
Nhiều nhà khoa học du lịch trong nước và quốc tế cho rằng, quy hoạch
tổng thể thường có quy mô lớn, hiếm khi nhỏ hơn quy mô cấp huyện và thười
gian thực hiện quy hoạch du lịch thường dài hơn (từ 5 đến 15 năm). Nhiệm vụ
của quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bao gồm : nghiên cứu xác định vị trí,
ảnh hưởng của các ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân ở khu vực hay
quốc gia, đưa ra mục tiêu phát triển ngành du lịch, hoạch định quy mô phát triển,
yếu tố kết cấu và bố cục không gian của ngành du lịch, chỉ đạo và điều tiết
ngành du lịch phát triển lành mạnh. Về mặt không gian thì chức năng du lịch
trong khu quy hoạch là không liên tục.
2. Đánh giá thực trạng du lịch Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc có lợi thế lớn về vị trí địa lý so với nhiều tỉnh khác ở Bắc Bộ
cũng như cả nước, đó là khoảng cách gần với thủ đô Hà Nội, đặc biệt là
khoảng cách tới sân bay Nội Bài. Ngoài ra Vĩnh Phúc còn nằm trên tuyến Quốc
lộ 2 và đường sắt quốc gia, quốc tế.
Chính vì vậy, Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi hơn nhiều địa phương trong
vùng du lịch Bắc Bộ trong việc phát triển du lịch.
2.1. Thực trạng lượng khách du lịch
Lượng khác du lịch Vĩnh Phúc (bao gồm cả khách quốc tế và nội địa) đến
Vĩnh Phúc nhìn chung trong những năm qua luôn có sự tăng trưởng, với tốc độ
trung bình từ 15-20%/năm (ngoại trừ năm 1995 và 2000 tốc độ tăng trưởng đạt
trên 40%/năm). Tuy nhiên sự tăng trưởng về dòng khách tới Vĩnh Phúc có một
số đặc thù sau:
2.1.1. Khách nội địa:
- Năm 1995 Vĩnh Phúc đón 260 nghìn lượt khách, năm 2000 đạt 500 nghìn lượt
và năm 2008 đạt 1,5 triệu lượt khách, chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số
khách đến Vĩnh Phúc.
- Tăng trưởng mạnh nhưng không đều, một số năm có mức tăng trưởng âm
(1997, 1999) hoặc mức tăng thấp (1996, 2003, 2006).
- Thời gian lưu trú của khách thấp, chỉ khoảng 1 ngày
- Gần 1/2 lượng khách nội địa đến Vĩnh Phúc với mục đích nghỉ dưỡng, du lịch,
tham quan thuần túy.
- Thị trường du lịch nội địa chủ yếu của Vĩnh Phúc là Hà Nội (46%) và các tỉnh
Bắc bộ khác (20%), các địa phương càng xa càng chiếm tỷ trọng nhỏ.
- So với các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Vĩnh Phúc
chiếm 10% tổng lượng khách nội địa, bằng 1/5 so với Hà Nội, 1/2 so với Hải
Phòng và hơi nhỉnh hơn Quảng Ninh.
- Nhìn chung, khách du lịch nội địa đánh giá cao tiềm năng tài nguyên của Vĩnh
- Phúc, tuy nhiên chất lượng dịch vụ du lịch và môi trường du lịch còn nhiều bất
cập.
2.1.2. Khách quốc tế:
- Lượng khách quốc tế đến Vĩnh Phúc năm 1998 là 2.500, năm 2003 là 12.400 và
năm 2008 là 24.350.
- Lượng khách quốc tế chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lượng khách du lịch,
thường dưới 2% (ngoại trừ năm 2006 và 2007)
- Lượng khách quốc tế có sự tăng trưởng, nhưng tăng trưởng không ổn định, có
những năm tăng trưởng âm (1997 và 2008)
- Thời gian lưu trú trung bình thấp (khoảng 2 ngày, cá biệt năm 2008 chỉ còn 1,1
ngày)
- Tiềm năng tài nguyên du lịch Vĩnh Phúc không phù hợp với thị trường khách
quốc tế chủ yếu của nước ta hiện nay: đó là du lịch biển, tham quan di tích, du
lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa, du lịch nông thôn...
- Khác du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với toàn vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc (khoảng 0,7%) chỉ nhiều hơn 2 tỉnh khác cũng cận
kề Hà Nội là Bắc Ninh và Hưng Yên.
- Mục đích của khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc chủ yếu là nghỉ dưỡng, du
lịch thuần túy (45%), thương mại (14%), thăm thân (10%)
- Khác du lịch đến từ Đông Nam Á chiếm tỷ trọng lớn (58%), sau đó là thị
trường Bắc Mỹ (17%) còn lại là các thị trường khác (25%)
2.2. Thu nhập du lịch
Cùng với sự phát triển thị trường khách du lịch, doanh thu của ngành du lịch
Vĩnh Phúc cũng luôn có được sự tăng trưởng trong thời gian qua. Từ năm 1997,
doanh thu du lịch chỉ là 50 tỷ, chỉ số này có mức tăng trưởng trung bình trên 50%/
năm trong giai đoạn 1997-2000 và đạt 175 tỷ vào năm 2000. Trong gian đoạn
2001-2008 tốc độ tăng trưởng trung bình năm là gần 19% và đạt 620 tỷ đồng vào
năm 2008.
Du lịch quốc tế tuy chiếm tỷ lệ nhỏ về lượng khách, nhưng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu ngành (tỷ trọng 3% vào năm 1997, 21% vào năm 2000 và
lên tới gần 42% vào năm 2008). Điều này khẳng định tầm quan trọng của thị
trường khách quốc tế, là kết quả trực tiếp từ chỉ số mức chi tiêu cao của khác
quốc tế (trên 1 triệu đồng ngày) so với mức trung bình của khách nội địa
(khoảng 300 nghìn đồng ngày). Về cơ cấu chi tiêu của khách quốc tế cũng có
lợi tổng thể hơn so với cơ cấu chi tiêu của khách nội địa vì khách quốc tế chỉ
dành khoảng 30% chi phí cho lưu trú, trong khi khách nội địa dành tới 60% cho
lưu trú. Như vậy hiệu quả từ du lịch quốc tế là cao hơn rõ ràng so với khách du
lịch nội địa.
Thu nhập du lịch của Vĩnh Phúc chỉ chiếm 4,7% của thu nhập du lịch toàn
vùng, chỉ hơn 2 tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên.
- Giá trị gia tăng ngành du lịch Vĩnh Phúc cũng luôn đạt mức tăng trưởng trong
thời kỳ qua (trung bình khoảng 10%/năm, tuy nhiên còn thấp hơn mức tăng
trưởng GDP chung của toàn tỉnh (khoảng 17%/năm) do mức tăng trưởng mạnh
vượt bậc của khối Công nghiệp - Xây dựng (khoảng 25%/năm). Vì vậy du lịch
còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế tỉnh (dưới 3%). Đó là thực tế đang
suy nghĩ so với tiềm năng và lợi thế to lớn đối với sự nghiệp phát triển du lịch
của tỉnh.
2.3. Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong chất lượng sản phẩm du lịch.
Hiện Vĩnh Phúc có 128 khách sạn, nhà nghỉ với tổng số 2.238 phòng, 3361
giường, tuy nhiên chỉ có 15 khách sạn được xếp hạng sao với 531 phòng và 831
giường (10 khách sạn 2 sao, 5 khách sạn 1 sao và 31 khách sạn chưa xếp sao).
Nhìn chung các cơ sở lưu trú tại Vĩnh Phúc còn có quy mô nhỏ, gần 2/3 số cơ
sở lưu trú có quy mô dưới 20 phòng. Hiệu quả kinh doanh của các cơ sở lưu trú
tại Vĩnh Phúc cũng không cao, do ảnh hưởng mạnh của tính mùa vụ, nên công
suất sử dụng phòng trung bình chỉ đạt khoảng 35%/năm, đây là mức rất thấp so
với các cơ sở có mức hoạt động trung bình của cả nước.
Cũng do chất lượng dịch vụ thấp, hiện trạng cơ sở vật chất không cao, nên
giá phòng lưu trú ở Vĩnh Phúc cũng thấp, bình quân chưa tới 180 nghìn/đêm.
Phù hợp với đặc thù khai thác du lịch hiện nay của Vĩnh Phúc, các cơ sở lưu
trú chủ yếu tập trung tại TP Vĩnh Yên (40% số cơ sở, 35% số phòng), Tam Đảo
(34% số cơ sở, 38% số phòng) và Phúc Yên - Đại Lải (18% số cơ sở, 21% số
phòng). Ngoại trừ thị trấn Hương Canh thuộc huyện Bình Xuyên, các huyện
khác chỉ có 1-2 cơ sở lưu trú và thường chỉ là các nhà nghỉ.
Hệ thống nhà hàng ở Vĩnh Phúc cũng chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách du lịch, đặc biệt là chất lượng dịch vụ, đây cũng là một trong những
nguyên nhân quan trọng kiềm chế sự phát triển của du lịch Vĩnh Phúc.
Ngoài ra, các cơ sở vật chất thể thao, vui chơi giải trí của Vĩnh Phúc cũng
được phát triển tương đối, tuy nhiên, có lẽ chất lượng và loại hình các cơ sở
này chưa thật sự phát huy hiệu quả trong khai thác phục vụ du lịch.
2.4. Lao động du lịch:
Đây có thể coi là một trong những khâu bất cập nhất của du lịch Vĩnh Phúc.
Số liệu thống kê của Sở VH, TT&DL Vĩnh Phúc cho thấy đội ngũ lao động du
lịch Vĩnh Phúc yếu về chất lượng và thiếu về số lượng. Ngoài ra, do sự phụ
thuộc quá lớn vào tính mùa vụ của du lịch Vĩnh Phúc, một lượng vô cùng lớn lao
động mùa vụ không được thống kê, và chắc chắn rằng số lao động này cũng
hoàn toàn không hề được đào tạo, dù chỉ là những kỹ năng cơ bản.
Đội ngũ lao động du lịch được thống kê chính thức của Vĩnh Phúc năm 2007
là 730 lao động trực tiếp và 80 lao động gián tiếp, đạt mức tăng trưởng trung
bình gần 17%/năm trong giai đoạn 2000-2007. Tuy nhiên theo những tính toán
- theo thông lệ chung thì con số này hoàn toàn không đáp ứng được lượng lớn số
phòng cơ sở lưu trú của tỉnh (2.238 phòng), chưa kể tới các cơ sở dịch vụ khác
ngoài lưu trú.
Cũng chính vì tỷ trọng lớn lao động thời vụ, bán chuyên, nên chất lượng dịch
vụ ngày càng trở thành vấn đề nổi cộm đối với Vĩnh Phúc.
2.5. Tình hình đầu tư du lịch:
Nhìn chung mức độ đầu tư cho phát triển hạ tầng phục vụ du lịch của Vĩnh
Phúc còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành. Trong giai đoạn
2001-2004 mởi chỉ có gần 50 tỷ đồng đầu tư cho hạ tầng du lịch (vốn TW cấp
chiếm 44%, 56% từ nguồn ngân sách tỉnh) tập trung chủ yếu cho Tam Đảo
(44%), Đại Lải (37%), Vĩnh Yên (7%). Chính vì vậy khả năng khai thác, đầu tư
phát triển du lịch còn nhiều khó khăn. Các chương trình, dự án lớn, có tính đột
phá chưa có điều kiện triển khai.
Khác với tình hình đầu tư hạ tầng, việc đầu tư trực tiếp cho phát triển các
khu du lịch, nghỉ dưỡng ở Vĩnh Phúc sôi động hơn. Đến năm 2004 đã có 31 dự
án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới trên 6.000 tỷ đồng. Tuy
nhiên trên thực tế, tiến độ triển khai các dự án còn rất chậm. Đặc biệt là tại khu
vực Tam Đảo I có nhiều dự án hoàn toàn không chuyển động. Đây là những khó
khăn lớn đối với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, cải
thiện khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh của du lịch Vĩnh Phúc.
Ngoài ra, hai dự án lớn, mang tính đột phá của Vĩnh Phúc (dự án Tam Đảo 2
và dự án Trường đua) do một số lý do nên chưa được triển khai.
2.6. Một số bất cập trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực du lịch còn có một số bất cập, cụ thể là:
- Tỉnh chưa xây dựng được chương trình phát triển du lịch cụ thể, từ đó có kế
hoạch bố trí ngân sách cho các dự án trong lĩnh vực du lịch.
- Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, đầu tư theo quy hoạch còn
nhiều khó khăn, bất cập (ví dụ: Tam Đảo).
- Công tác thống kê chưa thực sự được coi trọng và đầu tư, do đó không có cơ
sở đánh giá chính xác thực trạng hiệu quả hoạt động du lịch, từ đó có thể đưa ra
các chính sách, giải pháp khả thi và hiệu quả.
- Chất lượng môi trường của các khu du lịch trọng điểm chưa được đảm bảo
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.
- Tỉnh chưa có chương trình quảng bá, xúc tiến chung cho ngành du lịch nhằm
định vị hình ảnh Vĩnh Phúc trên thị trường du lịch cả nước cũng như quốc tế.
3. Tiềm năng và nguồn lực phát triển du lịch Vĩnh Phúc:
3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên:
Vĩnh Phúc nằm liền kề thủ đô Hà Nội là một lợi thế về vị trí địa lí quan trọng vì
- Hà Nội là thị trường gửi khách nội địa lớn nhất miền Bắc. Ngoài ra khoảng cách
từ Vĩnh Phúc tới sân bay Nội Bài - một trong những cảng hàng không quốc tế
lớn nhất Việt Nam cũng chỉ là 25km, vì vậy khả năng tiếp cận trực tiếp của
khách quốc tế tới Vĩnh Phúc là rất thuận lợi.
Ngoài ra Vĩnh Phúc còn nằm trên tuyến quốc lộ 2 và đường sắt Hà Nội - Lào
Cai - Vân Nam là những tuyến giao thông quan trọng. Trong tương lai đường cao
tốc xuyên Á cũng chạy qua địa bàn tỉnh. Đây là những thuận lợi vô cùng to lớn
về giao thông đối ngoại góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển du lịch
của tỉnh.
Địa hình Vĩnh Phúc phong phú, có cả núi, đồi và đồng bằng. Vì vậy cảnh quan
của tỉnh cũng đa dạng hấp dẫn, có giá trị cao để phục vụ khai thác du lịch. Vĩnh
Phúc có những đỉnh núi tương đối cao (đỉnh cao nhất gần 1.600m) nên hệ sinh
thái tự nhiên cũng đa dạng và còn tương đối được bảo tồn. Đây là những tài
nguyên du lịch tự nhiên quí báu, đặc biệt khi xét tới khoảng cách rất gần so với
Hà Nội. Bên cạnh núi đồi, Vĩnh Phúc còn có hệ thống sông ngòi, đầm hồ tương
đối phát triển so với các tỉnh khác thuộc Bắc Bộ. Những yếu tố bổ sung này là
tiền đề quan trọng cho việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch của tỉnh, bổ trợ cho
sản phẩm du lịch cả vùng.
Có thể thấy những tài nguyên du lịch tự nhiên nổi trội của Vĩnh Phúc chính là
Tam Đảo và Đại Lải.
3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn:
Bên cạnh những yếu tố tự nhiên, đóng vai trò không kém quan trọng là tài
nguyên du lịch nhân văn. Với đặc thù là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, gắn
liền với công cuộc dựng nước, giữ nước trong hàng ngàn năm lịch sử, nền văn
hóa lâu đời, phong phú và đa dạng của nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc là nguồn tài
nguyên du lịch vô cùng quí báu của cả nước.
Toàn tỉnh hiện có 967 di tích lịch sử, văn hóa, trong đó 228 di tích được xếp
hạng cấp Quốc gia, trong đó nổi bật là cụm di tích Tây Thiên (nhiều nhà khoa
học đã khẳng định đây là nơi phát tích của Phật Giáo tại Việt Nam), tháp Bình
Sơn, đền thờ Trần Nguyên Hãn, đình Thổ Tang, cụm đình Hương Canh...
Không chỉ có nền văn hóa vật thể phong phú, Vĩnh Phúc còn có nền văn hóa phi
vật thể cũng đa dạng, hấp dẫn có giá trị du lịch cao, đó là hệ thống các lễ hội
(con số thống kê cho thấy Vĩnh Phúc có tới 400 lễ hội hàng năm), các trò chơi
dân gian, văn hóa nghệ thuật, thi ca, ẩm thực...
- Ngoài ra Vĩnh Phúc còn có nhiều làng nghề và sản phẩm thủ công truyền thống
có giá trị khai thác du lịch cao.
3.3. So sánh lợi thế cạnh tranh về tài nguyên du lịch với các tỉnh lân cận:
3.3.1. So sánh về tính đa dạng của tài nguyên:
Đối với việc thu hút khách từ Hà Nội trong vai trò thị trường gửi khách và thị
trường trung chuyển khách quan trọng nhất của miền Bắc, việc đánh giá lợi thế
cạnh tranh của tài nguyên du lịch Vĩnh Phúc được thực hiện với các tỉnh lân cận
khác như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình là những địa phương có
khoảng cách địa lí tới Hà Nội tương tự Vĩnh Phúc. Phân tích đánh giá so sánh
cho thấy:
- Vĩnh Phúc có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú hơn với đóng góp của Tam
Đảo và hệ thống đầm, hồ, sông ngòi.
- Hệ thống tài nguyên nhân văn của Vĩnh Phúc có giá trị tương đương với các
địa phương kể trên. Tuy nhiên nếu mở rộng so sánh với Hải Dương và Ninh
Bình thì Vĩnh Phúc cần nghiên cứu, đầu tư và quảng bá mạnh mẽ để Tây Thiên
có được sức hút đối với khách du lịch, khách hành hương như Côn Sơn - Kiếp
Bạc, Yên Tử, Bái Đính của Hải Dương, Quảng Ninh và Ninh Bình hoặc Chùa
Hương của Hà Nội.
3.3.2. So sánh về tính đặc trưng của tài nguyên:
- Khu vực nghỉ mát và Vườn Quốc gia Tam Đảo: Tam Đảo có sản phẩm tương
đồng với các điểm du lịch như Sa Pa, Đà Lạt, Bà Nà. Tuy nhiên với giá trị đa
dạng sinh học cao của VQG Tam Đảo và vị trí địa lí gần so với Hà Nội, Tam
Đảo có nhiều lợi thế so với các điểm cạnh tranh mặc dù có một số mặt chưa
bằng các điểm khác (như văn hóa dân tộc thiểu số ở Sa Pa, kiến trúc cổ Đà Lạt).
- Khu di tích, thắng cảnh Tây Thiên cũng là một nét đặc trưng của tài nguyên du
lịch Vĩnh Phúc, phần nào có thể so sánh được với Yên Tử, Chùa Hương, tuy
nhiên để có thể "cạnh tranh" được với các điểm du lịch này thì Tây Thiên cần
được nghiên cứu, đầu tư, quảng bá cũng như quảng bá kết hợp đưa các kết quả
nghiên cứu khoa học tới công chúng.
- Hồ Đại Lải có thể được coi là điểm du lịch cuối tuần kết hợp vui chơi giải trí
lí tưởng của Hà Nội, hoàn toàn có khả năng cạnh tranh vượt trội so với các
điểm lân cận khác như Ba Vì, Kim Bôi...
- - Các lệ hội truyền thống, đặc sản ẩm thực của Vĩnh Phúc cũng hoàn toàn cạnh
tranh được với các tỉnh lân cận, đặc biết với đặc thù của một tỉnh nằm trên
vùng chuyển tiếp miền núi trung du xuống đồng bằng châu thổ nên Vĩnh Phúc
có cả những nét đặc thù văn hóa các dân tộc.
3.3.3. So sánh về điểm du lịch hạt nhân:
Ngoài các so sánh về tính đa dạng của tài nguyên, sự đặc trưng của tài nguyên,
so sánh cạnh tranh về điểm du lịch hạt nhân là một phương pháp đánh giá quan
trọng vì điểm du lịch hạt nhân chính là yếu tố chủ đạo của hình ảnh du lịch của
một địa phương. Các địa phương được so sánh với Vĩnh Phúc là Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình với các điểm du lịch hạt nhân tương ứng là
Đình làng Đình Bảng, Phố Hiến, Ngũ Động Sơn và Mai Châu trong tương quan
với Tam Đảo của Vĩnh Phúc. Các tiêu chí được sử dụng trong so sánh là:
- Về tài nguyên tự nhiên: Tam Đảo vượt trội so với các điểm khác
- Tài nguyên nhân văn: Tam Đảo vượt trội so với phần lớn các điểm, ngoại trừ
Mai Châu có yếu tố văn hóa dân tộc đặc sắc của người Thái và Mường
- Giao thông tiếp cận: các điểm có đánh giá tương đồng xét về tiêu chí này
- Hoạt động du lịch chính: Tam Đảo có thể cung cấp các hoạt động du lịch
phong phú hơn cho khách so với các điểm khác
- Hoạt động du lịch bổ trợ: Tam Đảo cũng có điều kiện cung cấp các hoạt động
bổ trợ đa dạng hơn cho khách du lịch
- Vị trí trong phát triển du lịch cả nước: Tam Đảo được xác định có vị trí quan
trọng hơn so với các điểm du lịch hạt nhân của các địa phương kể trên.
3.4. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật:
Nhìn chung, so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng nói riêng, cũng như với đa số
địa phương trên cả nước nói chung, Vĩnh Phúc có điều kiện hạ tầng kỹ thuật
tương đối thuận lợi hơn cho phát triển du lịch. Tuy nhiên để có thể kết nối
thuận tiện các tour du lịch ngoại tỉnh, khép kín tour du lịch nội tỉnh, tỉnh cần nỗ
lực hơn nữa trong việc cải tạo, nâng cao chất lượng hệ thống đường bộ, đầu
mối giao thông đường sắt, đặc biệt chú trọng kết nối với sân bay Nội Bài.
Trong tương lai, tuyến đường xuyên Á chạy qua tỉnh sẽ là một thuận lợi to lớn,
tuy nhiên, trước việc hoàn thiện nhanh chóng tuyến quốc lộ 2 là hết sức bức
thiết. Vấn đề cấp điện cần được cải thiện trong tương lai nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển của du lịch cũng như các ngành kinh tế khác. Việc cải thiện khả
năng cấp điện và lưới điện cần kết hợp với nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học nhằm tăng cường sử dụng năng lượng thay thế, tiết kiệm điện năng... Lĩnh
- vực bưu chính viên thông Vĩnh Phúc cũng có những phát triển mạnh so với toàn
vùng, đặc biệt là khả năng kết nối internet. Trong tương lai Vĩnh Phúc có thể
nghiên cứu đầu tư nhiều cho kết nối internet không dây, đặc biệt tại các khu tập
trung nhiều khách du lịch, các đầu mối giao thông, trung tâm thương mại. Tình
hình cung cấp nước sạch là vấn đề quan trọng cần được quan tâm đầu tư nhằm
phục vụ tốt, an toàn du khách, đồng thời góp phần ngăn ngừa dịch bệnh vốn là
các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển du lịch. Trước mắt, tuy ô
nhiễm môi trường chưa là vấn đề bức xúc với Vĩnh Phúc, nhưng trong tương lai
gần, vấn đề này cần được quan tâm xử lí triệt để nhằm bảo vệ môi trường của
địa phương đồng thời góp phần tăng sức hấp dẫn của môi trường du lịch Vĩnh
Phúc.
4. Đánh giá điểm mạnh- điểm yếu, cơ hội -thách thức
Điểm mạnh của du lịch Vĩnh Phúc được đánh giá trên cơ sở các yếu tố nội lực
thế mạnh của tỉnh, đó là:
- Tính đa dạng về tài nguyên: so với nhiều địa phương, tài nguyên du lịch Vĩnh
Phúc đa dạng và có sức hấp dẫn, có giá trị khai thác du lịch cao hơn
- Hình ảnh du lịch: Vĩnh Phúc có hình ảnh du lịch được định vị tương đối rõ nét
trên thị trường với điểm du lịch nổi tiếng Tam Đảo
- Hệ thống hạ tầng phát triển
- Vị trí địa lí thuận lợi
Điểm yếu:
- Hạn chế đội ngũ lao động: đây là hạn chế cơ bản là nguyên nhân trực tiếp làm
giảm chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch Vĩnh Phúc
- Hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc biệt là hệ thống khách sạn
đạt chuẩn, các dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ xã hội hỗ trợ hoạt động
du lịch
- Hạn chế về sản phẩm du lịch: các sản phẩm đặc trưng, mũi nhọn chưa được
đầu tư đồng bộ, quyết liệt và dứt điểm. Có nhiều sản phẩm còn chồng chéo,
đầu tư chưa thực sự hiệu quả
- Khả năng kết nối hoạt động du lịch với các địa phương lân cận còn yếu
- Chưa khai thác được tiềm năng lợi thế du lịch đường sông
- Hạn chế trong hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch
- Ảnh hưởng của tính mùa vụ trong hoạt động du lịch
- Hạn chế trong công tác quản lí, thực hiện phát triển, xây dựng theo quy hoạch,
nhiều dự án chậm triển khai.
- Cơ hội đối với phát triển du lịch Vĩnh Phúc thời gian tới là:
- Nhu cầu du lịch quốc tế và nội địa nằm trong xu thế tăng trưởng ổn định, đặc
biệt thị trường Mỹ là thị trường quan trọng của Vĩnh Phúc (chiếm tới 17% tổng
lượng khách quốc tế) lại là thị trường quốc tế đang phát triển rất mạnh của
nước ta.
- Vĩnh Phúc có được sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ trong việc nâng cấp hạ
tầng du lịch.
- Liên kết với sân bay Nội Bài, và sắp tới là sự hình thành của tuyến đường cao
tốc chạy qua địa bàn tỉnh.
Những thách thức cơ bản đối với phát triển du lịch hiện nay là:
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các địa phương lân cận như Phú Thọ, Thái
Nguyên, Tuyên Quang
- Tác động từ hoạt động phát triển đô thị, công nghiệp
- Sự xuống cấp của tài nguyên và môi trường du lịch
- Nhận thức xã hội về du lịch còn bất cập
- Tinh hình phát triển kinh tế thế giới và cả nước không thuận lợi
5. Định hướng phát triển du lịch Vĩnh Phúc
5.1. Định hướng phát triển theo ngành:
Quan điểm phát triển chủ đạo của du lịch Vĩnh Phúc là phát triển bền vững,
đảm bảo hiệu quả kinh doanh du lịch, hài hòa giữa các lợi ích về kinh tế, môi
trường và xã hội. Bên cạnh đó, quan điểm đầu tư tập trung là then chốt (Tam
Đảo) nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc với các địa phương
khác trong vùng.
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, định hướng phát triển
du lịch cả nước, tiềm năng, nguồn lực du lịch Vĩnh Phúc, hiện trạng và xu
hướng tăng trưởng các dòng khách đến Vĩnh Phúc, Hà Nội, vùng Bắc Bộ và cả
nước, hiện trạng hệ thống cơ sở vật chất của tỉnh, xu hướng tăng trưởng dòng
khách trên các tuyến quốc gia và các dự án đầu tư có liên quan tới du lịch trên địa
bàn Vĩnh Phúc và các tỉnh phụ cận, các chỉ tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh Vĩnh
Phúc thời kỳ đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 được xây dựng theo 3 kịch bản:
- Phương án thấp: được xây dựng dựa trên tính toán tốc độ tăng trưởng hiện nay
- của du lịch Vĩnh Phúc, phù hợp với phương án thấp của định hướng phát triển
du lịch quốc gia và vùng.
- Phương án trung bình: được tính toán cao hơn tốc độ tăng trưởng hiện nay, phù
hợp với tiềm năng của tỉnh và định hướng của Tỉnh ủy. Đây là phương án phù
hợp với xu thế phát triển chung và được lựa chọn làm phương án chủ đạo cho
các tính toán dự báo chỉ tiêu phát triern, Tuy nhiên phương án này cần có sự đầu
tư tương đối đồng bộ vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất ngành và đặc
biệt là đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
- Phương án cao: là phương án có tốc độ phát triển cao nhất. Phương án này là
phương án dự phòng khi các điều kiện phát triển có những thuận lợi đột biến,
và các thị trường cạnh tranh gặp những bất lợi đặc biệt.
Dự báo lượng khách đến Vĩnh Phúc thời kỳ đến 2020 và định hướng đến 2030
(phương án chọn)
Loại khách Hạng mục 2005 (*) 2010 2015 2020 2030
Khách
quốc tế Tổng số lượt khách (ngàn) 18,0 45 76 120 220
Ngày lưu trú trung bình 1,6 2,0 2,5 3,0 3,5
Tổng số ngày khách (ngàn) 28,8 90 190 360 770
Khách
nội địa Tổng số lượt khách (ngàn) 912,0 1.400 1.800 2.300 3.100
Ngày lưu trú trung bình 1,2 1,6 2,0 2,5 3,0
Tổng số ngày khách (ngàn) 1.094,4 2.240 3.600 5.750 9.300
Với mức chi tiêu trung bình của khách theo các giai đoạn được dự kiến là:
Hiện trạng Năm 2005: Khách quốc tế: 50 USD; Khách nội địa 19,1 USD
Giai đoạn 2006 - 2010: Khách quốc tế: 60 USD; Khách nội địa 20,0 USD
Giai đoạn 2011 - 2015: Khách quốc tế: 80 USD; Khách nội địa 25,0 USD
Giai đoạn 2016 - 2020: Khách quốc tế: 100 USD; Khách nội địa 30,0 USD
Giai đoạn 2021 - 2030: Khách quốc tế: 120 USD; Khách nội địa 35,0 USD
Thì dự báo thu nhập từ du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc sẽ là (phương án chọn):
Loại thu nhập 2005 (*) 2010 2015 2020 2030
Thu nhập từ du lịch quốc tế 1,440 5,400 15,200 36,000 92,400
Thu nhập từ du lịch nội địa 20,960 44,800 90,000 172,500 325,500
Tổng cộng 22,400 50,200 105,200 208,500 417,900
- Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch Vĩnh Phúc:
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 (*) 2010 2015 2020 2030
1. Tổng giá trị GDP của tỉnh Vĩnh Phúc (1) Tỷ đồng VN 9.048,7 16.904,0
28.576,0 47.046,4 -
Triệu USD 565,5 1.056,5 1.786,0 2.940,4 -
2. Tổng GDP của ngành du lịch Vĩnh Phúc Tỷ đồng VN 251,2 545,6 1.110,4
2.136,0 4.011,2
Triệu USD 15,7 34,1 69,4 133,5 250,7
3. Tỷ lệ GDP du lịch so với tổng GDP của tỉnh % 2,8 3,2 3,9 4,5 -
4. Hệ số ICOR chung cả nước - - 4,0
5. Hệ số ICOR cho du lịch - - 3,0 3,0 2,8 2,5
6. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch Tỷ đồng VN 883,2 1.694,4 2.872,0
4.688,0
Triệu USD 55,2 105,9 179,5 293,0
Nguồn : - (1) Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
- Các số liệu còn lại: Dự báo của các chuyên gia Viện NCPT Du lịch.
- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc.
Trong đó dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho du lịch sẽ được huy động từ các
nguồn:
- Vốn ngân sách (cho hạ tầng, bảo tồn, quảng bá, đào tạo...): 10%
- Vốn tích lũy từ GDP du lịch của các doanh nghiệp trong tỉnh: 10%
- Vốn vay ngân hàng và các nguồn khác: 20%
- Vốn đầu tư tư nhân: 15%
- Vốn liên doanh trong nước: 20%
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và/hoặc liên doanh: 25%
Dự kiến nhu cầu phòng khách sạn ở Vĩnh Phúc là 2.900 phòng vào năm 2010,
3.700 phòng vào năm 2015, 5.000 phòng vào năm 2020 và 7.800 phòng vào năm
2030. Công suất sử dụng buồng phòng được dự kiến sẽ nâng dần lên và đạt
70% vào năm 2030.
Như vậy vào năm 2015 nhu cầu lao động trực tiếp trong ngành du lịch là 5.900
và 11.800 lao động gián tiếp, vào năm 2020 các chỉ số tương ứng là 8.500 và
17.000, vào năm 2030 các chỉ số này sẽ là 14.000 và 28.000.
5.2. Định hướng phát triển thị trường:
5.2.1. Thị trường khách quốc tế:
- Hiện nay cơ cấu thị trường khách quốc tế đến Vĩnh Phúc là: khách Đông Nam Á
58%, khách Bắc Mỹ 17% và 25% là từ các thị trường khác. Đây là cơ cấu khách
lý tưởng hiện nay đối với Vĩnh Phúc, đặc biệt trong bối cảnh tình hình kinh tế
thế giới cũng như xu hướng du lịch chung hiện nay.
Xu hướng chung hiện nay của dòng khách quốc tế là có nhiều chuyến du lịch
hơn trong 1 năm và thời gian dành cho mỗi chuyến du lịch ngắn hơn. Chính vì
vậy Vĩnh Phúc đã đang và sẽ là điểm đến lý tưởng của thị trường Đông Nam Á.
Thị trường này vẫn sẽ được xác định là thị trường quan trọng nhất trong tương
lai của Vĩnh Phúc.
Thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là từ Mỹ) là một trong những thị trường có mức
tăng trưởng cao nhất trong dòng khách đến Việt Nam hiện nay. Rất thuận lợi là
đây lại là thị trường quốc tế quan trọng thứ 2 của tỉnh. Như vậy thị trường này
có tiềm năng ngày càng phát triển và càng đóng vai trò quan trọng đối với du lịch
Vĩnh Phúc.
Ngoài ra một số thị trường quốc tế quan trọng có lượng khách lớn, khả năng chi
trả cao mà Vĩnh Phúc có thể nhắm tới là thị trường Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn
Quốc), và Tây Âu. Đây là những thị trường có sự quan tâm mạnh tới các giá trị
văn hóa cũng như đa dạng sinh học. Tuy nhiên để có thể thu hút mạnh những thị
trường này cần có sự đầu tư bài bản và có những biện pháp quyết liệt cải tạo
môi trường du lịch cũng như đầu tư phát triển những sản phẩm có chất lượng,
có khả năng cạnh tranh cao.
5.2.2. Thị trường khách nội địa:
- Thị trường khách du lịch thương mại, đô thị: đến từ các trung tâm đô thị lớn
của vùng và cả nước, đối với Vĩnh Phúc đó là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Du lịch lễ hội, tín ngưỡng: hiện hàng năm Tây Thiên đón khoảng 200 ngàn
lượt khách, trong tương lai, với những đầu tư mạnh và chiến lược quảng bá có
hiệu quả, con số này chắc chắn sẽ tăng trưởng mạnh. Với việc phục hồi và tổ
chức tốt các lễ hội khác, thị trường khách du lịch lễ hội tín ngưỡng là thị trường
tiềm năng hết sức quan trọng của Vĩnh Phúc.
- Du lịch tham quan thắng cảnh: đây là thị trường truyền thống của tỉnh với các
đối tượng tham quan chủ yếu hiện nay là Tam Đảo, Đại Lải, Tây Thiên. Thị
- trường này vẫn còn phát triển, nhưng tốc độ tăng trưởng sẽ giảm dần và chững
lại.
- Du lịch cuối tuần: đây là thị trường quan trọng nhất của Vĩnh Phúc hiện nay và
trong tương lai lâu dài. Các điểm đến chủ yếu là Tam Đảo và Đại Lải, trong
tương lai sẽ phát triển tiếp lên khu vực đầm Vân Trục, Bò Lạc. Mặc dù là thị
trường chủ yếu hiện nay, tuy nhiên lại cũng là nguyên nhân lớn nhất dẫn tới
tính mùa vụ của du lịch Vĩnh Phúc, hạn chế đáng kể hiệu quả đầu tư, kinh
doanh du lịch, nên tỉnh cần có những chương trình, kế hoạch khắc phục tính
mùa vụ của thị trường du lịch này bằng việc đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng
chính sách giá cả linh hoạt, có các chương trình khuyến mại cho mùa thấp điểm,
chú trọng các thị trường học sinh, sinh viên...
5.3. Định hướng phát triển sản phẩm:
Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch Vĩnh Phúc, nhu cầu thị trường và năng
lực cạnh tranh của tài nguyên du lịch Vĩnh Phúc so với các địa phương khác
trong vùng và cả nước có thể xác định được các sản phẩm du lịch chủ đạo của
tỉnh là:
- Du lịch cuối tuần và du lịch nghỉ dưỡng: tại các khu vực Tam Đảo, Đại Lải và
trong tương lai là Vân Trục, Bò Lạc
- Du lịch lễ hội, tín ngưỡng: Tây Thiên, Thiền viện, hội chọi trâu
- Du lịch sinh thái: Vườn quốc gia Tam Đảo
- Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử: các làng cổ, đình, đền, miếu mạo, di chỉ
Đồng Đậu...
- Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu làng nghề: lằng rắn Vĩnh Sơn, làng gốm, làng
mộc, mây tre đan...
- Du lịch thể thao, mạo hiểm (leo núi), vui chơi giải trí: các sân golf, trường đua,
nhà thi đấu
- Du lịch kết hợp với mục đích thương mại: Vĩnh Yên
- Du lịch hội nghị hội thảo: Tam Đảo, Đại Lải
- Du lịch nông nghiệp
Từ những định hướng phát triển sản phẩm nêu trên, có thể xác định nhiệm vụ
cơ bản trước mắt đối với du lịch Vĩnh Phúc là:
- Hoàn chỉnh, kiện toàn các khu du lịch hiện đang khai thác, đẩy mạnh nâng cao
chất lượng dịch vụ từ cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Khuyến khích việc đầu tư nâng cấp mở rộng, xây mới các công trình, cơ sở
- phục vụ các hoạt động kinh doanh, thương mại.
- Xây dựng, nâng cấp các hệ thống hạ tầng xã hội, các công trình vui chơi giải
trí (công viên chuyên đề, các công trình thể thao, giải trí...) phục vụ đối tượng
khách đa dạng.
- Phát triển nhanh hệ thống dịch vụ tài chính - ngân hàng, đa dạng hóa các hình
thức bán hàng và thanh toán.
- Hệ thống hóa các hoạt động lễ hội và các hoạt động thể thao dân tộc; tổ chức
các lễ hội truyền thống; lễ hội dân gian; các chương trình biểu diễn nghệ thuật
truyền thống (chuyên nghiệp và không chuyên); các môn thể thao truyền thống...
tạo thành những sản phẩm phong phú, bên cạnh đó tôn vinh được các giá trị văn
hóa truyền thống lịch sử đoàn kết và lòng hiếu khách của người dân Vĩnh Phúc.
- Quy hoạch và khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống, chú trọng
công tác bảo vệ môi trường.
- Hợp tác với trung tâm du lịch trong nước, các tỉnh trong khu vực, đặc biệt chú
trọng mối quan hệ với Hà Nội để nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua các
tuyến điểm du lịch liên vùng... các hoạt động môi giới, xúc tiến du lịch với các
hình thức hội thảo, hội chợ, liên hoan... du lịch.
5.4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực:
Đây là vấn đề then chốt đối nhằm giải quyết vấn đề quan trọng nhất hiện nay
của Vĩnh Phúc là nâng cao chất lượng sản phẩm. Căn cứ dự báo nhu cầu lao
động du lịch, hiện trạng đội ngũ lao động Vĩnh Phúc cần tiến hành các chương
trình:
- Hướng nghiệp du lịch tại các trường phổ thông trung học, thậm chí từ năm
cuối của cấp trung học cơ sở.
- Khuyến khích mở các cơ sở, các khóa đào tạo nghiệp vụ du lịch trong tỉnh kết
hợp có chính sách cụ thể hỗ trợ, khuyến khích thanh niên tham gia các khóa đào
tạo về du lịch ở các trung tâm, cơ sở đào tạo ở Hà Nội và các địa phương khác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tự tổ chức các khóa đào tạo mới và tái đào tạo
nâng cao nghiệp vụ và ngoại ngữ tại chỗ
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch của Tổng
cục Du lịch và các dự án quốc tế
- Sở VH, TT & DL chủ động tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nhận thức và
trang bị các kỹ năng kinh doanh, giao tiếp du lịch cho công đồng người dân tại
các khu vực trọng điểm phát triển du lịch.
- Yêu cầu các chủ đầu tư các dự án du lịch lớn xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo nguồn nhân lực ngay từ khi triển khai xây dựng.
- Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực với các địa phương
và các tổ chức quốc tế.
- 5.5. Định hướng tổ chức không gian
Tổ chức không gian du lịch Vĩnh Phúc được xây dựng trên cơ sở 3 trục giao
thông quan trọng nhất của tỉnh là tuyến Quốc lộ 2, tuyến đường sắt Hà Nội -
Lào Cai và tuyến đường thủy dọc sông Hồng - sông Lô. Đây là những tuyến
giao thông đối ngoại, kết nối Vĩnh Phúc với các địa phương khác và quốc tế chủ
yếu của tỉnh. Từ các tuyến này du khách có thể tiếp cận với các tour, tuyến,
điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
5.5.1. Các điểm du lịch:
Các điểm du lịch quan trọng nhất của Vĩnh Phúc bao gồm:
Các điểm có ý nghĩa quốc gia, quốc tế: Tam Đảo, sau này có thể bổ sung Tây
Thiên
Các điểm có ý nghĩa vùng, địa phương:
- Đại Lải
- Tây Thiên, Thiền viện
- Đầm Vạc
- Đình Thổ Tang
- Tháp Bình Sơn
- Đền Trần Nguyên Hãn
- Làng rắn Vĩnh Sơn, làng mộc Bích Chu, gốm Hương Canh
- Hải Lựu (chọi trâu, vườn cò)
- Di chỉ Đồng Đậu
5.5.2. Các Cụm du lịch:
5.5.2.1. Cụm trung tâm: là trung tâm điều phối hoạt động du lịch toàn tỉnh. Về
mặt không gian cụm bao trùm toàn bộ thành phố Vĩnh Yên và các vùng phụ cận
thuộc huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương.
Tài nguyên du lịch có giá trị đặc biệt của cụm là Đầm Vạc bên cạnh những tài
nguyên du lịch nhân văn khác như chùa Tích Sơn, đền Đông Đạo, đền Thức
Thượng, đền Hùng Vi, di chỉ Đồng Đậu, làng rắn Vĩnh Sơn v.v...
Các sản phẩm du lịch tiêu biểu của cụm bao gồm:
- Vui chơi giải trí
- - Tham quan nghiên cứu các di tích lịch sử văn hoá, làng nghề
- Hội nghị, hội thảo
Hướng khai thác chính của cụm sẽ là:
- Phục vụ khách du lịch, lữ hành quá cảnh trên quốc lộ 2
- Khách DL với mục đích thương mại (gắn với hoạt động của Vĩnh Yên)
- Hoạt động vui chơi giải trí của nhân dân trong tỉnh
- Khách tham quan các làng nghề, di tích lịch sử, văn hóa
Với định hướng tổ chức hoạt động du lịch như trên, nhu cầu đầu tư phát triển
du lịch của Cụm trung tâm sẽ là:
- Hình thành ở cụm các điểm vui chơi giải trí quanh Đầm Vạc, nâng cấp các
điểm di tích lịch sử văn hoá và có được một số công trình văn hoá cải thiện cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ở thành phố Vĩnh Yên, chú trọng phục vụ
nhu cầu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên làm việc tại Vĩnh Yên và các
khu công nghiệp, nhân dân trong tỉnh.
- Hoàn chỉnh các đầu mối giao thông đối ngoại tại Vĩnh Yên, bao gồm các bến
xe liên tỉnh, nhà ga tàu hỏa
- Xây dựng trung tâm hội nghị hội thảo, hội chợ quốc tế đóng vai trò quan trọng
trong tương lai khi Vĩnh Phúc trở thành thành phố đô thị loại 1 trong Vùng Thủ
đô
- Đầu tư tôn tạo cảnh quan, đặc biệt hệ thống công viên, cây xanh đô thị của
nội thành Vĩnh Yên.
- Đầu tư tôn tạo và phát triển các công trình dịch vụ tại các điểm di tích lịch sử
văn hoá có giá trị ở vùng phụ cận như đình Thổ Tang, đền Hai Bà, làng rắn Vĩnh
Sơn, làng rèn Lý Nhân, làng mộc Bích Chu, làng thương mại Thổ Tang v.v... để
tăng thêm các sản phẩm du lịch hấp dẫn của cụm.
5.5.2.2. Cụm Tam Đảo và phụ cận: là cụm du lịch trọng tâm của Vĩnh Phúc.
Về mặt không gian, cụm du lịch này bao gồm các điểm du lịch khu vực Tam
Đảo và phụ cận.
Tài nguyên du lịch của cụm chủ yếu là cảnh quan khí hậu, hệ sinh thái vườn
quốc gia Tam Đảo, Thiền viện Trúc Lâm, các di tích lịch sử văn hoá Tây Thiên,
cảnh quan hồ Xạ Hương, đền Ngọc Canh, Tiên Hương...
Các sản phẩm du lịch tiêu biểu của cụm bao gồm:
- Nghỉ dưỡng núi
- Tham quan nghiên cứu các cảnh quan hệ sinh thái vườn quốc gia Tam Đảo,
- Thiền viện Trúc Lâm và các di tích lịch sử ở Tây Thiên.
- Thể thao núi, du lịch mạo hiểm
- Hội nghị, hội thảo.
Các hướng khai thác chủ yếu:
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch sinh thái tham quan nghiên cứu
- Du lịch cuối tuần
- Du lịch thể thao, mạo hiểm
- Du lịch văn hóa, tâm linh
- Du lịch hội nghị, hội thảo.
Với định hướng tổ chức khai thác các hoạt động trên, nhu cầu đầu tư của cụm
sẽ bao gồm:
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển khu du lịch Tam Đảo tại khu vực thị
trấn hiện nay, kiên quyết thực hiện quản lí xây dựng và phát triển theo quy
hoạch, đưa Tam Đảo thành khu du lịch có hoạt động kinh doanh hiệu quả, có
tính cạnh tranh cao, khắc phục tính mùa vụ của hoạt động du lịch Tam Đảo.
Nghiên cứu phát triển các tour du lịch sinh thái trong Vườn Quốc gia, phối hợp
chặt chẽ với BQL Vườn QG trong việc kết hợp khai thác du lịch với công tác
bảo tồn và xóa đói giảm nghèo.
- Khi khu du lịch Tam Đảo 1 đã đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả, nghiên cứu
phương án phát triển khu Tam Đảo 2 với chú trọng đặc biệt công tác bảo vệ
môi trường sinh thái tự nhiên.
- Đầu tư phát triển khu lễ hội Tây Thiên
- Đầu tư đưa điểm du lịch hồ Xạ Hương với những loại hình du lịch hồ bổ sung
cho những loại hình du lịch núi để tạo thêm sự đa dạng và hấp dẫn cho cụm du
lịch.
5.5.2.3. Cụm Đại Lải và phụ cận:
Về mặt không gian, cụm du lịch Xuân Hoà bao gồm không gian thị trấn - hồ Đại
Lải và vùng phụ cận.
Tài nguyên du lịch chủ yếu của cụm là cảnh quan hồ - rừng Đại Lải và một số
điểm di tích khu vực phụ cận như đình Cao Quang, chiến khu cách mạng Ngọc
Thanh, chùa Khả Do, làng gốm Hương Canh v.v...
Các sản phẩm du lịch tiêu biểu của cụm bao gồm:
- Nghỉ ngơi vui chơi giải trí cuối tuần
- - Nghỉ dưỡng hồ
- Thể thao
- Tham quan làng nghề và các di tích lịch sử văn hóa
- Hội nghị hội thảo
Các hướng khai thác chủ yếu.
- Du lịch cuối tuần
- Du lịch vui chơi giải trí
- Nghỉ dưỡng kết hợp tham quan thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa
- Du lịch thể thao
- Du lịch hội nghị, hội thảo
Việc đầu tư phát triển cụm du lịch này bao gồm các nội dung:
- Hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng, đặc biệt là giao thông, chú trọng nội dung bảo
vệ môi trường, trong đó công tác xử lí chất thải, nước thải từ các cơ sở du lịch
và dân sinh là trọng tâm.
- Kiện toàn hoàn động, cải tạo nâng cấp các cơ sở du lịch cũ, kết hợp thúc đẩy
các nhà đầu tư mới nhanh chóng đưa các dự án vào thực tế
- Đầu tư tôn tạo cảnh quan vùng hồ, trồng rừng ở lưu vực hồ để đảm bảo
nguồn cung cấp nước lâu dài, hạn chế quá trình xói mòn có ảnh hưởng đến sự
bồi lòng hồ.
- Xây dựng các tour tham quan nội cụm nhằm đa dạng hóa hoạt động của du
khách tại cụm, nhằm khắc phục tình trạng đơn điệu của chuyến du lịch của
khách hiện nay khi khách du lịch chủ yếu chỉ tập trung tại khu vực hồ.
- Đa dạng hóa hoạt động vui chơi giải trí với dự án trường đua Vĩnh Yên
5.5.2.4. Cụm Lập Thạch và phụ cận
Đây là cụm du lịch đóng vai trò quan trọng trong tương lai phát triển lâu dài của
Vĩnh Phúc. Cụm du lịch này hiện nay còn ở dạng tiềm năng với không gian bao
gồm các điểm du lịch chủ yếu như hồ Vân Trục, hồ Bò Lạc, tháp Bình Sơn, đền
thờ Trần Nguyên Hãn, đền Sen Hồ, Thạc Trục, Tày Họ, lễ hội chọi trâu...
Hiện nay cụm đã kết nối giao thông đường bộ với khu vực Tây Thiên, Tam
Đảo, đó là thuận lợi lớn trong việc nối tuyến du lịch, nhằm đa dạng hóa sản
phẩm du lịch Vĩnh Phúc. Cụm còn có vị trí thuận lợi bên bờ sông Lô nên có thể
kết nối bằng đường thủy thuận lợi với Hà Nội và các địa phương khác thuộc
đồng bằng sông Hồng. Trong tương lai đây sẽ là tuyến du lịch đặc sắc của Vĩnh
Phúc cũng như đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra, khi đường cao tốc Xuyên Á hình
nguon tai.lieu . vn