Xem mẫu
- QUY TRÌNH QUAN HỆ GIAO TIẾP
VỚI KHÁCH HÀNG sử DỤNG ĐIỆN
Chương I
QUY ĐỊNH CHƯNG
Điểu 1. Trong Quy trình này, khách hàng sử
dụng điện (gọi tắt là khách hàng) bao gồm: Các tổ
chức, cá nhân ký HĐMBĐ trực tiếp vói các đơn vị
trong TCT, hoặc tuy không trực tiếp ký HĐMBĐ
nhưng có những vấn đề phải giải quyết liên quan
đến việc sử dụng điện từ hệ thông điện quốc gia.
Diều 2. Các CTĐL có trách nhiệm quy định chi
tiêt việc giải quyết các yêu cầu cùa khách hàng theo
chê độ một cua trong tất cả các đơn vị trực thuộc.
Diều 3. Những CBNV có nhiệm vụ giao tiếp vói
khách hàng bao gồm CBNV được giao thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Tiếp nhận và trả lòi các yêu cầu của khách
hàng liên quan đến việc mua, bán điện, thương thảo
và ký hợp đồng;
b) Khảo sát, lắp đặt, treo tháo và quản lý công tơ;
204
- c) Quản lý công tơ, ghi chỉ sô và phúc tra chỉ số
công tơ;
d) Thu tiến điện và xử lý nợ tiến điện;
e) Kiếm tra sử dụng điện và xử lý vi phạm
HĐMBĐ;
f) Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện;
g) Khảo sát, lắp đặt và nghiệm thu công trình
đường dây và trạm biến áp;
h) Thanh tra, bảo vệ đơn vị.
Tất cả các CBNV có nhiệm vụ giao tiếp vối khách
hàng đều phải thực hiện đúng Quy trình quan hệ
giao tiếp với khách hàng sử dụng điện.
Diều 4. Việc giao tiếp vối khách hàng được coi là
có giá trị pháp lý khi CBCNV của đơn vị được giao
nhiệm vụ nêu ở Điều 3 của Quy trình này, thực hiện
đúng quy định vê nơi giao tiếp, trang phục, thẻ công
vụ, giấy công tác... và làm đúng nội dung nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Điều 5. Các CTĐL cần xây dựng trung tâm
giao dịch khách hàng tại các Điện lực, Chi nhánh
điện để tập trung một đầu môi giải quyết tất cả
nhu cầu của khách hàng về KDĐN và kinh doanh
đa ngành nghề.
205
- Chương II
YÊU CẦU CỦA NHIỆM vụ GIAO TIEP
VỚI KHÁCH HÀNG
Điểu 6. Tiêu chuẩn CBNV làm nhiệm vụ giao
tiếp vối khách hàng
6.1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách
nhiệm, hòa nhã, chu đáo vối khách hàng.
6.2. Có trình độ văn hoá tốt nghiệp phổ thông
trung học trở lên, đúng ngành nghề được đào tạo,
hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và của cá
nhân được giao, nắm vững các quy trình, quy định về
cung ứng và sử dụng điện, quy trình an toàn điện
trong phạm vi công việc mình làm.
6.3. Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nhiệm vụ
được giao.
Điểu 7. Đào tạo chuyên môn
Hàng năm các CTĐL phải tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, kiểm tra đế nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý
thức trách nhiệm cho đội ngũ CBNV làm nhiệm vụ
giao tiếp vối khách hàng.
Điểu 8. Sử dụng trang phục công tác và thẻ
công vụ
CBNV khi làm nhiệm vụ giao tiếp vói khách
hàng phải sử dụng trang phục công tác và đeo thẻ
206
- công vụ theo quy định. Riêng CBNV làm nhiệm vụ
thu tiền điện ngoài cơ quan không phải đeo thẻ công
vụ, nhưng nhất thiết phải mang theo thẻ công vụ để
xuất trình khi khách hàng yêu cầu. Ngoài các quy
định của TCT, căn cứ vào đặc điểm tình hình từng
vùng, các CTĐL quy định cụ thể việc mặc trang phục
công tác và đeo thẻ công vụ.
Điểu 9. Nguyên tắc trong giao tiếp vối khách hàng
9.1. Phải luôn thế hiện sự tôn trọng, lịch sự, bình
đẳng trong giao tiếp vối khách hàng.
9.2. Khi thực hiện nhiệm vụ:
a) Cấm mọi cử chỉ, lời nói thiếu văn minh, đe dọa,
cửa quyền;
b) Cấm uống rượu, bia trưốc và trong khi làm
nhiệm vụ;
c) Phải giải quyết đúng hẹn, đúng nội dung, đầy
đủ, rõ ràng những vấn để mà khách hàng yêu cầu
trên cơ sở các quy định của Nhà nưỏc, của TCT và
các CTĐL. Cấm tự đặt ra những điều kiện không có
trong quy định của đơn vị;
d) Cấm lợi dụng cương vị công tác, nhiệm vụ được
giao để vòi vĩnh, sách nhiễu, gây phiền hà cho khách
hàng, đặc biệt khi đến khách hàng đòi nợ, sửa chữa,
nghiệm thu.... Trường hợp yêu cầu của khách hàng
207
- không thuộc phạm vi giải quyết của đơn vị mình phải
giải thích để khách hàng rõ và hướng dẫn khách hàng
đến cơ quan có trách nhiệm đế giải quyết.
e) Chỉ được vào nhà, trụ sở, địa điểm,.... phạm vi
thuộc quyến quản lý tài sản của khách hàng khi đã
xuất trình đầy đủ các giấy tò cần thiết và được sự
đồng ý của khách hàng, trường hợp đặc biệt phải mòi
đại diện chính quyền, công an sở tại làm chứng.
Điểu 10. Sửa chữa, giải quyết sự cố đảm bảo cấp
điện an toàn, ổn định
10.1. Các Điện lực, Chi nhánh điện phải bô trí lực
lượng thường trực sửa chữa sự cố điện 24/24 giờ
trong ngày. Mọi yêu cầu sửa chữa, khắc phục sự cố
của khách hàng phải được tiến hành xử lý ngay và
cập nhật vào sổ theo mẫu quy định tại phụ lục của
Quy trình này. Trường hợp chưa khắc phục được sau
2 giờ kể từ khi nhận được thông báo sự cố, phải
thông báo đến khách hàng lý do và dự kiến thời gian
khắc phục xong.
10.2. Các đơn vị phải phân cấp rõ ràng ranh giới,
trách nhiệm quản lý và sửa chữa đến từng cá nhân
và tố sản xuất. Có quy định cụ thể thời gian sửa
chữa theo từng loại và từng khu vực xảy ra sự cố.
Phải có sổ nhật ký ghi được các nội dung cơ bản hàng
ngày về: Tình hình vận hành của hệ thông điện
208
- thuộc phạm vi quản iý của đơn vị; thời gian và
nguyên nhân gây gián đoạn việc cấp điện đến khách
hàng; thông tin trao đổi vối các đơn vị và khách hàng
có liên quan đến việc khắc phục sự cô gây gián đoạn
việc cấp điện...
10.3. Không thu tiền sửa chữa lưới điện hạ thế
phía trước công tơ bán điện cho khách hàng trong
phạm vi quản lý của đơn vị. Trường hợp hư hỏng do
khách hàng vi phạm sử dụng điện, vi phạm hành lang
lưới điện, công trình điện, hoặc tự ý di dời công tơ,
đường dây... thì mọi chi phí thí nghiệm, sửa chữa,
thay thế... khách hàng thanh toán theo quy định của
pháp luật và theo hợp đồng ký vối đơn vị. Việc ký kết
hợp đồng phải theo đúng phân cấp của TCT, CTĐL và
quy định của pháp luật.
Điều 11. Giao tiếp với khách hàng tại cơ quan
11.1. Tất cả các đơn vị phải:
a ) Định kỳ công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng và niêm yết tại cơ quan, nơi tiếp
khách hàng:
- Công khai các quy định liên quan đến việc giải
quyết yêu cầu của khách hàng: Nghị định của Chính
phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện và các
văn bản, Thông tư hưởng dẫn thi hành, Thông tư
hưởng dẫn thực hiện giá bán điện.
14-QTKDĐN
209
- - Niêm yết các quy định: Thủ tục, thời gian
cấp điện; quy định vê thủ tục ký HĐMBĐ; biếu giá
bán điện....
- Địa chỉ, số điện thoại trong, ngoài giò làm việc
để tiếp nhận thông tin, yêu cầu của khách hàng.
b) Bô' trí cán bộ chuyên trách có đủ nàng lực làm
nhiệm vụ giao tiếp với khách hàng và thu nhận
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
(báo chí, phát thanh, truyền hình...) có liên quan đến
trách nhiệm giải quyết của đơn vị.
c) Lập sổ tiếp nhận giải quyết yêu cầu của khách
hàng theo mẫu quy định tại phụ lục của Quy trình
này. Hàng ngày, lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp kiểm
tra sổ và có ý kiến chỉ đạo giải quyết. Hàng tháng, đơn
vị phải tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả giải
quyết các yêu cầu của khách hàng trong tháng: Tổng
sô' yêu cầu của khách hàng; sô' yêu cầu và thời gian đã
giải quyết; sô' yêu cầu còn tồn đọng nguyên nhân chưa
giải quyết và kê' hoạch giải quyết trong tháng sau.
11.2. Nơi tiếp khách hàng, nơi thu tiền điện tại
cơ quan phải thuận tiện, thoáng mát, đủ chỗ ngồi, có
nưốc uống, báo đọc, có sơ đồ hưống dẫn, niêm yết đầy
đủ các quy định, huống dẫn thủ tục, biểu mẫu... dễ
đọc và để nơi dễ thấy. Có sổ và hộp thư góp ý. Tại
bàn làm việc của CBNV tiếp khách hàng phải có biển
210
- ghi rõ: Họ và tên, chức danh, số điện thoại của
CBNV có trách nhiệm tiếp nhận và trả lòi những yêu
cầu của khách hàng. Khóng thu tiền trông giữ xe của
khách hàng đến cơ quan.
11.3. Việc tiếp khách hàng phải chu đáo, đúng
nơi quy định. Trưòng hợp chưa giải quyết được ngay
phải nêu rõ lý do và có phiếu hẹn vối khách hàng.
Không đê khách hàng đến cơ quan quá hai lần vì lý
do chủ quan của đơn vị.
Điều 12. Giao tiếp vói khách hàng bên ngoài
cơ quan
- CBNV thực hiện các công việc bên ngoài cơ quan
như: Khảo sát, lắp đặt, treo tháo và quản lý công tơ, ghi
chỉ số, thu tiền điện và xử lý nợ tiền điện, sửa chữa, bảo
dưỡng thiết bị điện, thao tác đóng cắt điện... nhất thiết
phải có phiếu công tác hoặc phiếu thao tác của cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện đầy đủ những quy định của Quy
trình kỹ thuật an toàn điện;
- Thực hiện đúng quy định giao tiêp khách hàng
của Quy trình này và quy định của đơn vị.
Điểu 13. Giao tiếp với khách hàng qua thư tín,
điện thoại
211
- 13.1. Các CTĐL phải có quy định cụ thể về trách
nhiệm và nguyên tắc làm việc vối khách hàng qua
thư tín, điện thoại và thực hiện:
a) Quy định thông nhất mẫu văn bản và trách
nhiệm ban hành, sử dụng ở tất cả các đơn vị trực
thuộc được phép sử dụng.
b) Khi giao tiếp qua điện thoại phải lịch sự, ghi
chép đầy đủ nội dung yêu cầu của khách hàng và trả
lời theo phạm vi trách nhiệm được giao.
c) Trong đôì thoại cũng như văn bản giao tiếp với
khách hàng tránh dùng các từ ngữ có tính chất mệnh
lệnh, thiếu bình đẳng, cửa quyền vói khách hàng.
13.2. Khi các phương tiện thông tin đại chúng
như: Báo, đài, truyền hình... Trung ương, địa phương
nêu những vấn đế phải giải quyết thuộc phạm vi
quản lý của Điện lực nào thì chậm nhất sau 07 ngày
Điện lực (tỉnh, thành phô', quận, huyện) đó phải có
trách nhiệm trả lòi bằng văn bản, đồng thòi gửi báo
cáo vê' CTĐL phụ trách và TCT (nếu có yêu cầu).
a) Trường hợp TCT có văn bản yêu cầu cụ thể thì
chậm nhất sau 07 ngày CTĐL phải gửi báo cáo về TCT.
b) Thời gian trả lời những trường hợp khiếu nại
tô cáo thực hiện theo quy định của pháp luật vê' giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
212
- 13.3. Tất cả đơn thư của khách hàng gửi đến phải
được vào sổ cập nhật hàng ngày. Việc trả lời đơn thư
phải được nghiên cứu kỹ nội dung, phân loại và tổng
hợp báo cáo lãnh đạo. Chậm nhất sau 03 ngày, lãnh
đạo đơn vị phải có ý kiến chỉ đạo giải quyết.
13.4. Văn bản trả lòi khách hàng phải ngắn gọn,
nội dung rõ ràng, đúng yêu cầu của khách hàng,
đảm bảo tính pháp lý và hành chính theo quy định
của Nhà nưóc và của TCT.
13.5. Các CTĐL quy định cụ thể thòi gian trả lòi
từng loại yêu cầu của khách hàng để các đơn vị trực
thuộc thực hiện, nhưng chậm nhất sau 07 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của khách hàng phải báo
kết quả giải quyết, hoặc thông báo đang nghiên cứu
giải quyết (những vấn đề chưa giải quyết được ngay)
đến khách hàng. Mọi đơn thư gửi đến đều được trả
lời đầy đủ.
Trương hợp có nhiều câu hỏi cùng một vấn đề
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị ngoài việc trả lời
trực tiếp đến khách hàng có đơn thư, đồng thòi trả
lòi chung trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điểu 14. Phân cấp giải quyết môì quan hệ vối
khách hàng
14.1. Nguyên tắc phân cấp và trình tự giải quyêt
quan hệ vối khách hàng như sau:
213
- a) Khách hàng trong phạm vi quản lý trực tiếp
của cấp nào thì cấp đó chịu trách nhiệm tiếp và giải
quyết những vấn đề mà khách hàng yêu cầu. Những
vấn để không thuộc phạm vi, trách nhiệm thì đơn vị
phải ghi, nhận đầy đủ và chuyển đến cấp có thẩm
quyền giải quyết đồng thời thông báo cho khách
hàng biết. Không hướng dẫn cho khách hàng gửi
kiến nghị vượt cấp vê những vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị.
b) Khi khách hàng có ý kiến và cấp trên trực tiếp
đã có ý kiến bằng văn bản thì đơn vị phải chấp hành,
nhưng được quyến bảo lưu và báo cáo lên cấp chủ
quản.của cấp trên trực tiếp.
14.2. Hàng năm, các đơn vị phải tổ chức lấy ý
kiên đóng góp về lề lốì làm việc và thái độ phục vụ
của CBNV trong đơn vị thông qua Hội nghị khách
hàng, gửi thư lây ý kiến góp ý của khách hàng...
14.3. Hàng năm, lãnh đạo CTĐL, Điện lực tỉnh
thường xuyên có các cuộc tiếp xúc, làm việc và báo
cáo với Đoàn Đại biểu Quốc hội và ƯBND các tỉnh,
thành phô' trực thuộc Trung ương, đặc biệt trước các
kỳ họp Quốc hội. Lãnh đạo các CTĐL, Điện lực phải
thường xuyên tiếp xúc và báo cáo Hội đồng nhân dân
địa phương thuộc địa bàn cung ứng điện, đặc biệt
trưốc các kỳ họp của HĐND. CTĐL là đơn vị chủ trì,
214
- các đơn vị trong TCT: Công ty Truyền tải điện,
Trung tâm Điều độ Hệ thông điện Quốc gia, Trung
tâm Điêu độ Hệ thông điện miên, các Ban quản lý dự
án.... có trách nhiệm phôi hợp vói CTĐL trong việc
chuẩn bị nội dung và tham gia báo cáo vối Đoàn Đại
biểu Quổc hội.
Nội dung các báo cáo gồm:
a) Trả lời những ý kiến kiến nghị của cử tri, thắc
mắc của tố’ chức cá nhân sử dụng điện về các vấn dế
liên quan đến hoạt động điện lực của TCT và sử
dụng điện trên địa bàn của đơn vị quản lý.
b) Giới thiệu và giải thích các chủ trương, chính
sách của Nhà nưóc vể lĩnh vực hoạt động điện lực và
sử dụng điện, các chính sách của TCT, CTĐL đôi vối
khách hàng.
c) Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và đầu
tư xây dựng của TCT, CTĐL phục vụ địa phương
trong năm và thời gian giữa các kỳ họp, tình hình
phát triển quản lý điện nông thôn...
d) Thông báo kết quả và tồn tại cần xử lý về
những trường hợp vi phạm hành lang an toàn lưối
điện cao áp, những trường hợp chậm giải phóng mặt
bằng các công trình điện để tranh thủ sự hỗ trợ giải
quyết của chính quyền địa phương các cấp.
215
- 14.4. Các dịp lễ, tết, phục vụ các hoạt động chính
trị xã hội (họp Quốc hội, bầu cử, kỳ thi các cấp...) các
CTĐL phải lập phương án đảm bảo cấp điện an toàn
và báo cáo TCT.
14.5. Các đơn vị phải có trách nhiệm giải thích và
hướng dẫn cụ thê những nguyên tắc phân cấp nói
trên đối vối mọi đơn thư, yêu cầu của khách hàng.
14.6. Việc giấi quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo phải giải quyết theo đúng Quy chế phân cấp của
TCT. Những ý kiến, đơn thư của khách hàng thuộc
phạm vi khiếu nại tô' cáo thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tô' cáo.
216
- sổ T IẾ P N H Ậ N GIẢI Q U Y ẾT Y Ê U CÀU C Ủ A K H Á C H H À N G
T h á n g ............ n ấ m ..............
Ngày Hình thửc Nội Chuyển giải quyết Ngày
tiếp nhận Ngày Lý do
Họ tèn, địa chì, tiếp dung Kết quà trả lời
hẹn còn
điện thoại khách hàng nhận yêu Đơn vị
giải quyết khách
Trực Ván trả lời Ngày tồn tại
Y/C cầu hàng
c
c
i JE
tiếp bàn chuyên nhận
T—
T—
V—
CD
CO
OI
r-
o
T—
CO
T—
co
04
IO
Tổng cộng th án g : - Tổng sô' yêu cầu:
- Sô' yêu cầu đã giải quyết:
- Sô' yêu cầu còn tồn đọng:
- 217
- SÒ BÁO SỬ A CHỮA Đ IỆ N
218
T h á n g .......... n ă m ..........
- ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điểu 1. Quy trình này được áp dụng thông nhất
trong toàn Tổng công ty Điện lực Việt Nam và thay
thế cho Quy trình kinh doanh điện năng ban hành
kèm theo Quyết định số 1354 EVN/KD ngày 02
tháng 8 năm 2000.
Điều 2. Quy trình này có hiệu lực thi hành sau 30
ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có
điều nào chưa phù hợp hoặc các vấn đê' mối phát
sinh, các Ban chức nằng và các đơn vị phản ánh
bằng văn bản để Tổng công ty xem xét, bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp.
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN Lực VIỆT NAM
Đào Văn Hưng đã ký
219
- QUYET ĐỊNH
Số335/ EVN ỉ HĐQT / KD&ĐNT ngày 10/1012003
của Hội đồng Quần trị Tong công ty
Điện lực Việt Nani
VẼ VIỆC BAN HÀNH QUY CHÉ VẼ Tổ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH vụ BÁN LỀ DIỆN NÚNG THÔN
HỘI ĐÓNG QUẢN TRỊ
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN Lực VIỆT NAM
- Căn cứ Nghị định 14/CP ngày 27 tháng 01
năm 1995 của Thủ tưóng Chính phủ về việc thành
lập và ban hành Điều lệ của Tổng công ty Điện lực
Việt Nam.
- Theo đê' nghị của Tống Giám đốc Tổng công ty
Điện lực Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điểu 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy chế vể Tô chức và hoạt động dịch vụ bán
lẻ điện nông thôn".
Điểu 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy chế tạm thời
220
- về đại lý dịch vụ bán lẻ điện nông thôn được ban
hành kèm theo Quyết định sô 271 EVN/
HĐQT/KD&ĐNT ngày 05 tháng 9 năm 2001 của Hội
đồng Quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm hưống dẫn và chỉ đạo các
Ban chức năng của Tống công ty và các đơn vị liên
quan thi hành Quyết định này.
TM. HỘI ĐỒNG QUẨN TRỊ
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN Lực VIỆT NAM
CHỨ TỊCH
Đặng Hùng đã ký
221
- QUY CHẾ
VÊ TÔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH vụ BÁN LẺ ĐIỆN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số335 /EVN/
HĐQT/KD&ĐNT ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Hội đồng Quản trị Tông công ty
Điện lực Việt Nam)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH CHƯNG
Điểu 1. Quy chế về tổ chức và hoạt động dịch vụ
bán lẻ điện nông thôn được xây dựng theo quy định
tại Mục 7 - Chương II - Phần thứ ba Bộ luật Dân sự do
Quốc hội nưốc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28 tháng 10
năm 1995.
Quy chế này được áp dụng tại các địa phương,
nơi Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý trực tiếp
và bán lẻ điện năng dến các hộ sử dụng điện ở nông
thôn và tại các khu vực khác có đủ các điểu kiện phù
hợp đê thực hiện "dịch vụ bán lẻ điện nông thôn".
Điểu 2. Tổ chức và hoạt dộng dịch vụ bán lẻ điện
nông thôn được thực hiện dưối hình thức hợp đồng
dịch vụ, theo đó Công ty Điện lực, Công ty TNHH một
222
- thành viên Điện lực, Công ty cổ phần Điện lực, Điện
lực tỉnh, thành phô, Điện lực quận, huyện giao cho
bên nhận làm dịch vụ thực hiện một số công việc
thuộc nội dung của hoạt động quản lý kinh doanh
điện năng và vận hành lưói điện hạ áp trên địa bàn 01
xã hoặc theo cụm 02 - 03 xã.
Khi thực hiện công việc dịch vụ, bên nhận làm
dịch vụ hoạt động theo danh nghĩa của Điện lực vối
chức năng đã được quy định trong Giấy phép hoạt
động điện lực của Điện lực, nhằm phục vụ cho việc
thực hiện hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa Điện
lực vối các hộ sử dụng điện ở nông thôn. Bên nhận
làm dịch vụ được trả tiền công dịch vụ theo kêt quả
công việc đã hoàn thành, phù hợp với quyền và nghĩa
vụ của các bên đã thoả thuận trong hợp dồng dịch vụ.
Điểu 3. Trong quy chế này, các từ ngữ dưói đáy
được hiểu như sau:
1. Bên thuê dịch vụ là Công ty Điện lực, Công ty
TNHH một thành viên, Công ty cổ phần Điện lực, Điện
lực cấp tỉnh, thành phô", Điện lực cấp quận, huyện, Chi
nhánh điện lực được Công ty Điện lực uỷ quyền ký hợp
đồng dịch vụ (sau đây viết tắt là Điện lực).
2. Bên nhận làm dịch vụ là pháp nhân hoặc cá
nhân được Điện lực thuê thực hiện một số công việc
được quy định tại Điều 7 Quy chế này.
223
nguon tai.lieu . vn