Xem mẫu

  1. Quá trình phát triển đô thị và những ảnh hưởng tới môi trường đất tại Hà Nội The urban development process and the impacts on the land environment in Hanoi Nguyễn Thị Thu Hà Tóm tắt 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của cả nước ngày càng nhanh, kéo theo đó là quá trình đô thị hóa .Trong quá trình mở rộng cả nước ngày càng nhanh, kéo theo đó là sự mở rộng ranh ranh giới đô thị, tốc độ tăng diện tích đất khu vực nội đô tại Hà Nội và Thành giới của các đô thị cho phù hợp với sự phát triển đó. Tuy phố Hồ Chí Minh là đáng chú ý nhất (tăng 270 nghìn ha) từ năm 2000- 2010. nhiên phần ranh giới (đất) mở rộng lại dành cho công Đô thị hóa của hai thành phố này lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng trình nhà ở, khu văn phòng là chính, đất dành cho xây các đô thị của các nước khác trong khu vực, trừ Trung Quốc. Những bất dựng cơ sở hạ tầng còn thấp. Bên cạnh đó nhiều diện tích cập đó đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm hướng đến sự “phát triển bền mặt nước bị san lấp, nhiều diện tích cây xanh cũng như vững” ngay từ bây giờ cho thủ đô Hà Nội. đất dành cho công trình công cộng bị chuyển đổi hoặc sử dụng sai mục đích. 2. Nội dung Môi trường đất tại các đô thị có nguy cơ bị ô nhiễm do Các đô thị ở Việt Nam hiện nay có chất lượng môi trường đất bị ô nhiễm chịu tác động từ nước thải sinh hoạt, các chất thải của ngày càng gia tăng. Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các chôn lấp rác thải, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, Tp độc chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng… Bài báo đưa một số sinh vật và làm xấu cảnh quan. các vấn đề của quá trình phát triển đô thị ảnh hưởng đến Nguyên nhân là do đất chịu tác động của các chất thải từ hoạt động môi trường đất và công tác bảo vệ môi trường đất nhằm công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi chôn lấp rác thải; các chất độc tạo một môi trường sống tốt nhất cho những người dân hóa học tồn lưu. Chẳng hạn, nước thải từ khu vực sản xuất, các khu dân sinh sống ở Hà Nội. cư không qua xử lý xả thẳng ra môi trường theo kênh, mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng các chất hóa học trong đất. Từ khóa: Ô nhiễm môi trường ,môi trường đất, môi trường sống, bảo vệ môi trường đất, phát triển đô thị Hiện nay, hầu hết nước thải sinh hoạt ở các đô thị đều không được xử lý mà được xả thẳng ra môi trường. Một số kênh, mương, hồ, ao trong các khu vực đô thị đã trở thành những nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt, thường Abstract xuyên bị ô nhiễm, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. In recent years, the speed of economic development of the Mặt khác, nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, một số bệnh viện country has been rapidly increasing, which has led to the và cơ sở y tế lớn với hệ thống xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả đã expansion of the urban areas. However, the (land) extension góp phần gây ô nhiễm nguồn nước. Nguồn nước mặt bị ô nhiễm này ngấm reserved for infrastructure construction has been still limited, vào đất, gây ô nhiễm đất. Ngoài ra, một số khu vực là nơi chứa đựng và lưu most of the land is for residential and office buildings. Many trữ các chất thải của quá trình sản xuất, hay chất thải rắn sinh hoạt tiềm tàng watersheds have been leveled, purposes of green areas have nhiều nguy cơ gia tăng ô nhiễm đất. Tại khu vực đô thị, chỉ có khoảng 15% been converted; many projects have been planned for public số bãi chôn lấp chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Nước rỉ từ các hầm works which have being used for improper purposes. ủ, bãi chôn lấp không được xử lý theo quy định sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm. The land environment in urban areas is at risk of being polluted by the impact of domestic wastewater, industrial, construction 2.1. Những thách thức do quá trình phát triển đô thị activities, domestic waste and landfill, especially in the large a. Về mặt xã hội cities as Ha Noi, Hai Phong, Da Nang anh Ho Chi Minh. The paper Đất đô thị tăng nhanh, nhưng tỷ trọng đất dành cho các vấn đề xã hội presents a number of issues of urban development that affect chưa đáp ứng yêu cầu thực sự của đời sống xã hội. Cụ thể, tỷ lệ đất dành on the land environment and the environmental protection to cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn thấp (chiếm khoảng 29,78%). Diện tích đất create the best living environment for the people living in Hanoi. dành cho cấp thoát nước đô thị hiện chưa có quỹ đất để mở rộng theo nhu Keywords: Environmental pollution, land environment, cầu phát triển. Các hệ thống hiện nay thường dùng chung với các cơ sở hạ living environment, environmental protection of land, Urban tầng khác trên đường phố chính. Yêu cầu với loại đất cho hạ tầng cấp nước Development chiếm 1%, thoát nước vệ sinh môi trường đô thị trung bình từ 6-7% điều này ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất ThS. Nguyễn Thị Thu Hà Đáng lo ngại, đất bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe con người Bộ môn cấu tạo và trang thiết bị công trình thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất, hoặc qua đường hô hấp do sự bốc hơi Khoa Kiến Trúc của chất gây ô nhiễm đất. Sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào tầng nước Email: Hateacher_7x@yahoo.com ngầm cũng trở thành mối nguy hiểm tiềm tàng đe dọa sức khỏe của người ĐT: 0915111919 dân. b. Về mặt môi trường Ngày nhận bài: 15/05/2018 Ngày sửa bài: 30/05/2018 Theo các nhà khoa học, chất thải gây ô nhiễm đất ở mức cao tại đô thị Ngày duyệt đăng: 22/10/2019 hiện nay chủ yếu là chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, mầu vẽ, hóa chất và chất thải từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, và một số làng nghề ngoại ô của Hà S¬ 36 - 2019 25
  2. KHOA H“C & C«NG NGHª Hình 1. Nước thải chưa qua xử lý ngấm thẳng xuống Hình 2. Các làng nghề tự phát gây ô nhiễm môi đất trường không khí và môi trường đất Nội. Nhiều loại chất hữu cơ có trong nước cống, rãnh Thành • Tại Hà Nội (khu đồng mương nổi - Tam Hiệp -Thanh Trì) phố, nước thải công nghiệp được sử dụng làm nguồn nước hàm lượng các kim loại nặng như Cu, Pb, Zn có xu hướng tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, cũng là tác nhân gây ô tích lũy cao hơn. Hầu hết các giá trị đo kim loại nặng ở khu nhiễm đất. Nan giải nhất hiện nay là mới chỉ có khoảng 15% vực đã vượt ngưỡng đối với đất nông nghiệp. bãi chôn lấp chất thải rắn ở trong đô thị bảo đảm tiêu chuẩn. • Ô nhiễm đất do sinh hoạt của con người: Hàng ngày, từ Nước rỉ từ các hầm ủ và bãi chôn lấp có tải lượng chất ô sinh hoạt, con người đã thải vào môi trường đất một lượng nhiễm hữu cơ rất cao, thông qua chỉ số Bod và Cod, cũng đáng kể chất thải rắn và chất thải lỏng: trung bình người dân như các kim loại nặng như Cu, Zn, Pb, Al, Fe, Cd, Hg. Nước đô thị mỗi ngày sử dụng một lượng nước cấp khoảng 100-150 rỉ sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm nguồn đất. lít, và cũng thải ra môi trường một lượng nước thải như vậy, 2.2. Các nguyên nhân khác gây ô nhiễm môi trường đất trong đấy có chứa bao nhiêu là chất độc hại. Những chất độc hại đấy đọng lại nhiều nhất trong môi trường nước và đất. Về Chất lượng môi trường đất tại các khu đô thị Việt Nam chất thải rắn: trung bình mỗi người mỗi ngày thải ra một lượng hiện nay, đang có xu hướng ô nhiễm do chịu tác động từ các chất thải rắn từ 0,4 đến 1,8 kg/người.ngđêm, lượng phân này chất thải của hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt, xả vào môi trường theo hệ thống thoát nước.Trong rác và các bãi chôn lấp rác thải xả trực tiếp nguồn nước thải vào phế thải rắn sinh hoạt có phế thải thực phẩm, lá cây, vật liệu trong lòng đất. Một số đô thị còn chịu ảnh hưởng do các điểm xây dựng, các loại bao bì, phân người và súc vật.v.v… Trong chứa chất độc hóa học tồn lưu, nhiều chỉ số hóa học cao hơn các loại phế thải sinh hoạt này hàm lượng chất hữu cơ lớn, mức cho phép nhiều lần. Ngoài ra, chất lượng đất khu vực độ ẩm cao. Nếu không xử lý tốt thì chúng vẫn tồn lưu trong đô thị cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi các hoạt động canh tác môi trường nước và đất, và đó là môi trường cho các loài vi rau, hoa màu ven đô. khuẩn, trong đó có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh phát triển. • Quá trình xây dựng, phát triển công nghiệp và đô thị ảnh hưởng đến môi trường đất thông qua ảnh hưởng đến 2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng môi trường đất các tính chất vật lý như xói mòn, nén chặt đất và phá hủy cấu • Bảo vệ môi trường đất là vấn đề sống còn của người trúc đất do các hoạt động xây dựng và sản xuất. Các chất dân, là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất nhằm đảm bảo sức thải rắn, lỏng và khí có thể được tích lũy trong lòng đất trong khỏe và chất lượng cuộc sống, góp phần quan trọng vào việc thời gian dài gây ra những tác động có tính chất hóa học, có phát triển kinh tế - xã hội. nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường đất. • Do diện tích đất nông nghiệp còn rất nhiều do vậy một • Nước thải từ khu vực sản xuất, các khu dân cư không trong những giải pháp nâng cao chất lượng môi trường đất ở qua xử lý xả thẳng ra môi trường theo kênh mương ngấm Hà Nội là áp dụng các biện pháp sinh học trong nông nghiệp vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng các chất như: lựa chọn các giống cây trồng có tính kháng bệnh cao, hóa học trong đất; hầu hết nước thải sinh hoạt ở đô thị đều hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu mà thay bằng các sản phẩm không được xử lý mà xả thẳng ra môi trường. Một số kênh, gốc sinh học, thảo mộc hoặc dựa trên nguyên lý sinh học ít mương, hồ, ao trong khu vực nội thị đã trở thành những nơi ảnh hưởng tới đất như thiên địch. Tăng độ phì nhiêu của đất. tiếp nhận nước thải sinh hoạt, thường xuyên ô nhiễm như: Đây là kiến thức hữu ích nhất trong canh tác nông nghiệp sông Tô Lich, sông Nhuệ... nhằm hạn chế tình trạng đất cằn cỗi, bạc màu,… Mặt khác còn rất nhiều các cơ sở sản xuất không xử lý • Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi nước thải, một số bệnh viện và cơ sở y tế lớn hệ thống xử phạm pháp luật bảo vệ môi trường (BVMT) trong quá trình lý nước thải hoạt động không hiệu quả cũng góp phần quan sử dụng đất nông nghiệp. Hoạt động thanh tra, kiểm tra cần trọng gây ô nhiễm nước. Nguồn nước mặt ô nhiễm này ngấm phải được quy định rõ về chức năng, thẩm quyền, đồng thời, vào đất, gây ô nhiễm đất. các quy định về vi phạm hành chính về lĩnh vực BVMT trong • Môi trường đất tại một số khu vực còn chịu tác động nông nghiệp cũng cần phải bám sát với thực tiễn, phù hợp của chất thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp. Đất tại các với trình độ phát triển về kinh tế, kỹ thuật khu vực nông thôn cơ sở sản xuất trong đô thị hiện có hàm lượng kim loại nặng để việc xử lý có thể dễ dàng triển khai và đảm bảo tính giáo cao, một số khu vực đã vượt QCXDVN 03-MT:2015/BTNMT dục, răn đe đối với người vi phạm. dành cho đất công nghiệp. Đơn cử ô nhiễm môi trường đất • Hạn chế sử dụng túi nilon: Sử dụng túi nilon là một việc do nước thải khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề : khu đô gián tiếp làm gia tăng ô nhiễm môi trường đất. Các loại túi thị Nam Thăng Long, khu công nghiệp An Khánh, làng nghề này rất khó bị phân hủy, thậm chí có thể lên tới hàng chục dệt vải Hà Đông. năm khi ở trong lòng đất. Bên cạnh đó, chúng còn gây cản 26 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
  3. Hình 3. Biểu đồ lượng phát sinh CTR đô thị của một số tỉnh, thành phố qua các năm 2005 – 2010 (Nguồn: Báo cáo MTQG 2012) Hình 4. Nước thải chưa qua xử lý và rác được xả thẳng Hình 5. Ô nhiễm đất do các hoạt động sản xuất xuống hồ nông nghiệp trở quá trình phát triển cây xanh, giảm hô hấp của các sinh phố tập trung xử lý triệt để, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi vật trong đất. Có thể hiểu tóm gọn những vùng đất nào chứa trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư; điều tra, đánh giá, túi nilon gần như rơi vào trạng thái “chết”. Do đó, bảo vệ môi khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm tồn trường đất bằng cách dùng túi hữu cơ thay thế. lưu trên địa bàn, nhất là các khu vực gần hoặc trong khu vực • Tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành dân cư, đô thị. vi gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường, có chế tài xử phạt Mặt khác, cần tập trung đầu tư xây dựng các khu xử lý nghiêm đúng mọi vi phạm chất thải tập trung, nước thải tập trung; khắc phục, cải tạo • Cần có những giải pháp về cơ chế, chính sách phù hợp, chất lượng nước các hồ, ao, kênh, mương, sông chảy qua lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường đất trong quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm, khu vực bị nhiễm chất kinh tế - xã hội. độc hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; đầu tư và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; quy hoạch đô thị theo hướng • Sử dụng đất hợp lý là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển xanh, bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hợp thành chiến lược bảo vệ môi trường đất và phát triển hội và BVMT. Đó sẽ là các giải pháp hữu hiệu nhằm từng bền vững. bước hạn chế ô nhiễm môi trường đất tại các đô thị hiện 3. Kết luận nay./. Hà Nội là một địa phương đang có tốc độ phát triển nhanh, đặc biệt tại các Quận mới thành lập như Hoàng mai, Long Biên, Từ Liêm… Sự phát triển nhanh đã mang lại nhiều T¿i lièu tham khÀo tác động tích cực: đời sống người dân tăng lên, cũng như mở 1. Cổng thông tin Bộ Tài nguyên - Môi trường – Báo cáo hiện rộng diện tích khu vực nội thành, góp phần giảm áp lực về trạng môi trường Quốc gia năm 2016. dân số với khu vực nội thành…. Tuy nhiên những khu vực có 2. Kim Nhuệ, Tìm giải pháp chống ô nhiễm nguồn nước, báo tốc độ phát triển nhanh tại Hà Nội đang có nguy cơ phát triển Hà Nội mới 17/1/2018 theo hướng thiếu bền vững. 3. Ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, Thiên nhiên. Để nâng cao chất lượng môi trường sống, đặc biệt là cải net 20/2/2013 tạo môi trường đất tại Hà Nội do các ảnh hưởng của sự phát 4. Thái Sơn, Giảm ô nhiễm môi trường đất tại đô thị, báo triển kinh tế, cần tiếp tục phối hợp các bộ, ngành liên quan rà mạng 11/3/2018 soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, văn bản, quy định 5. Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính sách bảo vệ môi trường về bảo vệ môi trường đô thị. Tập trung rà soát, đánh giá tác đất và các giải pháp hạn chế ô nhiễm đất. động môi trường, công trình, biện pháp BVMT của các dự án lớn có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, nhất là các dự án ở gần các khu vực đô thị, tập trung đông dân cư. Thành S¬ 36 - 2019 27
nguon tai.lieu . vn