Xem mẫu

  1. QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ Hệ  thống hạ  tầng kỹ  thuật  đô thị  được ví như  những mạch máu của cơ  thể  con   người. Đô thị càng phát triển thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở đô thị càng phong phú và   phức tạp. Sự phát triển của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị  có ảnh hưởng trực tiếp   đến sự phát triển và chất lượng sống của đô thị. Sự  hình thành và phát triển, quy mô  và định hướng phát triển của đô thị  nói chung phụ  thuộc vào quy hoạch phát triển   không gian đô thị. Quy hoạch phát triển không gian đô thị  chỉ được thực hiện có hiệu  quả khi hạ tầng kỹ thuật xây dựng đồng bộ và đi trước một bước. Theo phân loại công trình hiện nay, công trình hạ  tầng kỹ thuật đô thị  bao gồm: Kết   cấu hạ tầng giao thông đô thị, cấp, thoát nước, điện – chiếu sáng đô thị, thông tin liên   lạc, cây xanh, công viên, xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang đô thị. 1. Những kết quả  đạt được và những hạn chế  trong xây dựng, quản lý hệ  thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. 1.1 Về đầu tư và xây dựng Trong những năm qua, tỉnh ta nói chung và thành phố Quy Nhơn nói riêng quá trình đô   thị  hóa đã và đang diễn ra với tốc độ  nhanh chóng. Được sự quan tâm và chỉ  đạo của  UBND tỉnh, các sở, ngành và chính quyền địa phương cùng với sự  tài trợ  của các tổ  chức  quốc  tế   ADB,  WB,…  nhiều  công trình hạ   tầng  kỹ  thuật  đô thị   như: quảng   trường, hệ thống giao thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, thu gom và  xử  lý chất thải rắn được đầu tư  xây dựng, cải tạo. Các công trình, dự  án này đã góp  phần thay đổi diện mạo đô thị, phục vụ  sản xuất, đời sống của người dân đô thị  và 
  2. từng bước hoàn thiện để đảm bảo một cơ sở vật chất thuận lợi cho phát triển kinh tế  xã hội. 1.2 Về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị Để đầu tư và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ  và hiệu quả  trong những   năm qua hầu hết các địa phương đã lập quy hoạch chung, trên cơ sở quy hoạch chung   được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiều quy hoạch chi tiết cũng đã được lập và thực   hiện đây là các cơ sở pháp lý quan trọng cho việc của tạo, nâng cấp, mở rộng các khu   đô thị cũ, xây dựng và phát triển các khu đô thị mới. Mặc dù có nhiều văn bản pháp lý về quy hoạch và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật   có liên quan đã được ban hành. Nhưng trong các đô thị, tính pháp lý trong quản lý chưa  cao, các quy hoạch được nghiên cứu đã có sự phối hợp nhưng chưa đồng bộ, công tác   tổ chức quản lý các công trình hạ tầng chưa thống nhất, sự phối hợp quản lý giữa các  cơ quan ban ngành và các chủ đầu tư chưa chặt chẽ và kém hiệu quả. Đầu tư  và xây   dựng với nhiều nguồn vốn khác nhau và nhiều chủ  đầu tư  nhưng chưa tuân thủ  theo   một chương trình hay kế hoạch chung. Xây dựng các công trình hạ tầng chưa đồng bộ  được thể hiện từ khâu lập kế hoạch đến triển khai lập dự án, thiết kế kỹ thuật và thi  công xây dựng, bàn giao khai thác… Tính chưa đồng bộ  được thể  hiện rất rõ trong   thực tế hiện nay, như: – Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: đường ống cấp, thoát nước, cáp điện ngầm,  cáp viễn thông thường thi công xây dựng không được thi công đồng bộ. Đường phố đô   thị thường bị  ảnh hưởng với việc đào lên, lấp xuống làm ô nhiễm môi trường và ảnh  hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của cư dân đô thị. – Việc xây dựng và phát triển các khu đô thị mới với các quy mô lớn, nhỏ  khác nhau,   với các đơn vị  và chủ  đầu tư  cũng khác nhau. Các khu đô thị  này được xây dựng khá   đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật  ở bên trong diện tích đất được giao, còn bên 
  3. ngoài khu vực dự án thì trách nhiệm cụ thể về ai, sự kết nối về cao độ nền, giữa các  công trình hạ  tầng bên trong và bên ngoài hàng rào chưa có hoặc nếu có cũng không   được tuân thủ nghiêm chỉnh. Do vậy, nếu không có giải pháp thích hợp để giải quyết   vấn đề này thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ manh mún, độc lập với nhau, không phát  huy hết hiệu quả của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trước mắt là gây úng ngập cục bộ,   mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường… và nhiều vấn đề khác chưa thể lường trước. – Các dự án, khu đô thị  khi xây dựng xong chậm bàn giao hệ  thống hạ  tầng kỹ thuật  cho đơn vị quản lý, vận hành đến việc khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình bị hạn  chế, nhiều công trình chưa phát huy tác dụng đã xuống cấp. Nhiều khu đô thị  đã cấp  đất cho dân, cấp phép xây dựng nhà ở, công trình nhưng chưa bàn giao hệ thống HTKT  cho các đơn vị quản lý dẫn đến nhiều khó khăn trong việc cung cấp các dịch vụ  liên   quan đến cấp điện, cấp thoát nước… cho cư dân trong vùng. 2. Những vấn đề  đặt ra trong quản lý xây dựng đồng bộ  hệ  thống các công  trình hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện nay. Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đó là sự phối hợp quản lý chặt chẽ và thống nhất   từ khâu quy hoạch xây dựng, kế hoạch xây dựng, triển khai dự án đầu tư, kêu gọi đầu  tư, thi công xây dựng đến khi đưa vào công trình và vận hành, khai thác, sử  dụng.   Quản lý xây dựng đồng bộ trước hết cần được thể hiện trên một số mặt cơ bản sau: 2.1 Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị: – Tiếp tục làm rõ và cụ thể  hơn chức năng, nhiệm vụ  quản lý hạ  tầng kỹ  thuật trên   địa bàn đô thị, mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý của các chủ sở hữu hệ thống hạ  tầng kỹ thuật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh với các địa phương.
  4. – Việc xây dựng, sử  dụng, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ  tầng kỹ  thuật phải tuân thủ  nghiêm ngặt các quy định hiện hành và quy hoạch xây dựng đã   được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.2 Về quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng – Đổi mới và nâng cao chất lượng về mặt nội dung của hạ tầng kỹ thuật đô thị  trong   các dự án quy hoạch xây dựng trong đó cần chú ý đến các lĩnh vực hạ tầng diện rộng  có mối quan hệ  liên khu vực như: Giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, bãi  chôn lấp chất thải rắn. Các dự  án xây dựng khu đô thị  mới cần phải đặc biệt chú   trọng tới quy hoạch kết nối hạ tầng kỹ thuật thống nhất và đồng bộ  bên trong và bên   ngoài, giữa khu vực đô thị mới với đô thị hiện trạng, giữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật   mới với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện trạng. – Đơn vị lập quy hoạch xây dựng cần tính toán, kiểm tra để  xác định quy mô của các  hệ thống hạ tầng kỹ thuật một cách hợp lý có tính đến biến đổi khí hậu, tăng trưởng  xanh. – Trong đô thị cần lập bản đồ hiện trạng, cơ sở dữ liệu hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô  thị, tổ  chức quy hoạch hệ  thống công trình ngầm đô thị  để  làm cơ  sở  cho công tác  quản lý xây dựng, khuyến khích tiến tới có các yêu cầu bắt buộc việc xây dựng các  tuy nen, hào kỹ  thuật tại các trục chính đô thị  để  bố  trí các đường dây, đường  ống   nhằm hạn chế việc đào bới khi xây dựng và cải tạo, sửa chữa. 2.3 Về quản lý, khai thác vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật Từng đơn vị quản lý, khai thác vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật riêng biệt là một   trong những bất cập trong quản lý, vận hành hiện nay. Cần thiết có hệ thống hạ tầng  kỹ  thuật đô thị  dùng chung và đơn vị  đầu nối để  quản lý hệ  thống đó. Xây dựng cơ 
  5. chế, chính sách để kêu gọi đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung và mức phí  hợp lý để thuê không gian hạ tầng kỹ thuật dùng chung. Sự phát triển của hệ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng to lớn đến sự  phát triển kinh tế và xã hội của đô thị. Quản lý xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đô  thị là một vấn đề hết sức phức tạp liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và của các cấp   quản lý chính quyền, phụ thuộc vào ý thức của những ngời xây dựng, vận hành và sử  dụng. Quản lý xây dựng đồng bộ  được xem như  là một nhiệm vụ  không kém phần  quan trọng, đó cũng là một khâu không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả và giám  sát đầu tư  dự  án và trong phạm vu nào đó còn cần thiết hơn cả  việc huy động, tìm  kiếm nguồn vốn. Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hạ  tầng kỹ thuật đô thị  đòi hỏi phải có sự  phối kết hợp chặt chẽ  các ngành, các cấp và   các địa phương có liên quan từ khâu quy hoạch đến khâu triển khai xây dựng, đưa công  trình vào khai thác sử dụng. Võ Hữu Thiện (Đô thị & Phát triển số 73 / 2018)
nguon tai.lieu . vn