Xem mẫu
- Câu1: khái niệm và đặc trưng của dự án
• Khái niệm:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động
đặc thù, 1 nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương
pháp riêng, nguồn lực riêng và theo 1 kế hoạch tiến độ
nhằm tạo ra 1 thực thể mới
Trên phương diện quản lý, dự án được định nghĩa như
sau: dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra 1 sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
• Đặc trưng:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án lại bao
gồm 1 tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện . Mỗi
nhiệm vụ cụ thể lại có 1 kết quả riêng, độc lập. Tập hợp
các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết
quả chung của dự án.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại
hữu hạn. Dự án trải qua các giai đoạn: hình thành, phát
triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không kéo
dài mãi, khi dự án kết thúc kết quả dự án được chuyển giao
cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc
đáo. Kết quả dự án có tính khác biệt, sản phẩm và dịch vụ
do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy
nhiên ở nhiều dự án, tính chất duy nhất ít rõ rang hơn và bị
che đậy bởi tính tương tự giữa chúng, nhưng chúng vẫn có
thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức
tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án.
1
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như: chủ đầu
tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước. Giữa các bộ phận quản lý chức
năng và bộ phận quản lý dự án án thường xuyên có mối
quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự
án là quan hệ chia nhay cùng 1 nguồn lực khan hiếm của tổ
chức, “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức
sản xuất khác… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều
quan hệ phức tạp nhưng năng động
- Tính chất bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án
đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư, lao động rất lớn để thực
hiện trong 1 khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển
thường có độ rủi ro cao
2
- Câu 2: Khái niệm và các giai đoạn quản lý dự
án
Qlda là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân
sách được duyệt và đạt đc các yêu cầu đã định về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép
• QLDA bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Lập kế hoạch: đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác
định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự
án và là quá trình phát triển 1 kế hoạch hành động thống
nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ
đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch
truyền thống
- Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối
nguồn lực, bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt
quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai
đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công
việc và toàn bộ dự án, trên cơ sở đó bố trí tiền vốn, nhân
lực và thiết bị phù hợp
- Giám sát: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án,
phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất
biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực
hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng đc thực hiện nhằm tổng kết rút
kinh nghiệm, kiến nghị các phần sau của dự án
3
- Lập KH
thiết lập mục tiêu
dự tính nguồn lực
xây dựng KH
Giám sát Điều phối thực hiện:
đo lường kq bố trí tiến độ thời gian
so sánh với mục tiêu phân phối nguồn lực
báo cáo phối hợp các hd
giải quyết các vđề khuyến khích động viên
Câu 3: mục tiêu của quản lý dự án & đánh đổi
mục tiêu trong qlda
4
- * Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn
thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, 3 mục tiêu này
liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công
thức sau:
C = f(P, T, S)
Trong đó: C: chi phí
P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: yếu tố thời gian
S: phạm vi dự án
chi phí là 1 hàm của các yếu tố : mức độ hoàn thành
công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Chi phí
của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thành công việc tốt
hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở
rộng.
Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài sẽ làm tăng chi
phí do : tăng chi phí nguyên vật liệu, tăng chi phí trả lãi vay
ngân hàng, tăng bộ phận chi phí gián tiếp, phát sinh 1 số
khoản mục chi phí khác do thời gian máy chết tăng, công
nhân làm việc không hiệu quả, hay phát sinh tăng các khoản
tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ.
3 yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công
việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của
từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời
kỳ đối với cùng 1 dự án. Nhìn chung, để đạt được kết quả
5
- tốt đối với mục tiêu này thường phải hi sinh 1 hoặc hai mục
tiêu kia
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với
hoạt động qlda, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi
theo chiều hướng gia tăng về lượng và thay đổi về chất. Từ
3 mục tiêu ban đầu như trên còn được phát triển thêm các
mục tiêu về an toàn, vệ sinh
* Đánh đổi mục tiêu trong qlda: là việc hi sinh 1 mục
tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều
kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt
nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình qlda. Nếu
công việc diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh
đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án
thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là 1 kỹ năng quan trọng
của các nhà qlda.
Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt thời kỳ qlda, từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của
quá trình qlda, có thể 1 mục tiêu nào đó trở thành yếu tố
quản lý nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác
có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Thông thường không thể đạt được cả 3 mục tiêu cùng 1
lúc, trong đó 2 mục tiêu thời gian và chi phí thường mâu
thuẫn nhau, thời gian và chất lượng cũng mâu thuẫn nhau,
chi phí và chất lượng mâu thuẫn nhau.
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay
các ràng buộc nhất định (tại 1 thời điểm có thể cố định 1
hoặc 2 mục tiêu, các mục tiêu còn lại thay đổi…). Dù phải
6
- đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý đều
hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu
của quản lý dự án
Khi phân tích đánh đổi mục tiêu trong QLDA thường theo
6 bước:
- Nhận diện và đánh giá khả năng xung khắc
- Nghiên cứu các mục tiêu của dự án
- Phân tích môi trường dự án và hiện tượng
- Xác định các lựa chọn
- Phân tích và lựa chọn khả năng tốt nhất
- Điều chỉnh kế hoạch dự án
7
- Câu 4: Tác dụng của QLDA
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên,
gắn bó giữa nhóm qlda với khách hàng và các nhà cung cấp
đầu vào cho dự án
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ
trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng
mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi
hoặc điều chỉnh những thay đổi hoặc điều kiện không dự
đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa
các bên liên quan để giải quyết những bất đồng
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có những hạn
chế của nó. Những mâu thuẫn do cùng chia nhau 1 nguồn
lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm của nhà quản lý
dự án trong 1 số trường hợp không được thực hiện đầy đủ;
vấn dề hậu của dự án là những nhược điểm cần đc khắc
phục đối với phương pháp qlda
8
- Câu 5: Nội dung của quản lý dự án
a. QL vĩ mô và QLvi mô đối với các dự án
+ QL vĩ mô đối với dự án là QL Nhà nước đối với dự án
là tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của
quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc D.án.
Nhà nước theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối
hoạt động của d.án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích
cực cho việc phát triển ktxh
Các c.cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nước đối với dự
án bao gồm các c.sách, quy hoạch như :c.sách về tài chính,
tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, c.sách đtư, c.sách thuế...
+QL vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án:Ql
thời gian, chi phí, NV đtư, rủi ro, hoạt động mua bán... Gồm
nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, kiểm soát các hoạt
động dự án. Quá trình QL được thực hiện trong suốt g.đoạn
từ c.bị đtư đến g.đoạn vận hành kết quả đàu tư
b. Lĩnh vực quản lý
+ Lập KH tổng quan: Là quá trình tổ chức d.án theo một
trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của d.án
thành c.việc cụ thể và hoạch định một c.trình thực hiện
những c.việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực QL khác nhau
của d.án được kết hợp 1 cách c.xác và đầy đủ
+ QL phạm vi: là việc xác định, giám sát việt thực hiện
mục đích, mục tiêu của d.án, x.định c.việc nào thuộc về
d.án, c.việc nào nằm ngoài p.vi của d.án
+ QL thời gian: là việc lập KH, phân phối và giam sát
tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoành thành d.án.
9
- Nó chỉ rõ mỗi c.việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu,
khi nào kết thúc và toàn bộ d.án bao h hoàn thành
+ QL chi phí: là q.trình dự toán kinh phí, giam sát th.hiện
chi phí theo tiến độ cho từng c.việc và toàn bộ d.án, tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo thông tinh về chi phí
+ QL chất lượng: là q.trình triển khai giám sát nhưng tiêu
chuẩn chất lg cho việc th.hiện d.án, đảm bảo chất lg sp
d.án đáp ứng được mong muốn của chủ ĐT
+ QL nhân lực: là việc hg dẫn, phối hợp nỗ lực của mọi
thành viên tham gia d.án trong việc hoàn thành mục tiêu d.án
+ QL thông tin: Là q.trình đảm bảo các dòng thông tin
thông suốt một cách nhanh nhất, chính xác nhất giữa các
thành viên d.án và với các cấp QL khác nhau
+ QL rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của d.á,
lg hóa mức độ rủi ro và có KH đối phó, quản lý từng loại
rủi ro
+ QL hợp đồng và hoạt động mua bán: Là q.trình lựa
chọn nhà cung cấp hàng hóa, d.vụ, thương lượng, QL các
hợp đồng, điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, t.bị...
c. QL theo chu kỳ của dự án
D.án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài
và có độ bấ định nhất định nên thg đc chia thành các giai
đoạn. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ của
d.án.
Chu kỳ của d.án xác định thời điểm bắt đầu, kết thúc và
thời hạn thực hiện d.án; x.định những c.việc nào sẽ đc thực
hiện trong từng pha và ai tham gia thực hiện
Có 4 Giai đoạn:
10
- + Giai đoạn xây dựng ý tg: xác định bức tranh toàn cảnh
về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện
kết quả đó
- C.việc được triển khai trong QL: Tập hợp dố liệu,
x.định nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tình nguồn lực, so
sánh lựa chọn d.án
- Nội dung được xét đến: mục đích yêu cầu của d.án, tính
khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro, ước
tính nguồn lực cần thiết, làm rõ ý tg d.án bằng cách phác
thảo kết quả và phương pháp thực hiện trong đk hạn chế
nguồn lực
+ Giai đoạn phát triển: Giai đoạn chi tiế xem d.án cần
được thực hiện ntn
Nội dung chủ yếu tập trung vào công tác thiết kế và lập
kế hoạch. Gồm các c.việc:
- Thành lập nhóm d.án, xác định cấu trúc tổ chức d.án
- Lập kế hoạch tổng quan
- Phân tách c.việc của d.án
- Lập kế hoạch tiếnđộ thời gian
- Lập KH ngân sách
- Thiết kế sp và quy trình sx
- Lập KH nguồn lực cần thiế
- Lập KH chi phí và dự báo dòng tiền thu
- Xin phê chuẩn thực hiện
Thành công của d.án phụ thuộc khá lớn vào chất lg, sự
chuẩn bị kỹ lưỡng các KH gđ này
+ Giai đoạn thực hiện: là giai đoạn chiếm nhiều thời
gian và nỗ lực nhất
11
- Gồm các c.việc cần thực hiện: xây dựng nhà xưởng và
công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm, lắp đặt thiết bị.
Những vấn đề cần xem xét: những yêu cầu kỹ thuật cụt
hể, vấnđề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ
thuật lắp ráp, mua thiết bị chính. Kết thúc gđ này các hệ
thống đc xây dựng và kiểm định ,dây chuyền sx đc vận hành
+ Giai đoạn kết thúc
- Trong gđ kết thúc chu kỳ dự án cần thực hiện những
c.việc: hoàn thành sp, bàn giao công trình và những tài liệu
liên quan, đánh giá d.án, giải phóng nguồn lực
- C.việc kết thúc d.án:
• Hoàn chnrh và cất giữ hồ sơ liên quan đến d.án
• Kiểm tra lại sổ sách kế toán, bàn giao và báo cáo
• Thanh quyết toán tài chính
• Đối với sx, c.bị, bàn giao sổ tay hg dẫn lắp đặt, các bản
vẽ chi tiết
• Bàn giao d.án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn
thành
• Bố trí lđ, giải quyết công ăn việc làm cho ng từng tham
gia d.án
• Giải phóng và bố trí lại thiết bị
12
- Câu 6 : Hai mô hình tổ chức quản lý dự án
1. Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án :
Mô hình này gồm có mô hình tổ chức theo hình thức chủ
nhiệm điều hành dự án và mô
hình chìa khoá trao tay
a) Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có
năng lực , sẽ là người quản lý, điều hành và chụi trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án
* Tư vấn quản lý dự án theo hợp đồng
Áp dụng: + Chủ đầu tư không có điều kiện trực tiếp
quản lý
+ Tổ chức tư vấn thực hiện QLDA theo hợp
đồng
+ Những nội dung không thuê thì chủ đầu tư
thực
hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao
* BQL dự án chuyên ngành
AD : đối với những dự xây dựng chuyên ngành được
chính phủ giao cho các bộ, cơ quan gang bộ, UBND tỉnh
hoặc tỉnh giao cho các sở, các quận huyện quản lý thực
hiện
b). Hình thức chìa khoá trao tay
AD: khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựac
chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu tòan bộ dự án từ khảo
13
- sát, thiết kế đến khi xây lắp, bàn giao công trình đưa vào sử
dụng
- Chủ đầu tư: trình duyệt dự án. Đấu thầu lựa chọn tổng
thầu, kí và thực hiện hợp đồng “chìa khoá trao tay”, tổ chức
GPMB. đảm bảo vốn thanh toán, giải quyết những vướng
mắc, thắc mắc và thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư theo
quyết định
- Nhà thầu: thực hiện công việc theo hợp đồng,chụi trách
nhiệm về tiến độ, chất lượng, giá cả và yêu cầu khác đã
cam kết trong hợp đồng (bao gồm cả phần giao thầu lại ),
thực hiện bảo hành, bảo hiểm.
2. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự
án
a). CĐT tự thực hiện dự án
AD: + CĐT có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng
phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng các nguồn
vốn hợp pháp
+ CĐT phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất,
xây dựng và chụi trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng và sản phẩm
+ CĐT có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình
hoặc ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý dự án, tuân
thủ theo các qui định của pháp luật
b). CĐT tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
* Chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án mà sử
dụng bộ máy hiện có kiêm nhiệm, cử người phụ trách
AD: - Dự án nhỏ
-Có phòng, ban, cán bộ chuyên môn thích hợp
14
- - Phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn cho
các đơn vị, cá nhân kiêm nhiệm
* Chủ đầu tư thành lập BQL trực thuộc
AD: - dư án lớn , yêu cầu kĩ thuật cao, chủ đầu tư quản
lý dự án
- Phải có quyết định thành lập BQLDA
- Bổ nhiệm nhân sự phải đảm bảo tiêu chuẩn năng
lực phù hợp với nhu cầu công tác
Câu 7 : Nội dung cơ bản của bản kế hoạch
tổng quát của dự án
1. Giới thiệu tổng quan về dự án.
Giới thiệu tổng quan về dự án là giới thiệu những nét
khái quát nhất về dự án định thực hiện. Phần này trình bày
những nội dung sau đây:
- Mục tiêu cần đạt được của dự án ( trình bày mục tiêu
của dự án trong mối quan hệ với mục tiêu chung của doanh
nghiệp)
- Trình bày lý do ra đời của dự án.
- Trình bày phạm vi của dự án.
- Cơ cấu tổ chức quản lý dự án.
- Liệt kê những mốc quan trọng trong quá trình thực hiện
dự án.
2. Mục tiêu của dự án: một số mục tiêu cụ thể là
- Mức lợi nhuận do dự án tạo ra
- Thị phần của doanh nghiệp dự kiến tăng thêm nếu thực
hiện dự án
15
- - Nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Mục tiêu kinh tế - xã hội khác
3. Thời gian và tiến độ
Kế hoạch tiến độ phải làm rõ được lịch trình thực hiện
dự án, là căn cứ để ban quản lý dự án quản lý dự án quản lý
điều hành.
Kế hoạch tiến độ được lập phải gắn chặt chẽ, đồng
thời cũng là cơ sở để lập các bộ phận kế hoạch khác.
Một số công việc chính cần được làm rõ : xác định trình
tự thực hiện công việc, so sánh đánh giá sự phù hợp của
tiến độ thời gian với chi phí, nguồn lực phân phối cho
chúng, kiểm tra đánh giá, phê duyệt chính thức tiến độ
chung, xây dựng, phân tích các phương án đẩy nhanh, điều
kiện thực hiện và tính khả thi của chúng…
4. Xem xét khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án.
Về mặt kỹ thuật: so sánh kỹ thuật dự án với khả năng
kỹ thuật hiện có
Về quản lý: cho biết những điểm khác biệt cần chú ý
trong quản lý
5. Kế hoạch phân phối nguồn lực
Cần làm rõ : loại nguồn lực sử dụng, xác định tổng nhu
cầu từng loại nguồn lực dành cho dự án, xác định thứ tự ưu
tiên phân phối nguồn lực cho dự án và từng công việc của
dự án, xây dựng sơ bộ phương án phân phối nguồn lực,
đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, tìm kiếm khả năng giải
quyết thiếu hụt.
6. Ngân sách và dự toán kinh phídự án.
Ngân sách của dự án phản ánh toàn bộ các hoạt động
của dự án, bao gồm cả hoạt động thu và chi.
16
- Kế hoạch ngân sách một tập hợp nhiều loại kế hoạnh
như kế hoạch xác định tổng nhu cầu về vốn, kế hoạch huy
động vốn, kế hoạch phân bố ngân sách trong các thời kỳ,
theo các đơn vị thi công, theo các hạng mục công việc và
công việc theo các khoản mục chi phí…
Kế hoạch ngân sách cũng đưa ra các thủ tục quản lý chi
phí trong suốt quá trình thực hiện dự án.
7. Nhân sự
- Trình bày những yêu cầu riêng về công tác nhân sự của
dự án
- Nhu cầu tuyển dụng, đào tạo cho dự án
- Những hạn chế của lực lượng lao động thực hiện dự
án
- Kế hoạch về quy mô lao động, tiền lương
8. Khía cạnh hợp đồng của dự án
Mô tả và liệt kê tất cả các loại hợp đồng liên quan như
- Hợp đồng cung cấp chính về máy móc và thiết bị,
nguyên liệu
- Hợp đồng thầu phụ
- Hợp đồng phân phối sản phẩm
- Hợp đồng tư vấn
9. Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án
Trình bày những phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp đánh giá và giám sát quá trình thực hiện dự án.
10. Những khó khăn tiềm tàng
Khi lập kế hoạch dự án cũng cần xác định những khó
khăn tiềm ẩn, nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến tiến độ,
thậm chí làm dự án thất bại.
17
- Những nguyên nhân có thể xảy ra là: tình trạng vi phạm
hợp đồng thất bại về kỹ thuật, do ảnh hưởng của thời tiết,
hạn chế nguồn lực, do quyền lực của cán bộ dự án không
đầy đủ, do nhiều công việc của dự án khá mới mẻ hoặc
phức tạp…
Tuy nhiên, thời điểm xảy ra các rủi ro không phải cùng 1
lúc. Do đó cần xác định mức độ rủi ro của từng nhân tố và
xây dựng kế hoạch đối phó với từng loại rủi ro suốt vòng
đời của dự án.
Câu 8: Phân tách công việc
1. Khái niệm
Cơ cấu phân tách công việc ( gọi ngắn gọn là phân tách
công việc) là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành
các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể , là việc xác
định, liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc cần
thực hiện của dự án.
2. Phương pháp
Ba phương pháp chính được sử dụng là phương pháp
thiết kế dòng ( phương pháp logic), phương pháp phân tách
các giai đoạn hình thành phát triển ( chu kỳ) và phương pháp
phân tách theo mô hình tổ chức ( chức năng)
Trong thực tế sử dụng, các nhà quản lý dự án có thể sử
dụng kết hợp các phương pháp trên.Tuy nhiên, không nên
kết hợp nhiều phương pháp trong cùng 1 cấp bậc
18
- Phân tách công việc cần được tiến hành ngay từ khi xác
lập xong ý tưởng dự án. Người thực hiện là đội ngũ cán bộ
chủ chốt tham gia quản lý dự án trong tất cả các lĩnh
vực.Các nhà quản lý thảo luận, xem xét từng giai đoạn chủ
yếu, từng lĩnh vực liên quan khi thực hiện phân tách công
việc.
Phân tách công việc cần đảm bảo yêu cầu: dễ quản lý,
các công việc độc lập tương đối nhưng vẫn liên quan với
nhau và phản ánh được tiến độ thực hiện dự án.
3. Tác dụng của phân tách công việc
- Trên cơ sở sơ đồ phân tách công việc, có thể giao
nhiệm vụ xác định trách nhiệm cụ thể của từng các nhân,
bộ phận đối với mỗi công việc của dự án. WBS làm cho
mọi người đều quan tâm hơn đến dự án và làm các nhóm dự
án hiểu được yêu cầu của nhau
- Phân tách công việc là cơ sở phát triển trình tự và thứ tự
quan hệ trước sau giữa các công việc, là cơ sở lập sơ đồ
mạng PERT/CPM
- Sơ đồ phân tách công việc là cơ sở xây dựng các kế
hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến độ thời gian,
phân bổ các nguồn lực cho từng dự án
- Là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện
các công việc dự án trong từng thời kỳ
- Với sơ đồ phân tách công việc, các nhà quản lý dự án
trong quá trình điều phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực và
chi phí sẽ tránh được những sai sót hoặc bỏ quên một số
công việc nào đó
19
- Câu 9 : Khái niệm, mục tiêu và phân loại đánh
giá dự án.
Đánh giá dự án là quá trình xác định, phân tích một cách
hệ thống và khách quan các kết quả, độ hiệu quả và các tác
động, mối liên hệ của dự án trên cơ sở mục tiêu của chúng.
Đánh giá dự án là nhằm các mục tiêu sau đây:
- Khẳng định lại tính cần thiết của dự án, đánh giá các
mục tiêu, xác định tính khả thi, hiện thực của dự án.
- Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự án. Xem xét tính
đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của các văn kiện thủ tục liên quan
đến dự án.
- Đánh giá giữa kỳ là nhằm làm rõ thực trạng diễn biến
của dự án, những điểm mạh, yếu. những sai lệch, mức độ
rủi ro của dự án trên cở sở đó có biện pháp quản lý phù
hợp.
20
nguon tai.lieu . vn