Xem mẫu

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 12(97).2015, QUYỂN 2 105 QUẢN LÝ THUẾ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM TAX ADMINISTRATION IN VIETNAM’S E-COMMERCE ENVIRONMENT Nguyễn Thị Kim Ngọc, Huỳnh Thị Kim Hà Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng; huynhthikimha@yahoo.com Tóm tắt - Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ Abstract - Along with the continuous development of the thông tin, hoạt động thương mại điện tử đang ngày càng phổ biến information technology, e-commerce activities are becoming và dần chiếm ưu thế so với hoạt động kinh doanh truyền thống increasingly popular and predominant compared to traditional trước đây. Xuất phát từ tính chất đặc thù của thương mại điện tử business activities. The specific characteristics of e-commerce đòi hỏi hệ thống pháp luật về thuế, năng lực cán bộ ngành thuế và entail the perfection of the tax law system, the improvement of tax cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý và thu thuế phải ngày càng officers’ professional capacity and the upgrading of the hoàn thiện và cần được quan tâm đúng mức nhằm tránh thất thu infrastructure serving tax administration and tax collection for the cho ngân sách nhà nước và đảm bảo môi trường kinh doanh công purpose of avoiding revenue losses from the state budget and bằng cho tất cả các chủ thể kinh tế. Bài viết trình bày thực trạng và ensuring a fair business environment for all economic subjects. đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác This paper presents the status quo of the problem and proposes quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam. some solutions to enhance the efficiency of tax administration in e- commerce activities in Vietnam. Từ khóa - thuế; pháp luật thuế; quản lý; công nghệ thông tin; Key words - tax; tax laws; administration; information technology; thương mại điện tử. e-commerce. 1. Đặt vấn đề miền đang duy trì thường xuyên; tập trung chủ yếu ở các Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử thành phố lớn: Hà Nội (69%), Hồ Chí Minh (56%), Hải (TMĐT) tại Việt Nam đang ngày càng được mở rộng và đa Phòng (37%), Đà Nẵng (36%) và Cần Thơ (32%) [1]. dạng về các chủng loại hàng hóa dịch vụ. Mặc dù hành lang 2.1. Khung pháp lý cho TMĐT pháp lý hiện hành điều chỉnh hoạt động TMĐT đã tương đối Cập nhật tình hình hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt hoàn chỉnh, tuy nhiên, do tính chất đặc thù của TMĐT nên cơ động TMĐT của Việt Nam cho thấy hệ thống văn bản pháp quan thuế đang gặp không ít khó khăn trong quá trình quản lý lý điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực kinh doanh TMĐT và các và thu thuế đối với lĩnh vực này. Trong thời gian gần đây đã quy định pháp luật khác có liên quan đã được ban hành liên có nhiều ý kiến và một số bài viết trong nước đề cập đến vấn tục, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đề tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT. Trong thuế đối với lĩnh vực này. phạm vi nghiên cứu của bài viết này, tác giả nêu lên thực trạng Bảng 2. Hệ thống các văn bản pháp quy và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản liên quan đến hoạt động TMĐT lý thuế trong hoạt động TMĐT tại Việt Nam. Thời gian Luật 2. Tổng quan tình hình TMĐT Việt Nam 21/02/1999 Bộ Luật Hình sự Chỉ số xếp hạng của các tổ chức quốc tế và trong nước 14/06/2005 Bộ Luật Dân sự trong bảng tổng hợp dưới đây cho thấy bức tranh toàn cảnh 14/06/2005 Luật Thương mại của nền kinh tế cũng như lĩnh vực công nghệ thông tin 29/11/2005 Luật Giao dịch điện tử (GDĐT) (CNTT) và truyền thông của Việt Nam hiện nay. 29/06/2006 Luật Công nghệ thông tin Bảng 1. Một số chỉ số TMĐT của Việt Nam 23/11/2009 Luật Viễn thông Chỉ số 2014 2013 2012 Bộ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Năng lực canh tranh quốc gia 68/144 70/148 75/148 19/06/2009 Bộ Luật Hình sự 1999 số 37/2009/QH12 Môi trường kinh doanh (WB) 78/189 99/189 99/189 21/06/2014 Luật Quảng cáo Phát triển CNTT & TT (IDI) (Liên - 101/166 99/166 26/11/2014 Luật Đầu tư minh Viễn thông Quốc tế) 26/11/2014 Luật doanh nghiệp Chính phủ điện tử (UN) 99/193 - 115/193 Văn bản Nghị định hướng dẫn Luật Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo Chỉ số TMĐT EBI - Hiệp hội bên trên TMĐT Việt Nam (VECOM) NĐ số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Theo thống kê của Bộ Công thương, 100% doanh 15/02/2007 thi hành Luật GDĐT về Chữ ký số và GDĐT nghiệp hiện nay đều có máy vi tính sử dụng trong hoạt động Dịch vụ chứng thực chữ ký số sản xuất kinh doanh, trong đó 99% doanh nghiệp đã có kết NĐ số 27/2007/NĐ-CP về GDĐT trong Luật 23/02/2007 nối Internet, 97% sử dụng email cho mục đích kinh doanh, hoạt động tài chính GDĐT 79% sử dụng đường truyền internet tốc độ cao, 20% sử NĐ số 35/2007/NĐ-CP về GDĐT trong Luật 08/03/2007 dụng mạng nội bộ riêng và tính đến tháng 03/2015 tổng số hoạt động ngân hàng GDĐT tên miền “.vn” đăng ký là 584.543, trong đó có 308.678 tên 13/08/2008 NĐ số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác Luật GDĐT
  2. 106 Nguyễn Thị Kim Ngọc, Huỳnh Thị Kim Hà NĐ số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết sử dụng các diễn đàn mạng xã hội để mua sắm trực tuyến. Luật Viễn 06/04/2011 và hướng dẫn thi hành một số điều của thông Đây là một thách thức không nhỏ cho công tác quản lý thuế Luật Viễn thông hoạt động TMĐT tại Việt Nam hiện nay. NĐ số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc 71% cung cấp thông tin và dịch vụ công trực Luật 61% 2013 13/06/2011 tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng CNTT 51% 45% 53% 2014 thông tin điện tử của cơ quan nhà nước 35% NĐ số 106/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ 25% Luật 19% 23/11/2011 sung NĐ số 26/2007/NĐ-CP về Chữ ký 13% GDĐT 6% 4% số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số 0% NĐ số 77/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Luật Website Sàn giao Website Diễn đàn Ứng dụng Hình thức 05/10/2012 NĐ số 90/2008/NĐ-CP về Chống thư rác GDĐT bán hàng dịch TMĐT mua hàng mạng xã hóa/dịch vụ theo nhóm hội mobile khác NĐ số 101/2012/NĐ-CP về Thanh toán không dùng tiền mặt (thay thế NĐ số Hình 1. Các hình thức mua sắm trực tuyến của người dân Luật 22/11/2012 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh CNTT Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014, Bộ Công Thương toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) 16/05/2013 NĐ số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử Luật GDĐT 62% NĐ số 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, Quần áo, giày dép, mỹ… 60% Luật 15/07/2013 cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và 35% CNTT Đồ công nghệ và điện tử 60% thông tin trên mạng 32% Đồ gia dụng NĐ số 154/2013/NĐ-CP quy định về Luật 34% 08/11/2013 khu CNTT tập trung CNTT Vé máy bay 25% 25% NĐ số 170/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 20% Luật Thực phẩm 18% 13/11/2013 một số điều của NĐ số 26/2007/NĐ-CP và GDĐT NĐ số 106/2011/NĐ-CP Sách, văn phòng phẩm 20% 31% NĐ số 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Luật 19% 14/11/2013 Vé xem phim, ca nhạc 23% thi hành một số điều của Luật Quảng cáo Quảng cáo 16% Đặt chỗ khách sạn/Tour… 21% Xử lý vi phạm 12% NĐ số 158/2013/NĐ-CP quy định xử Nhạc/Video/DVD/Game 14% 12/11/2013 phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Dịch vụ spa và làm đẹp 5% 11% 2013 văn hóa, thể thao du lịch và quảng cáo 10% Dịch vụ chuyên môn 5% NĐ số 174/2013/NĐ-CP quy định xử 2014 phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 13/11/2013 bưu chính, viễn thông, CNTT và tần số vô tuyến điện Hình 2. Tỷ lệ mua thường xuyên của các loại hàng hóa/dịch vụ NĐ số 185/2013/NĐ-CP quy định xử Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014, Bộ Công Thương phạt vi phạm hành chính trong hoạt 15/11/2013 động thương mại, sản xuất, buôn bán 3. Thực trạng công tác quản lý thuế hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi Hiện nay, Việt Nam quản lý thuế theo cơ chế tự khai, người tiêu dùng tự nộp – người nộp thuế tự kê khai hoạt động kinh doanh NĐ số 25/2014/NĐ-CP quy định về đăng ký trên tờ khai ban đầu và bổ sung khi có thay đổi. 07/04/2014 Phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp Do vậy, cơ quan thuế chỉ theo dõi được các hoạt động của luật khác có sử dụng công nghệ cao người nộp thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ. Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014, Bộ Công Thương Đối với hoạt động TMĐT, Việt Nam vẫn chưa có một chính sách thuế và quy trình quản lý thuế riêng. 2.2. Các hình thức kinh doanh TMĐT phổ biến và mức độ ứng dụng TMĐT trong cộng đồng 3.1. Công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế Bán lẻ hàng hóa qua hệ thống cửa hàng trực tuyến, kinh Tính đến cuối tháng 07/2015, 98% số doanh nghiệp doanh sàn giao dịch TMĐT theo hình thức mua theo nhóm, đang thuộc diện quản lý thuế trên cả nước thực hiện khai quảng cáo trực tuyến qua các banner đính trên website, bán thuế qua mạng Internet và đã có 383.028 doanh nghiệp (đạt gian hàng trực tuyến theo mô hình đa cấp, trò chơi trực 74,8% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động) tham gia nộp tuyến/các sản phẩm trực tuyến, đấu giá trực tuyến là các hình thuế điện tử, số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước là thức kinh doanh TMĐT phổ biến hiện nay tại Việt Nam [2]. 32.200 tỷ đồng [3]. Doanh thu hoạt động TMĐT qua các năm được thể hiện trong bảng dưới đây: Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014 của Cục TMĐT và CNTT, giá trị mua hàng trực tuyến của một người trong Bảng 3. Doanh thu hoạt động TMĐT qua các năm năm ước tính đạt khoảng 145 USD và doanh số thu từ Năm 2013 2014 2015 TMĐT B2C đạt khoảng 2,97 tỷ USD (chiếm 2,12% tổng Doanh thu TMĐT (tỷ USD) 2,2 4 6 (ước tính) mức bán lẻ hàng hóa cả nước). Kết quả khảo sát tình hình tham gia TMĐT trong cộng đồng năm 2014 cho thấy 53% Nguồn: Cục TMĐT và CNTT, Bộ Công Thương
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 12(97).2015, QUYỂN 2 107 Đối với hoạt động kinh doanh trên internet, cơ quan tổ chức/cá nhân có thể thực hiện được toàn bộ quy trình thuế khó có thể giám sát, phát hiện được những sai phạm, giao dịch qua mạng internet. Tuy nhiên, do thiếu cơ chế nếu các cá nhân, tổ chức thực hiện kinh doanh không đăng phối hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và các ngân ký với cơ quan thuế. Điển hình là Công ty Cổ phần Giải hàng cung cấp dịch vụ thanh toán/các đơn vị làm trung gian pháp thanh toán Việt Nam, doanh thu năm 2012 đạt 803 tỷ thanh toán nên việc thu thập thông tin dữ liệu về lịch sử đồng, nhưng số thuế GTGT năm 2012 chỉ là 1,8 tỷ đồng và giao dịch, sao kê tài khoản ngân hàng rất khó khăn. số thuế TNDN đã nộp năm 2012 chỉ là 35 triệu đồng. Thực tiễn công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp Theo quy định của Luật Quản lý Thuế, các chủ thể kinh TMĐT đã nhận diện một số sai phạm điển hình như: loại hình doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải khai thuế trước khi bắt quảng cáo trực tuyến bằng Google thường không kê khai đủ đầu tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp hoặc kê khai sai doanh thu thuế giá trị gia tăng; loại hình kinh nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam bán hàng doanh thẻ điện thoại/thẻ game online thường chiết khấu thanh hoá, cung cấp dịch vụ vào Việt Nam cho tổ chức, cá nhân kinh toán cho khách hàng theo tỷ lệ không phù hợp với khoản chiết doanh thì tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước là người khấu nhận được từ nhà cung cấp; sử dụng tài khoản cá nhân mua sẽ phải khai thuế theo từng hợp đồng và khấu trừ nộp để thanh toán các phí dịch vụ nước ngoài không kê khai doanh thay thuế cho doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, việc đăng thu tính thuế; doanh nghiệp sử dụng website để quảng bá sản ký thuế khi doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ trực phẩm/hàng hóa, bán trực tiếp cho người tiêu dùng là cá nhân tiếp cho người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay chưa được quy (B2C) nhưng không xuất hóa đơn bán hàng, không kê khai định cụ thể do điều này chỉ xảy ra trong TMĐT theo nghĩa hẹp doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh [4].Về nguyên tắc, người mua không phải là người nộp thuế nghiệp; cá nhân giao dịch mua bán tiền “ảo”, chuyển nhượng đối với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế các vật phẩm “ảo” trong game, cho thuê ứng dụng để đặt thu nhập doanh nghiệp, nhưng do người bán ở ngoài lãnh thổ quảng cáo trực tuyến có doanh thu đến hàng trăm tỷ đồng Việt Nam nên việc yêu cầu đăng ký còn bị hạn chế. nhưng chưa kê khai, nộp thuế đầy đủ [1]. Các hoạt động mua bán hàng hoá truyền thống giữa 3.3. Nguồn nhân lực của cơ quan thuế những người tiêu dùng hiện nay không phải là đối tượng Với tốc độ phát triển của CNTT hiện nay, hoạt động điều chỉnh của các loại thuế nên không phải đăng ký thuế. TMĐT và các hình thức kinh doanh TMĐT sẽ ngày càng Tuy nhiên, trong tương lai việc cung cấp dịch vụ trong phát triển và đa dạng về hình thức. Điều này đòi hỏi cán bộ TMĐT qua hình thức C2C (giữa khách hàng và khách ngành thuế trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT hàng) hoặc C2B (giữa khách hàng và doanh nghiệp) phát không những am hiểu về chuyên ngành thuế mà còn phải triển, nếu không quản lý và điều chỉnh sẽ gây thiệt thòi cho thông thạo về CNTT, internet, ngoại ngữ để có thể theo kịp những doanh nghiệp kinh doanh TMĐT và không tạo công và có biện pháp quản lý phù hợp. bằng trong môi trường kinh doanh [5]. Hiện nay, chưa có công trình khảo sát thực tế về năng lực 3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động TMĐT cán bộ ngành thuế trong công tác quản lý hoạt động TMĐT. Bảng 4. Kết quả thanh tra, kiểm tra Tuy nhiên, theo đánh giá chung, những yêu cầu trên đối với các doanh nghiệp TMĐT của các Cục thuế cán bộ ngành thuế là quá cao so với năng lực thực tiễn. Năm 2012 2013 4. Một số đề xuất đối với công tác quản lý thuế trong TMĐT Cục thuế Hà Nội Hồ Chí Minh Tổng cục thuế 4.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuế Số DN được thanh tra 08/26 09 04 Cần rà soát lại các văn bản pháp luật thuế hiện hành để Giảm lỗ (tỷ đồng) 26,6 2,5 - kịp thời hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với sự phát triển Truy thu (tỷ đồng) 8,7 1,8 80 và tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp kinh Nguồn: tổng hợp doanh TMĐT. Cụ thể là đối với hoạt động cung cấp dịch vụ qua biên giới cho người tiêu dùng, cần có quy định Trong năm 2014, chưa đến 10% trong tổng số doanh doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ phải đăng ký nghiệp TMĐT thuộc diện thanh tra, kiểm tra. Khác với hoạt thuế điện tử với cơ quan thuế Việt Nam và trích tiền thuế động kinh doanh truyền thống, công tác thanh tra, kiểm tra khấu trừ khi người mua trả tiền mua dịch vụ theo chính trong TMĐT đòi hỏi cán bộ thực hiện phải có trình độ tin sách thuế mà Việt Nam ban hành. học, ngoại ngữ cao, phải am hiểu về các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ để tìm hiểu về các giao dịch, kết xuất dữ liệu Cơ quan thuế cần nghiên cứu, nhận diện và phân nhóm lịch sử giao dịch để làm bằng chứng. Tuy nhiên, thực tế người nộp thuế theo các loại hình TMĐT điển hình để tập cho thấy khi tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động TMĐT, trung nguồn lực quản lý. Trước hết cần chú trọng vào các cơ quan thuế gặp một số trở ngại như: tổ chức/cá nhân nộp loại hình TMĐT đang phát triển mạnh và rủi ro cao như: thuế xóa dữ liệu hoặc không cung cấp dữ liệu của máy chủ, kinh doanh trò chơi trực tuyến, cung cấp dịch vụ quảng cáo trình độ tin học của cán bộ thanh tra còn hạn chế, nên rất trực tuyến, sàn giao dịch TMĐT, cung cấp sản phẩm số. khó khai thác được các khoản doanh thu không kê khai Cần có các thông tư liên tịch về trao đổi thông tin với hoặc kê khai chưa đầy đủ trong giao dịch mua bán TMĐT các bộ, ngành (Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Thông trên hệ thống máy chủ hoặc mạng internet [6]. tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước) có liên quan Thêm vào đó, với phương thức thanh toán trực tuyến đến lĩnh vực quản lý nhà nước về TMĐT để phục vụ hiệu rất linh hoạt và đa dạng như hiện nay (ví điện tử, thẻ tín quả cho công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực này. Cần có dụng cá nhân, hệ thống thanh toán quốc tế paypal,...), các cơ chế phối hợp với các công ty viễn thông, các công ty
  4. 108 Nguyễn Thị Kim Ngọc, Huỳnh Thị Kim Hà hoạt động trong lĩnh vực CNTT, truyền dẫn, cung cấp hạ thuế như thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao tầng mạng,... để trao đổi, thu thập thông tin của các đơn vị dịch TMĐT. Điều này đòi hỏi cán bộ ngành thuế không chỉ có hoạt động TMĐT. tinh nhuệ về nghiệp vụ, mà cần phải được trang bị kỹ năng Cần tập trung giải quyết các vấn đề thi hành quyền đánh CNTT và am hiểu về ngoại ngữ. thuế theo quốc gia vì TMĐT là giao dịch trong không gian ảo, Để đáp ứng được các yêu cầu trên, cơ quan thuế cần lập là thị trường không biên giới. Do đó, cần xây dựng cơ chế chia bộ phận chuyên trách về TMĐT để triển khai công tác quản sẻ thông tin, hợp tác giữa các quốc gia để tránh xung đột với lý thuế. Trước mắt, cần tăng thêm nguồn nhân lực để tăng các nước khác trên thế giới và tránh đánh thuế trùng đối với cường năng lực cho bộ phận chuyên trách quản lý thuế đối các giao dịch qua internet [7]. Cần nghiên cứu bổ sung thêm với hoạt động TMĐT, và tổ chức các buổi tập huấn/hội thảo điều khoản Hỗ trợ thu thuế theo mẫu Hiệp định đánh thuế mới về chủ đề quản lý thuế trong TMĐT nhằm qua đó nâng cao của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) vào mẫu kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế; đồng thời Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký kết với 71 quốc gia và thường xuyên xây dựng các chương trình đào tạo chuyên vùng lãnh thổ để đảm bảo công tác quản lý thu thuế trong lĩnh sâu nhằm trang bị cho công chức thuế các kiến thức về vực TMĐT đạt hiệu quả cao đối với các tổ chức nước ngoài TMĐT và CNTT, đào tạo về kỹ năng khai thác dữ liệu điện không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. tử để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. 4.2. Công tác thanh tra, kiểm tra Ngoài ra, đối với TMĐT cần quản lý nguồn thu theo Giao dịch TMĐT B2C và C2C là hai hình thức giao từng lĩnh vực, trong đó cần tăng cường quản lý thu đối với dịch phổ biến hiện nay tại Việt Nam vốn đang tiềm ẩn các lĩnh vực phức tạp, các loại hình mới như thị trường mở, nhiều rủi ro về thuế. Vì thế cần tập trung quản lý đối với thương mại qua mạng xã hội (social commerce), quán cà hai loại hình giao dịch này. Đối với giao dịch B2C, ưu tiên phê internet (internet cafe), trang thông tin mua sắm cá kiểm soát các giao dịch qua thị trường mở, mạng xã hội, nhân, cửa hàng ứng dụng (app store), các trang cá nhân có trang mua sắm cá nhân, cửa hàng ứng dụng. Cần tập trung tầm ảnh hưởng rộng [7]. phân tích các đặc điểm của các loại hình giao dịch này 5. Kết luận nhằm phát hiện các phương thức trốn thuế. Đối với giao dịch C2C, cần đặc biệt quan tâm, tính toán đến hiệu quả Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT là tiền đề quan công tác quản lý do chi phí bỏ ra trên mỗi đồng thuế thu trọng để Việt Nam hoàn thiện hệ thống chính sách thuế hiện được là rất cao [7]. nay. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra trên cơ sở ứng dụng CNTT, nâng Về phương pháp điều tra, cơ quan thuế cần nắm bắt và cao năng lực cán bộ thuế là những việc làm cấp bách để thu thập từ máy chủ cơ sở dữ liệu các giao dịch TMĐT: ngành thuế thực thi hiệu quả công tác quản lý thuế nhằm thông tin người sử dụng, thực tế mua bán sản phẩm, thông góp phần tăng nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. tin liên quan đến thanh toán thẻ tín dụng, hàng tồn, nội dung chuyển hàng,... Quy trình điều tra thuế đối với giao dịch TMĐT được áp dụng đồng nhất như với các giao dịch TÀI LIỆU THAM KHẢO thương mại truyền thống. [1] Nguyễn Quang Tiến, “Hiện trạng thu thuế TMĐT tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1- Tháng 7/2015 (612), 2015, từ trang 12 đến trang 15. 4.3. Tăng cường hạ tầng CNTT hiện đại cho công tác [2] Lý Phương Duyên, “Trốn thuế thương mại điện tử: Nhận diện các quản lý thuế hành vi và giải pháp xử lý”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1- Tháng 7/2015 Cần đầu tư thiết lập hạ tầng CNTT hiện đại cho công tác (612), 2015, từ trang 20 đến trang 23. quản lý thuế TMĐT nhằm xây dựng nền tảng để thực thi chính [3] 98% doanh nghiệp khai thuế điện tử, http://tapchitaichinh.vn/su- kien-noi-bat/su-kien-tai-chinh/98-doanh-nghiep-khai-thue-dien-tu- sách thuế chặt chẽ, công bằng và minh bạch, phòng ngừa trốn 67141.html thuế hiệu quả, đồng thời tạo thuận lợi cho người nộp thuế nhờ [4] Nguyễn Thị Cúc, “Giải pháp quản lý thuế đối với kinh doanh thương các dịch vụ đa dạng. Xây dựng cơ sở dữ liệu và triển khai rộng mại điện tử”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1- Tháng 7/2015(612),2015, từ rãi các dịch vụ thuế điện tử như khai thuế điện tử, hoá đơn trang 24 đến trang 26. điện tử, nộp thuế online… đảm bảo 100% người nộp thuế đều [5] Chính sách thuế về thương mại điện tử: Cần tiếp tục hoàn thiện, có điều kiện tiếp cận các phương tiện này. http://socongthuongtayninh.gov.vn/thuong-mai-dien-tu/ Tin%20thuong%20mai%20dien%20tu/chinh-sach-thue-ve-thuong- 4.4. Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý thuế mai-111ien-tu-can-tiep-tuc-hoan-thien Thông tư số 47/2014/TT-BCT được ban hành nhằm bổ [6] Quản lý thuế thương mại điện tử yêu cầu cấp thiết, http://tapchithue.com.vn/dien-dan-nghiep-vu/159-dien-dan-nghiep- sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 12/2013/TT- vu/3397-quanly-thue-tndt.html BCT và hướng dẫn Nghị định số 52/2015/NĐ-CP về [7] Quản lý thuế đối với thương mại điện tử: Kinh nghiệm của Hàn TMĐT, theo đó, người bán hàng trên các trang mạng xã hội Quốc, http://tapchithue.com.vn/dien-dan-nghiep-vu/159-dien-dan- như kinh doanh trên facebook bắt buộc phải kê khai và nộp nghiep-vu/3438-kinh-nghiem-quanly-thue-tmdt-han-quoc.html (BBT nhận bài: 08/08/2015, phản biện xong: 23/09/2015)
nguon tai.lieu . vn