Xem mẫu
- QUY HOAÏCH CHIEÀU CAO
ÑÖÔØNG PHOÁ VAØ QUAÛNG TRÖÔØNG
Khái niệm.
I.
Thiết kế quy hoạch chiều cao đường phố.
II.
Quy hoạch chiều cao ngả giao nhau.
III.
Quy hoạch chiều cao quảng trường
IV.
- I. Khái niệm
Đường phố, ngả giao nhau và quảng trường là những bộ
phận quan trọng của đô thị.
Công tác quy hoạch chiều cao đường phố, ngả giao
nhau, quảng trường có vai trò quyết định trong việc QH
chiều cao nền khu đất xây dựng: cao độ đường phố, ngả
giao nhau, quảng trường.
Người ta thiết kế nền khu đất xây dựng cao hơn đường
phố để tiện cho việc thoát nước mưa, do vậy khi thiết kế
phải quan tâm việc tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên,
khối lượng đào đắp ít và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thoát nước mưa tự chảy.
- II. Thiết kế quy hoạch chiều cao đường
phố.
Đường phố được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ.
2 bên đường phố thường được xây nhà cửa, các công
trình kiến trúc, cây xanh.
Đường phố có rất nhiều chức năng: giao thông cho xe cộ
và người đi bộ, là hành lang kỹ thuật, nơi tổ chức các hoạt
động xã hội (thể thao, diễu hành,..), là không gian trống tạo
cảnh quan đô thị.
- Nhiệm vụ : xác định cao độ và độ dốc (dọc,
ngang) cho các bộ phận của đường 1 cách hợp lý
sao cho vừa đảm bảo được yêu cầu giao thông,
thoát nước, vệ sinh môi trường, nghệ thuật cảnh
quan đô thị và khối lượng công tác là nhỏ nhất.
Quy hoạch chiều cao đường phố thường ứng
dụng phương pháp mặt cắt và phương pháp đồng
mức thiết kế.
- Thiết kế chiều cao đường phố theo phương
1)
pháp mặt cắt:
Phương pháp mặt cắt được biểu diễn bởi 2 loại
mặt cắt dọc và mặt cắt ngang.
Mặt cắt dọc đường phố:
a)
Mặt cắt dọc ( trắc dọc) đường phố là mặt cắt
song song với trục đường ( tim đường).
Nội dung của mặt cắt dọc là xác định độ dốc
dọc của con đường, cao độ thiên nhiên và cao
độ thiết kế của mỗi cọc trên mặt cắt, đồng thời
xác định các yếu tố đường cong đứng (đường
cong lồi và đường cong lõm) do thay đổi độ dốc
dọc.
- Yêu cầu thiết kế mặt cắt dọc đường phố.
Đảm bảo yêu cầu xe chạy êm thuận và đạt tốc độ
thiết kế.
Đảm bảo nền đường ổn định.
Đảm bảo mối liên hệ thuận lợi giữa đường phố với
các đường cắt ngang và với nền đất khu xây dựng ở 2 bên
đường.
Đảm bảo thoát nước mưa tốt cho bản thân đường
phố, nền khu đất xây dựng hai bên đường và cho toàn
thành phố.
Đảm bảo thuận tiện cho việc bố trí các công trình
ngầm ( đường dây,đường ống kỹ thuật) ở dưới đường.
Độ dốc dọc của đường phải thỏa mãn yêu cầu kỹ
thuật và yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc đô thi.
Khối lượng đào đắp và cân bằng ít nhất trên mặt cắt
dọc.
- Xác định độ dốc dọc của đường phố.
Trường hợp bình thường ( độ dốc dọc đường phố
nằm trong phạm vi cho phép mặt cắt dọc không
có công trình cầu cống).
Độ dốc dọc của đường phụ thuộc nhiều yếu tố:
địa hình, cấp hạng đường, khả năng thoát nước,
địa chất……
imin≤ id
- Cấp đường phố Độ dốc dọc Số làn xe tối thiểu
STT
(lấy theo TCVN 4449-1987) imax (%) (2 chiều) xchiều rộng 1 làn xe
Đường cao tốc
1 4 6 x 3,75
Đường phố chính cấp I
2 5 6 x 3.75
Đường phố chính cấp II
3 5 4 x 3,75
Đường khu vực
4 6 4 x 3,75
Đường vận tải
5 4 2 x 3,75
Đường khu nhà ở
6 8 2 x 3,00
Đường trong khu công
7 6 2 x 3,75
nghiệp,kho tàng
Đường tiểu khu
8 8
Đường đi bộ
9 4
Đường đi xe đạp
10 5
Bảng 4.1: Độ dốc dọc tối đa và bề rộng lòng đường tối thiểu
- Giữa hai chỗ đường giao nhau, nên tránh thiết kế mặt cắt
dạng lõm vì thoát nước khó khăn. Độ dốc thay đổi tốt nhất
ở chổ điểm giao nhau của hai tim đường. Hướng dốc của
đường cần phù hợp với hướng dốc thoát nước theo quy
hoạch thoát nước chung của đô thị.
Khi nối tiếp hai đường giao nhau, phài xét đến độ dốc,
hướng dốc, hệ thống thoát nước mặt và cấp đường của
hai đường giao nhau. Có hai cách nối tiếp:
Nối tim đường này với mép đường kia. Hình 4.1a
Nối tim đường này với tim đường kia. Hình 4.1b
- Trường hợp dùng cống ngầm thoát nước, thường
dùng cách nối sau.
+Trường hợp đặc biệt (độ dốc quá nhỏ và trên trắc dọc có
cầu cống).
Trường hợp độ dốc dọc quá nhỏ (0 < Id
- Trong đó:
h1: chiều cao bó vỉa tại vị trí cao
nhất của mặt đường ( trên trắc dọc
này ), thường h1 =0,08 đến 0,1m.
h2:chiều cao bó vỉa tại vị trí thấp
nhất của mặt đừơng có bố trí giếng
thu nước mặt. Thường lấy h2 =0,18m
HÌNH
đến 0,2m.
ir: độ dốc dọc rãnh biên ( tối
thiểu là 0,004).
Từ công thức i=∆h/L tính được
chiều dài giữa 2 giếng thu liền kề.
Theo hình vẽ ta có:
l1 = (h2 – h1)/ (ir – id)
l2 = (h2 – h1)/ (ir + id)
Khoảng cách giữa hai giếng thu là:
L = l1 + l2
h 2 − h1 h 2 − h1 2ir ( h 2 − h1)
L=
+ =22
r − id i+d ir + d
Nếu i i=0 thì có l r=l ivà L=2.(h -hi)/i
d 1 2 2 1 r
- VD: h1=0,1m
h2=0,2m
id=0,002
Tính khoảng cách giữa 2 giếng thu nước và khoảng cách từ đường
phân lưu tới giếng thu nước:
Khoảng cách
l1=(h2-h1)/(ir-id)=(0,2-0,1)/(0,004-0,002)=50m
l2=(h2-h1)/(ir+id)=(0,2-0,1)/(0,004+0,002)=16,7m
Khoảng cách giữa 2 giếng thu là:
L= 2.0,004.( 0,2 − 0,1) = l 1 + l 2 = 66,7 m
0,04 − 0,03
Trường hợp này, khi thiết kế nên chọn L bằng 65 mét, trong đó: l1 =
50m và l2 = 15 m cho an toàn.
- Trường hợp trắc dọc có cầu trên tuyến
- Trị số Z≥ 0.5m với sông không có thuyền bè đi qua (nếu
sông có nhiều lũ và nhiều vật trôi dạt thì Z ≥ 1,6m). Nếu
có thuyền bè đi qua thì trị số Z được lấy theo quy định
của ngành vận tải thủy.
Z ≥ 4,5 m khi đường dưới là đường ôtô
Z ≥ 6,1m – 6,45m thì đường dưới là đường sắt (tùy theo
loại phương tiện đường sắt).
Đối với cầu vượt đường sắt, đường bộ thì trị số Z phụ
thuộc cấp hạng đường dưới cầu và phương tiện cho phép
đi ở dưới cầu. Thông thường Z lấy từ 4,5m – 6,45m.
- Trường hợp trắc dọc có cống qua đường
- Một số chú ý khi thiết kế quy hoạch chiều cao trên
trắc dọc
Cao độ khống chế gồm: Cao độ khống chế thấp nhất và
cao độ khống chế ở những vị trí đặc biệt như ngả giao
nhau cùng mức, khác mức, chỗ có cầu, cống….
Khi thiết kế mặt cắt doc chú ý đến điểm gãy khúc ( thay
đổi độ dốc ) để xe chạy êm thuận. Chiều dài mỗi đoạn
dốc được quy định tối thiểu là:
100m đến 200m đối với vùng đồng bằng
50m đến 100m đối với vùng đồi
30m đến 100m đối với vùng núi
- Mặt cắt ngang đường phố
b)
Mặt cắt ngang đường phố là mặt cắt thẳng góc với
mặt cắt dọc đường phố.
Trên đó biểu diễn của đặc điểm của địa hình tự nhiên
và thành phần đường phố theo mặt cắt ngang.
Mặt cắt ngang đường phố phản ánh chức năng, nhiệm
vụ, tính chất và quy mô của đường phố.
Các thành phần trên mặt cắt ngang có mối liên hệ mật
thiết với điều kiện chạy xe an toàn, điều kiện vệ sinh,
điều kiện bố trí công trình kỹ thuật khác ( ngầm,nổi),
diện tích chiếm đất,vốn đầu tư….
- Yêu cầu khi thiết kế mặt cắt ngang đường phố:
Đảm bảo giao thông suốt, an toàn.
Đảm bảo việc thoất nước mặt theo nguyên tắc tự chảy
của đường phố và nền hai bên một cách nhanh chóng,
triệt để.
Đảm bảo thông gió, chiếu sáng cho đô thị.
Phải tạo ra mỹ quan đô thị.
Đủ rộng để bố trí các công trình ngầm, công trình trên
mặt đất theo khoảng cách quy định.
Thỏa mãn yêu cầu kinh tế.
Mở rộng được khi cần thiết.
nguon tai.lieu . vn