Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN RELAY TRONG TRUYỀN THÔNG D2D
VỚI ĐA TRUY NHẬP PHI TRỰC GIAO
Relay selection method in D2D communications with
non-orthogonal multiple access
ThS. Phạm Minh Triết(1), ThS. Đặng Hữu Phúc(2), ThS. Kim Anh Tuấn(3)
Trường Đại học Trà Vinh
(1),(2),(3)
TÓM TẮT
Truyền thông trực tiếp giữa các thiết bị với phương thức đa truy nhập phi trực giao (NOMA) thu hút rất
nhiều sự quan tâm và là ứng cử viên cho mạng thế hệ thứ 5 (5G). Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn
đưa ra phương pháp để chọn được kênh truyền tốt nhất giữa các thiết bị người dùng thông qua các bộ
chuyển tiếp khuếch đại (AF) dựa trên mô hình NOMA. Nghiên cứu cũng phân tích đánh giá hiệu suất
của sơ đồ NOMA với các thông số của kênh truyền gần như hoàn hảo, phân tích xác suất dừng và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống để xây dựng các mô hình toán học dựa trên mô hình hệ
thống theo phương pháp xác suất, sau đó thực hiện so sánh mô phỏng Monte-Carlo để cho ra kết quả
phù hợp.
Từ khóa: 5G, D2D, NOMA, relay, xác suất dừng
ABSTRACT
Direct communication between the device to device with the non-orthogonal multi-access method
(NOMA) has attracted a lot of interest and is a candidate for the 5th generation network (5G). This
study had proviedea method to select the best transmission channel between user devices through
amplifying and forward (AF) based on the NOMA scheme. The study also analyzed the performance
evaluation of the NOMA diagram assuming perfect transmission channel estimation, calculated the
probability of stopping the device and the factors affecting the performance of the magnetic system.
Therefore, building a mathematical models based on the system model by probability method and
compared to Monte-Carlo simulation.
Keywords: 5G, D2D, NOMA, relay, outage probability
1. Giới thiệu đích giải quyết vấn đề về nghẽn mạng và
Đa truy nhập không phụ thuộc vào yếu giảm tải lưu lượng cho mạng di động đồng
tố trực giao và truyền thông giữa các thiết thời tăng cường hiệu quả phổ do sự tăng
bị đã thu hút nhiều sự chú ý trên thế giới là trưởng lớn trong các thiết bị di động được
một trong những công nghệ quan trọng kết nối. Một trong những ưu điểm của
trong mạng thế hệ mới. Đây được coi là (NOMA) là người dùng có thể sử dụng
một trong những công nghệ hiện đại được cùng tài nguyên băng thông nhờ sự phân
áp dụng trong các mạng di động với mục bổ tài nguyên không trực giao vì vậy nhiều
Email: minhtriet@tvu.edu.vn
142
- PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
thiết bị có thể truy cập vào mạng cùng lúc. Tận dụng ưu điểm của D2D và NOMA
Để cải thiện hiệu suất của hệ thống các tác [7]. Trong nghiên cứu này chúng tôi cung
giả trong [1] đã nghiên cứu giải pháp sử cấp một sơ đồ D2D-NOMA với phương
dụng NOMA kết hợp với mạng đa anten. J. thức là tín hiệu truyền từ thiết bị phát đến
Men và J. Ge đã đề xuất sơ đồ mới đó là các thiết bị thu thông qua các trạm relay và
C-NOMA nhằm tối ưu tham số phân chia đưa ra phương pháp lựa chọn phù hợp với
công suất phát [2]. ảnh hương của kênh Fading Rayleigh xác
Nghiên cứu về cải thiện công suất định. Với sơ đồ này chúng tôi đã khắc phục
truyền trong mô hình các mạng chuyển tiếp được hạn chế của Men và Ge [2] vì mô
[3] được mô tả bởi nhóm Ding giúp tối ưu hình này dùng đa anten phát đa anten thu
về năng lượng của hệ thống. Trong thực tế nên chi phí hệ thống sẽ rất cao và rất phức
hệ thống LTE và các hệ thống khác thì tạp để tách tín hiệu ở đầu thu. Ngoài ra kết
không thể thiếu những kỹ thuật tiên tiến quả nghiên cứu này sẽ giải quyết vấn đề sử
như kỹ thuật lựa chọn các thiết bị thu phát, dụng hiệu quả phổ, xây dựng được công
kỹ thuật lựa chọn trạm relay, kỹ thuật chọn thức tính xác suất dừng gần đúng nhất và
mô hình.v.v. Vì vậy Nguyen và các cộng các công thức này được kiểm chứng bằng
sự [4] đã thực hiện phân tích về phương phương pháp mô phỏng để xác định tính
pháp chọn relay dựa trên NOMA kết quả chính xác của phân tích trong NOMA. Ưu
cho thấy relay và NOMA cải thiện được điểm của sơ đồ D2D-NOMA là có thể tìm
hiệu năng của hệ thống, kết quả đã xây được lựa chọn kênh truyền tốt nhất.
dựng được phương trình toán học tính xác 2. Mô hình hệ thống
suất dừng và đưa ra giải pháp bộ chuyển Mô hình cơ bản của đường xuống một
tiếp giải mã Decode-and-Forward (DF) hệ thống NOMA bao gồm một thiết bị
trong sơ đồ hai giai đoạn. Cũng liên quan ( U 0 ), nhiều thiết bị khác ( U1 , U 2 …) được
đến kỹ thuật lựa chọn relay T. L. Nguyen đặt cách ( U 0 ) một khoảng xa và N thiết bị
và Dinh-Thuan Do [5] đã nghiên cứu và đặt ở trung gian giữa ( U 0 ) và ( U1 , U 2 …)
đưa ra phương trình tiệm cận và gần đúng
( R1 , R2 ,..., RN với N 1 ), U 0 muốn truyền
của tổng tốc độ trung bình trong chế độ
Amplifying-and- Forward (AF). Nhóm dữ liệu của đến ( U1 , U 2 …) sẽ được truyền
S.Lee [6] đã nghiên cứu mô hình kết hợp đến một trong N bộ chuyển tiếp, nó không
lựa chọn relay trong NOMA dựa trên các thể truyền ngay đến thiết bị U1 , U 2 và U i
yếu tố về tương quan kênh Fading sau đó bởi vì chúng có khoảng cách rất xa. Mỗi
tính toán xác xuất dừng của mô hình dựa thiết bị chỉ có một anten nên sẽ hoạt động ở
trên hai giai đoạn. chế độ bán song công. Trong kiến trúc của
Những kết quả của các tác giả trên cho NOMA nó bao gồm hai khe thời gian liên
thấy hiệu suất của mô hình phụ thuộc vào tiếp. Vì vậy lựa chọn thiết bị chuyển tiếp
phương pháp chọn relay. Sơ đồ đấu nối được dựa vào một số thông số để lựa chọn.
Device To Device (D2D) được coi là một Trong bài báo này để đơn giản trong quá
kỹ thuật tiên tiến giúp giảm lượng dữ liệu trình tính toán nên tác giả chọn hai thiết bị
truyền trong mạng nhờ các thiết bị gần di động ở xa ( U 0 ) để tính toán đó là ( U1 ,
nhau truyền không cần thông qua các bộ U 2 ) không tính thiết bị U i với ảnh hưởng
điều khiển trạm gốc.
143
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
của kênh Fading, nhiễu trắng giữa U 0 và i 1,2 là g RNUi CN (0, RNUi ) và M RNUi CN (0, N0 ) .
RN là hU R CN (0, U R )
0 N
Fading 0 N U1 và U 2 kết hợp với nhau dựa vào
M RN CN (0, N0 ) , nhiễu trắng giữa RN và U i , NOMA.
Hình 1. Mô hình hệ thống NOMA lựa chọn relay [8]
Trong khe thời gian thứ nhất, U 0 sẽ nhiên là H N U0 hU0 RN
2
và QiN U0 g RNUi
2
của
gửi dữ liệu của nó đến các R1 , R2 ,..., RN được tín hiệu trên nhiễu cho U 0 RN và
thực hiện theo công thức sau: RN Ui .
xU0 1 PU0 xU01 2 PU0 xU02 (1) Trong khe thời gian thứ hai SINR tại
RN của đường liên kết chọn xU được tính
Với 1 và 2 là các hệ số phân bố
01
như sau:
công suất.
1 H N
xU và xU là dữ liệu cho U1 và U 2 . U R (3)
2 H N 1
0 N , xU01
01 02
PU 0 là công suất phát của U 0 .
Tại RN của đường liên kết xU SINR
Dựa vào NOMA ta giả định 1 2 với
02
được tính bằng cách triệt nhiễu liên tiếp và
1 2 1 .
được tính như sau:
Tại RN tín hiệu nhận được là:
U R , xU02 2 H N (4)
yRN hU0 RN xU0 M RN
0 N
hU0 RN
1 PU 0 xU 01 2 PU 0 xU 02 M RN (2) Với tín hiệu truyền tới từ U 0 , bộ
chuyển tiếp sẽ truyền xR GN yR đến ( U1 ,
Giả định công suất truyền là như nhau, N N
U 2 ), độ lợi của bộ chuyển tiếp tại khe thời
PR PR ... PR PU P . Tín hiệu trên nhiễu
1 2 N 0
P
gian thứ hai được tính như sau:
trung bình SNR U , và biến ngẫu
0
N0
144
- PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
PRN 3.1. Xác suất dừng ở U1 để lấy được
GN2 2 (5)
PU0 hU0 RN N0 tín hiệu xU 01
Đầu tiên ta tính được xác suất dừng ở
Thông tin tín hiệu được truyền đến U1
nút chuyển tiếp được chọn RN có liên quan
và U 2 thông qua bộ chuyển tiếp bởi RN
*
đến tín hiệu xU và xU .
như sau: 01 02
Các hàm phân phối tích lũy (CDFs)
yRN U1 g RN U1 xRN M RN U1
của biến ngẫu nhiên H N và QiN theo công * *
Gg RN U1 hU0 RN 1 PU0 xU01
thức trên là:
Gg RN U1 hU0 RN 2 PU0 xU02 Gg RNU1 M RN M RNU1 (6) N
yRN U 2 g RN U 2 xRN M RN U 2 FH th 1 exp th
N U 0 R *
Gg RN U 2 hU0 RN 1 PU0 xU01
N
n
N
N
Gg RN U 2 hU 0 RN 2 PU 0 xU 02 Gg RNU 2 M RN M RNU 2 1 (1) n 1 exp th
n 1 n U 0 R *
N
Theo khe thời gian thứ nhất SINR ở
th
U1 của đường truyền từ trạm chuyển tiếp FQ th 1 exp (9)
iN R U
đến U1 được tính như sau: N* i
1 H N Q1N Trong đó U0 R * U0 U0 R và R U0 R *Ui
R U ,x
U
(7) N N N* i N
N 1 U01
2 H N Q1N H N Q1N 1
đại diện giá trị trung bình SNRs của các
SINR ở U 2 của đường truyền từ trạm đường từ U 0 RN và RN Ui . * *
chuyển tiếp đến U 2 để loại bỏ xU , được 01
Trong mô hình NOMA xác suất dừng
sẽ xảy ra nếu thực hiện chuyển tiếp không
tính như sau:
thành công, vì vậy xác suất dừng được tính
1 H N Q2 N toán bằng công thức sau:
R U
N 2, xU 0102
2 H N Q2 N H N Q2 N 1
2 H N Q2 N
O1 Pr RNU1 , xU th FR U ,x
01
N 1 U01
th (10)
R U (8) Trong đó
N 2 , xU 02
H N Q2 N 1
1 H N * Q1N *
3. Xác suất dừng hoạt động F R U ,x th Pr th
2 H N * Q1N * H N * Q1N * 1
N 1 U01
Để đảm bảo được các yêu cầu về chất
lượng dịch vụ đòi hỏi phải xem xét đến yếu
Pr H N Q1N 1 2 th th Q1N th th (11)
tố xác suất dừng [8]. Vì vậy mỗi thiết bị Dựa vào
công thức (11), nếu
trong mô hình sẽ được cung cấp các Q1N 1 2 th th 0 thì xác suất dừng sẽ
ngưỡng SNR riêng th , i 1,2 . Bước kế i
chắc chắn xảy
ra, trong khi nếu
tiếp sẽ phân tích xác suất dừng của hai thiết Q1N 1 2 th th 0 hoặc Q1N th
th
bị được gửi dữ liệu đến là U1 và U 2 . Khi
1 th 2
phân tích mô hình ta giả định các ngưỡng thì xác suất dừng chưa chắc xảy ra, có thể
SINR của ( U1 , U 2 ) là như nhau có hoặc không. Nên xác suất dừng được
th th th . tính như sau:
1 2
145
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
th và loại trừ đi tín hiệu của U1 , xác suất dừng
F R FQ th
N U1 , xU 1N
ở U 2 phụ thuộc vào xác suất dừng ở giai
01
z th th
FH fQ1 N z dz đoạn đầu tiên và giai đoạn thứ hai. Vì vậy
z 1 2 th th
N
th
xác suất dừng ở U 2 được tính như sau:
z 1
O2 Pr RN U 2, xU
th Pr R th (15)
th F fQ1 N z dz
U 2 , xU02
FQ z
0102 N*
H
1N N I1
1
I2
th
Khi có xác suất dừng ở U1 để tìm được
th
tín hiệu xU , thì xác suất dừng ở U 2 tìm
th z 1 f
th H N z dz (12) 01
FQ F
1N
Q1 N được tín hiệu xU theo công thức (16):
th z th 02
Với f là hàm mật độ xác suất (PDF)
I1 Pr RN U 2, xU
0102
th
N
x N
của kênh , f x
1
e
. 1 (1) n 1
n 1 n
Ta được: n
exp th
1
U 0 R * R *U 2
2 1 N1 2 1
(16)
F R U ,x th FQ th
N N
N 1 U 1N
01
N N
1 (1) n 1
n 1 n
Trong đó 1 n th th th
th U R R
0 N* U2
N*
n th z 1 I 2 F R th
exp
Q
f z dz
U 0 RN* z th 1 N
U ,x
N * 2 U 02
2 H N * Q2 N *
N
N
1 (1) n 1 1 Pr R U ,x th (17)
R *U1 N* 2 U02 H * Q * 1
n 1 n
N
N 2N
n th z 1 Q2 N * 1
exp
z
exp dz
F R U ,x th Pr H N *
2 Q2 N *
U 0 RN*
z th
N * 2 U 02
RN*U1 1
th th
N
N th
1 (1) n 1 z 1
n 1 n FQ th FY * 2 fQ z dz
2N
2 N z th 2 N
2
k
exp th
1
U 0 R * R *U1
2 N1 2
(13)
th
z 1
N N FQ
th N N
1 (1) exp
n 1 n 2 f z dz
2 N
2 th n 1 n U 0 R * th Q2 N
2 N
z
2
Trong đó n th th th N
th
z 1
U R R
N
1 n exp z
1 (1) exp 2 dz
R *U 2 th
n 1
0 N* N*
U1 n 1 n U 0 R * th R * U 2
N
2 N
z N
Kết quả xác suất dừng ở U1 để lấy
2
N (18)
N
n 1
1 (1) n 1 exp th 2 2 N1 2 2
được tín hiệu xU được phân tích mô tả như 01
n 1 n 2 U 0 R * R *U 2
N N
sau: Trong đó
N n th th
(14)
N
1
O1 1 (1)n 1 exp th 2 N1 2 n 1
n 1 n
U0 RN*
2 2
R *U1
N
2 . O2 I1 I 2 (19)
3.2. Xác suất dừng ở U 2 để lấy được U R R
0 N* U
N* 2
tín hiệu xU 02 3.3. Các tiêu chí để lựa chọn bộ relay
Tại thiết bị U 2 đầu tiên sẽ yêu cầu nhận Để tách tín hiệu xU tại U 2 , trước tiên 02
146
- PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
nó sẽ thu được tín hiệu của xU 01
sau đó sử dựa trên các công thức đã đưa ra sau đó so
dụng bộ lọc SIC để tách tín hiệu của nó. Vì sánh với phương pháp mô phỏng Monte
thế, xác suất dừng để thu được tín hiệu có Carlo. Phương pháp mô phỏng Monte
liên quan đến U1 và U 2 nên được thực hiện Carlo là phương pháp thử thống kê biểu
diễn nghiệm các bài toán dưới dạng các
như sau:
tham số và sử dụng dãy số ngẫu nhiên để
S1 R *U2 , xU th , R *U1 , x th , RNU2, xU
N 02 N U01 0102
th O1 O2 (20) xây dựng mẫu từ đó thu được ước lượng
Tiêu chí lựa chọn relay được xác định thống kê của các tham số. Nói cách khác,
như sau: phương pháp Monte Carlo cung cấp những
lời giải gần đúng cho các bài toán bằng
n* arg max U0 RN and H n* max H n (21)
n 1,2...,N cách thực hiện các thí nghiệm lấy mẫu
thống kê sử dụng số ngẫu nhiên và được
Trong đó U R là SNR tại bộ chuyển
0 N
thực hiện bằng các công cụ toán học.
tiếp N . Trong bài báo này tất cả những kết quả
4. Kết quả mô phỏng mô phỏng đã được xử lý thông qua việc lấy
Trong phần này để mô tả xác suất trung bình của các thử nghiệm ngẫu nhiên
dừng và phương thức lựa chọn relay trong trong khoảng 106 . Trong bài báo này những
truyền thông D2D được thực hiện bằng kết quả của nhóm tác giả được dùng để
phương pháp mô phỏng tiến hành tương đánh giá hiệu suất dừng của hai thiết bị
ứng. Các tham số được xác định giá trị cụ cách xa trong mô hình NOMA với những
thể để đưa ra các kết quả tương ứng để có kết quả có được theo phương pháp mô
sự so sánh phù hợp. Những kết quả mô phỏng Monte Carlo.
phỏng được xử lý bằng phần mềm Matlab
Hình 2. Xác suất dừng tại U1 , 1 0.8 , U R 1, R U 10, th 1 . 0 N N 1
147
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
Trong Hình 2 kết quả mô phỏng hiển thì khoảng cách hiệu suất sẽ tăng từ trong
thị xác suất dừng SNR U 0 khi số lượng Hình 2 ta thấy rằng xác suất dừng ở số
lượng relay bằng hai hoặc ba gần như nhau
các bộ chuyển tiếp thay đổi giúp chuyển
điều này có nghĩa là xác suất dừng chỉ xảy
tiếp tín hiệu để truyền thông giữa thiết bị
ra ở số lượng chuyển tiếp ít. Trong Hình 2
gần với thiết bị xa. Trong mô phỏng này
chứng tỏ rằng D2D-NOMA giúp tăng đáng
tác giả phân bổ công suất trong mô hình
kể hiệu suất dừng ở thiết bị thứ nhất với
NOMA cho các thiết bị ở xa và kết quả cho
SNR cao. Đặc biệt là các đường cong dựa
thấy mô hình được đưa ra với nhiều trạm
theo phân tích hoàn toàn tương ứng với kết
chuyển tiếp sẽ có nhiều ưu điểm so với mô
quả theo mô phỏng Monte-Carlo.
hình chỉ dùng một nút relay. Khi SNR lớn
Hình 3. Xác suất dừng tại U 2 , 1 0.8 , U R 1, R U 1, th 1 .
0 N N 2
Trong hình trên khi số lượng relay nghĩa là khi ta sử dụng nhiều trạm chuyển
cao thì xác suất dừng để tách tín hiệu của tiếp sẽ đem lại nhiều lợi ích, giúp nâng
U 2 được cải thiện với tất cả các SNR có cao độ tin cậy trong mạng NOMA.
148
- PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Hình 4. So sánh xác suất dừng giữa O1 và O2 , 1 0.8 , U R 1, R U 10, R U 1 .
0 N N 1 N 2
Trong Hình 4 cho thấy số lượng nút nhau và chỉ khác khi SNR lớn và chúng ta
chuyển tiếp trong mô hình sẽ ảnh hưởng thấy rằng việc thay đổi số lượng trạm
nhiều đến xác suất dừng ở tất cả các SNR. chuyển tiếp trong mô hình D2D-NOMA
Với số lượng trạm chuyển tiếp được chọn làm ảnh hưởng đến xác suất dừng của cả
tại các giá trị SNR cụ thể của thiết bị phát, mô hình và xác suất dừng sẽ được cải thiện
tại U1 và U 2 có xác xuất dừng là gần giống khi SNR tăng đáng kể.
Hình 5. So sánh xác suất dừng của hệ thống D2D-NOMA
149
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
Trong Hình 5 mô phỏng xác suất dừng điều kiện kênh truyền tốt nhất cho các thiết
của hệ thống D2D-NOMA trong trường hợp bị. Hiệu suất của mô hình đưa ra được
dùng một bộ relay và dùng ba bộ relay. Kết đánh giá dựa vào việc phân tích xác suất
quả trên cho thấy hệ thống D2D-NOMA khi dừng trong các phép toán, các hệ số phân
sử dụng ba bộ relay thì xác suất dừng của hệ bố xác suất và xác suất dừng của mô hình.
thống được cải thiện rất nhiều so với hệ Thông qua mô phỏng đã chứng minh rằng
thống chỉ sử dụng một bộ relay. các kết quả của tác giả đưa ra là phù hợp.
5. Kết luận Kết quả mô phỏng có thể dễ dàng nhận ra
Trong bài báo này tác giả đã xây dựng rằng số lượng nút chuyển tiếp sẽ ảnh
mô hình kết hợp D2D và NOMA để đạt hưởng lớn đến hiệu suất của mô hình. Mô
được mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hình tác giả đưa ra có thể làm tăng hiệu quả
phổ của mô hình và đã xây dựng được sơ phổ của hệ thống dựa trên sơ đồ D2D-
đồ lựa chọn nút chuyển tiếp để có được NOMA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. B. Kim, M. S. Song, I-H Lee, “Achievable rate of best relay selection for non-
orthogonal multiple access-based cooperative relaying systems”, International
conference on information and communication technology convergence (ICTC), 960–
962, 2016.
[2] J. Men, J. Ge, “Non-orthogonal multiple access for multiple-antenna relaying
networks”, IEEE Communications Letters, 19(10), 1686–1689, 2015.
[3] Z. Ding, H. Dai, H. V. Poor, “Relay selection for cooperative NOMA”, IEEE
Communications Letters, 5(4), 416–419, 2016.
[4] Tan. N. Nguyen, Dinh-Thuan Do, P. T. Tran and M. Voznak, “Time Switching for
Wireless Communications with Full-Duplex Relaying in Imperfect CSI Condition”,
KSII Transactions on Internet and Information Systems, 10(9), 4223-4239, 2016.
[5] T. L. Nguyen, Dinh-Thuan Do, “A new look at AF two-way relaying networks: energy
harvesting architecture and impact of co-channel interference”, Annals of
Telecommunications, 72(11), 669-678, 2017.
[6] S. Lee, D. B. da Costa, T. Q. Duong, “Outage probability of Non-Orthogonal Multiple
Access Schemes with partial Relay Selection”, 2016 IEEE 27th Annual International
Symposium on Personal, Indoor, and Mobile Radio Communications (PIMRC), 1–6,
2016.
[7] M. Xu, F. Ji, M. W. Wen, W. Duan, “Novel receiver design for the cooperative
relaying system with non-orthogonal multiple access”, IEEE Communications Letters,
20(8), 1679–1682, 2016.
[8] Deyue Zou, Dan Deng, Yanyi Rao, Xingwang Li, Kai Yu, “Relay selection for
cooperative NOMA system over correlated fading channel”, Article in Physical
Communication, 1-7, 2019.
Ngày nhận bài: 09/7/2019 Biên tập xong: 15/5/2020 Duyệt đăng: 20/5/2020
150
nguon tai.lieu . vn