Xem mẫu

  1. 1 số hình ảnh Minh hoạ Quan hệ kinh tế thươ ng mại của VN và các nước ASEAN
  2. Biểu đồ ngoại thươ ng VN-ASEAN giai đoạn 2005-2009 Nhóm mặt hàng xuất khẩu sang ASEAN của VN Dầu thô Gạo Máy vi tính Linh kiện điện tử Máy móc Phụ tùng Sắt thép
  3. T ỷ trọng (%) trọ Trị giá Trị giá Trong tổng Trong tổng kim STT Mặt hàng xuât khâu chủ yêu ́ xuâ khâ ̉ ́ triệ (triệu USD) ngạ xuấ kim ngạch xuất ngạch mặt hàng ngạ khẩ khẩu xuấ khẩ xuất khẩu đ ó sang ASEAN c ủa Việt Nam Việ 1 Dầu thô 2.305 26,8 37,2 2 Gạo 1.335 15,5 50,1 3 Máy vi tí nh, san phâm điện tử & linh kiện nh, ̉ phâ điệ ̉ kiệ 649 7,6 23,5 4 Máy móc,thiết bị, dụng c ụ & phụ tùng c,thiế phụ 397 4,6 19,3 5 Sắt thép cac loai thé ́ ̣ 287 3,3 75,0 6 ̀ Dâu Diesel 267 3,1 64,2 7 Hàng thuỷ sản thuỷ 205 2,4 4,8 8 Sản phẩm dệt,may phẩ 201 2,3 2,2 9 Xăng 161 1,9 99,4 10 Sản phẩm chất dẻo phẩ chấ 124 1,4 15,3 11 Sản phẩm sắt thép phẩ thé 122 1,4 20,2 12 Sản phẩm hóa chất phẩ chấ 107 1,2 39,0 13 Hàng hoá khác hoá khá 2.433 28,3 11,5 T ổng cộng 8.592 100,0 15,0
  4. 1 số mặt hàng
  5. Nhóm mặt hàng nhập khẩu của VN từ ASEAN Dầu DIESEL Máy móc thiết bị Xăng Máy vi tính Linh kiện điện tử Chất dẻo nguyên liệu Nhận xét: Có thể thấy rằng xuất khẩu của VN sang ASEAN Chủ yếu là nông sản, hải sản và khoáng sản thô, Sơ chế có giá trị thấp, hàm llượng giá trì gia tăng không cao Cơ cấu hàng sản xuất, xuất khẩu cua chúng ta cũng giống như Các nước ASEAN. Chúng ta cũng dựa trên nông nghiệp Công nghiêlpj nhẹ: lắp ráp chế biến…cũng vì cơ cấu hàng tươ ng tự Dung lượng thị trường, thu nhập của mốt số nước lớn trong ASEAN như Malaysia, Brunei thấp nên hàng hoá của chúng tâ xuất Khẩu sang cũng hạn chế. Chúng ta chủ yếu xúât khẩu nông sản Còn những hàng giá trị cao chúng ta xuất sang Nhật Bản, EU và Mĩ
  6. Biểu thuế nhập khẩu một số mặt hàng tư ASEAN Mặt hàng Biể thuế Biểu thuế Biể thuế Biểu thuế cũ (%) mớ i (%) Xăng 20 17 Dầu Diezenl 15 10 Giấ Giấy 5 3 Xe thiết kế đặc biệt nhập thiế biệ nhậ 10 5 khẩu từ ASEAN khẩ Xe du lịch loai 9 chỗ trở chỗ trở 83 60-70 60- xuố xuống Theo số liệu của cục đầu tư nư ớcngoài tính đến hết tháng 5 năm 2007khu vự cASEAN có 1179 dự án đư ợ ccấp giấy phép tại Việt Nam vớ i tổngvốn trên 16 tỷ USD
  7. Bảng số liệu về số dự án và vốn đầu tư của một số nước ASEAN vào VN Tổng vốn đ ầu STT nướ Tên nước Dự án tư (tỷ USD) 1 Singapo 474 9,07 re 2 Malaysi 219 1,7 a 3 Philippi 30 0,247 nes 4 Brunei 37 0,125 Trong đó: - C ác nhà đ ầu tư Singapore có mặt trong h ầu h ết các ngành nhà ngà kinh tế của Việt Nam từ thăm dò, khai thác d ầu khí,sản xuất Việ dò, thá khí,sả xuấ công nghiệp, chế biến nông lâm hải sản, như ng tập trung nghiệ chế biế nhiều nhất trong lĩnh vực: nhiề nhấ + Dịch vụ là 207 dự án, với tổng vốn đ ầu tư 5,5 tỷ USD chiếm 60,7% tổng vốn đăng ký. chiế ký. + Công nghiệp và xây dự ng là 320 dự án, v ới tổng nghiệ vốn đ ầu tư là 3,3 tỷ USD chiếm 36,4% tổng vốn đăng ký. chiế ký. - Nhiều dự án của Singapore hoạt động có hiệu quả như: Nhiề hoạ hiệ quả như: dự án liên doanh khu công nghiêp Việt Nam - Singapore Việ
  8. -Tính đếnhếtnăm 2007 đã có 149 dự nhế ánđầu tư ra nước ngoài của các doanh nđầ nướ ngoà nghiệ nghiệp - Việt Nam vớ i tổng số vốn đăng ký 0,98 Việ tỷ USD
  9. Tính đến năm 2007 VN là nhà đầu tư lớn thứ 3 tại Lào tiêu biểu với dự án đầu tư thủy điện Xekaman 3 với 427 tr USD Hai quốc gia trong khu vực ASEAN mà VN có vốn lớn nhất là Lào và Campuchia. Lào có 84 dự án với số vốn là 583,8 tr USD; Campuchia có 27 dự án với số vốn là 88,4 tr USD Kết luận: Có thể nói, gia nhập ASEAN là một trong những quyết sách hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
  10. Việc gia nhập ASEAN, Việt Nam đã tạo dựng được môi trường chung quanh, biến từ trạng thái đối đầu, nghi kỵ lẫn nhau sang hợp tác hữu nghị; mở rộng thị trường, có thêm đối tác. Một thập kỷ rưỡi gắn bó và đồng hành cùng ASEAN, Việt Nam đã chủ động tham gia, đóng góp tích cực vì sự phát triển và lớn mạnh của Hiệp hội, đồng thời thu được những lợi ích thiết thực để hỗ trợ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Việt Nam và các thành viên khác của ASEAN cũng đã vượt qua những khác biệt và tồn tại do lịch sử để lại, đẩy mạnh hợp tác toàn diện trên tinh thần hữu nghị và đoàn kết.
nguon tai.lieu . vn