Xem mẫu

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH NGHỆ AN
NGUYỄN THỊ TRANG THANH
Trường Đại học Vinh
Tóm tắt: Vùng đồng bằng Nghệ An có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế trang trại: Diện tích đất phù sa màu mỡ, Cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kĩ thuật tốt nhất so với các vùng khác trong tỉnh, lao động nông
nghiệp có nhiều kinh nghiệm… Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế trang
trại ở đồng bằng đang còn nhiều vấn đề đặt ra về: hiệu quả sản xuất, môi
trường... Thông qua việc phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở
vùng đồng bằng, chúng tôi đưa ra một số giải pháp phát triển kinh tế trang
trại theo hướng bền vững, đó là: đẩy mạnh phát triển các loại hình trang
trại chăn nuôi, trồng rau màu, mở rộng diện tích trang trại, nâng cao tay
nghề lao động, phát triển dịch vụ thú y…

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng đồng bằng của Nghệ An gồm 4 huyện và 1 thành phố: huyện Nam Đàn, Yên
Thành, Đô Lương, Hưng Nguyên và thành phố Vinh. Diện tích tự nhiên của vùng là
1.461,32 km2, chiếm 8,9% diện tích toàn tỉnh. Dân số 1.045,704 nghìn người, chiếm
33,5% dân số toàn tỉnh (năm 2009) [1].
Vùng đồng bằng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại: Diện tích
đất phù sa màu mỡ, thích hợp trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu; Cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tốt nhất so với các vùng khác trong tỉnh; lao động
nông nghiệp có nhiều kinh nghiệm; có nhiều cơ sở chế biến nông sản, hóa chất phục
vụ nông nghiệp, có các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp, giống cây trồng… Tuy
nhiên, thực tế phát triển kinh tế trang trại ở đồng bằng đang còn nhiều vấn đề đặt ra
về: hiệu quả sản xuất, vấn đề môi trường... Trong bài viết này, thông qua phân tích
thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở vùng đồng bằng, làm rõ những khó khăn,
thách thức trong quá trình phát triển trang trại, chúng tôi đề xuất các giải pháp phát
triển bền vững kinh tế trang trại ở vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở VÙNG ĐỒNG
BẰNG NGHỆ AN
2.1. Số lượng và cơ cấu trang trại ở vùng đồng bằng Nghệ An
Tính đến năm 2010, vùng đồng bằng có 348 trang trại, trong tổng số 1.859 trang trại,
chiếm 18,7% tổng số trang trại của tỉnh. So với năm 2005, số lượng trang trại vùng
đồng bằng Nghệ An tăng thêm 43 trang trại. Số lượng trang trại phân theo loại hình
như sau.

Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(20)/2011: tr. 117-125

118

NGUYỄN THỊ TRANG THANH

Bảng 1. Số lượng trang trại ở vùng đồng bằng Nghệ An phân theo loại hình [2]
Loại hình trang trại
Tổng số
1. Trang trại trồng cây hàng năm
2. Trang trại trồng cây lâu năm
3. Trang trại chăn nuôi
4. Trang trại lâm nghiệp
5. Trang trại thuỷ sản
6. TT kinh doanh tổng hợp

Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu %
305
100,0
58
19,0
43
14,1
48
15,7
58
19,0
28
4,2
70
23,0

Năm 2010
Số lượng
Cơ cấu %
348
100,0
48
13,8
7
2,0
87
25,0
64
18,4
52
14,9
90
25,9

Trong các loại hình trang trại, trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp có số lượng lớn
nhất, năm 2010 là 90 trang trại, chiếm 25,9% tổng số trang trại toàn vùng và đang có
xu hướng gia tăng. Tiếp đến là trang trại chăn nuôi tăng tỉ trọng từ 15,7% (năm 2005)
lên 25% năm 2010. Số lượng trang trại trồng cây lâu năm và trồng cây hàng năm có
xu hướng giảm.
Trong số các huyện của vùng đồng bằng, số lượng trang trại tập trung nhiều nhất ở
huyện Nam Đàn. Năm 2010, số lượng trang trại của huyện Nam Đàn là 118 trang trại,
chiếm 33,9% tổng số trang trại toàn vùng. Tiếp đến là huyện Đô Lương số liệu tương
ứng là 105 và 30,2%; huyện Yên Thành 99 và 28,4%.
2.2. Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích đất đai của các trang trại ở vùng đồng bằng Nghệ An năm 2005 là 3391
ha (kể cả diện tích mặt nước), bình quân 11,1 ha/trang trại, cao hơn so với bình quân
của tỉnh (8,5 ha/ trang trại). Đến năm 2010, diện tích đất của các trang trại giảm xuống
2.510,32 ha và bình quân 7,2 ha/trang trại, thấp hơn so với mức bình quân của cả tỉnh
(năm 2010 bình quân của tỉnh là 9,0 ha/trang trại). Trong đó, bình quân diện tích đất
trên một trang trại của loại hình trang trại lâm nghiệp lớn nhất, tiếp đến là trang trại
trồng cây lâu năm. Diện tích đất bình quân của trang trại kinh doanh tổng hợp và trang
trại chăn có xu hướng tăng lên.
Bảng 2. Tình hình sử dụng đất của các trang trại vùng đồng bằng Nghệ An [2]
Loại hình trang trại
Tổng số
1. Trang trại trồng cây hàng năm
2. Trang trại trồng cây lâu năm
3. Trang trại chăn nuôi
4. Trang trại lâm nghiệp
5. Trang trại thuỷ sản
6. TT kinh doanh tổng hợp

Năm 2005
Tổng diện
Bình quân
tích (ha)
(ha/TT)
3.391
11,1
594
10,2
283
6,6
62
1,3
1.671
28,8
401
14,3
380
5,4

Năm 2010
Tổng diện
Bình quân
tích (ha)
(ha/TT)
2.510,32
7,2
244,35
5,1
100,55
14,4
135,00
1,6
945,6
14,8
381,4
7,3
703,36
7,8

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH NGHỆ AN

119

2.2.3. Lao động của trang trại
Năm 2005, tổng số lao động của các trang trại là 2.568 người, trong đó lao động
thường xuyên là 1.230 người, còn lại là lao động theo thời vụ, bình quân là 4 lao động
thường xuyên/trang trại ở vùng đồng bằng Nghệ An. Đến năm 2010, tổng số lao động
của các trang trại là 2.704 người, trong đó, lao động thường xuyên là 1.252 người,
bình quân mỗi trang trại là 3,6 lao động thường xuyên và 4,2 lao động thời vụ. So với
cả nước thì lao động bình quân 1 trang trại ở vùng đồng bằng Nghệ An thấp hơn nhiều
(cả nước là 5,6 lao động/trang trại). Các trang trại chủ yếu thuê lao động thời vụ, giải
quyết việc làm cho hàng nghìn lao động trên địa bàn.
Nhìn chung lao động của các trang trại trình độ chưa cao, tỉ lệ lao động có trình độ đại
học, cao đẳng rất ít chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo. Tỉ lệ lao động nông nghiệp
có chuyên môn kỹ thuật cũng rất thấp ở các huyện như: thành phố Vinh lao động nông
nghiệp có trình độ chuyên môn kĩ thuật chiếm 5,66% tổng số lao động nông, nghiệp
của thành phố; Hưng Nguyên 4,71%, Nam Đàn 4,41%, Yên Thành 4,22%... [3]
2.2.4. Vốn của trang trại
Tổng số vốn đầu tư của các trang trại vùng đồng bằng Nghệ An là 52.122 triệu đồng
năm 2005. Vốn đầu tư bình quân của 1 trang trại đạt 170,9 triệu đồng/trang trại cao
hơn mức bình quân của cả tỉnh (trung bình của toàn tỉnh là 139,5 triệu đồng). Năm
2010, tổng số vốn đầu tư của các trang trại vùng đồng bằng Nghệ An là 89.468,5
triệu đồng, chiếm 22,0% tổng số vốn đầu tư của các trang trại toàn tỉnh. Bình quân
vốn đầu tư mỗi trang trại là 257,1 triệu đồng/TT, tăng hơn so với vốn đầu tư năm 2005
và so với trung bình của tỉnh Nghệ An năm 2010 (trung bình của tỉnh là 218,4 triệu
đồng/TT). Bình quân vốn đầu tư của các loại hình trang trại năm 2010 đều tăng so với
năm 2005, trừ hai loại hình trang trại nuôi trồng thủy sản và trang trại trồng cây lâu
năm.
Bảng 3. Vốn đầu tư của các trang trại vùng đồng bằng Nghệ An phân theo loại hình trang trại
năm 2005 và 2010 [2]

Loại hình trang trại
Tổng số
1. TT trồng cây hàng năm
2. TT trồng cây lâu năm
3. Trang trại chăn nuôi
4. Trang trại lâm nghiệp
5. Trang trại thuỷ sản
6. TT kinh doanh tổng hợp

Năm 2005
Tổng số vốn Bình quân vốn/
1 trang trại
52.122
170,9
3.968
68,4
5.358
124,6
9.921
206,7
5.297
91,3
13.258
473,5
14.320
204,6

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2010
Tổng số vốn
Bình quân
vốn/1 TT
89.468,5
257,1
7.188
149,8
8.36,5
119,5
36.123
415,2
9.669
151,1
10.824
208,2
24.828
275,9

Vốn đầu tư giữa các loại hình trang trại không giống nhau. Vốn đầu tư bình quân của
trang trại chăn nuôi lớn nhất, rồi đến trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp, còn ít
nhất thuộc về trang trại trồng cây lâu năm.

Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted Table

120

NGUYỄN THỊ TRANG THANH

2.2.5. Giá trị hàng hoá và dịch vụ của trang trại
Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ của các trang trại năm 2005 là 23.473 triệu đồng.
Bình quân một trang trại 76,9 triệu đồng, thấp hơn mức bình quân của cả tỉnh (giá trị
hàng hóa và dịch vụ trang trại bình quân của tỉnh là 98,3 triệu đồng/ trang trại). Năm
2010, tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ của các trang trại vùng đồng bằng là 78.399,5
triệu đồng, chiếm 21,2% tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ các trang trại toàn tỉnh. Bình
quân mỗi trang trại là 225,1 triệu đồng, cao hơn nhiều lần so với năm 2005 và so với
cả tỉnh (trung bình của cả tỉnh là 199,4 triệu đồng/TT).
Bảng 4. Giá trị hàng hoá và dịch vụ của các trang trại vùng đồng bằng Nghệ An phân theo
loại hình năm 2005 và 2010 [2]

Loại hình trang trại
Tổng số
1. TT trồng cây hàng năm
2. Trang trại trồng cây lâu năm
3. Trang trại chăn nuôi
4. Trang trại lâm nghiệp
5. Trang trại thuỷ sản
6. TT kinh doanh tổng hợp

Năm 2005
Tổng giá trị
Bình quân
hàng hoá và giá trị hàng
dịch vụ
hoá và dịch
vụ/1 TT
23.473
76,9
2.412
41,6
2.716
63,2
4.591
95,7
2.820
48,6
3.724
133,0
7.210
103,0

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2010
Tổng giá trị
Bình quân
hàng hoá và giá trị hàng
dịch vụ
hoá và dịch
vụ/1 TT
78.339,5
225,1
4.887
101,8
1.000,5
142,9
36.754
422,5
6.832
106,8
8.566
164,7
20.300
225,6

Tất cả các loại hình trang trại đều tăng về giá trị hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 20052010, trong đó trang trại chăn nuôi có bình quân giá trị hàng hoá và dịch vụ cao nhất
và tăng nhanh trong vòng 5 năm qua, còn bình quân giá trị hàng hoá của các trang trại
trồng cây hàng năm và lâm nghiệp là thấp nhất.
2.2.6. Thu nhập của trang trại
Tổng thu nhập của các trang trại trong năm 2005 là 10.499 triệu đồng, bình quân mỗi
trang trại 34,3 triệu đồng. Năm 2010, tổng thu nhập của các trang trại vùng đồng bằng
Nghệ An là 34.237,7 triệu đồng, bình quân 98,4 triệu đồng/TT. So với mức bình quân
của cả tỉnh thì thu nhập của các trang trại vùng đồng bằng cao hơn (thu nhập bình
quân mỗi trang trại của tỉnh là 81,8 triệu đồng năm 2010).
Nhìn chung, thu nhập bình quân của các loại hình trang trại tăng không nhiều, trong
đó, trang trại chăn nuôi có thu nhập bình quân mỗi trang trại cao nhất và tăng nhanh
nhất trong giai đoạn 2005-2010.

Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold, Not Italic
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold, Not Italic
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold, Not Italic
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold, Not Italic
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted Table
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Deleted:

Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold
Nha Dien 12/22/11 9:20 PM
Formatted: Font:Not Bold

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH NGHỆ AN

121

Bảng 5. Thu nhập của các trang trại vùng đồng bằng Nghệ An
phân theo loại hình năm 2005 và 2010 [2] (Đơn vị: Triệu đồng)
Loại hình trang trại
Năm 2005
Năm 2010
Tổng thu
Bình quân
Tổng thu
Bình quân
nhập của các thu nhập/1 nhập của các
thu nhập/1
trang trại
trang trại
trang trại
trang trại
Tổng số
10.449
34,3
34.237,7
98,4
1. TT trồng cây hàng năm
1.365
23,5
2.226
46,4
2. TT trồng cây lâu năm
1.056
24,6
430,2
61,5
3. Trang trại chăn nuôi
1.342
27,9
14.851
170,7
4. Trang trại lâm nghiệp
1.539
26,5
4.787
74,8
5. Trang trại thuỷ sản
1.275
45,5
3.680
70,8
6. TT kinh doanh tổng hợp
3.872
55,3
8.263,5
91,8

Tuy thu nhập chưa cao, nhưng phần lớn các trang trại đó bù đắp đủ chi phí và có lãi.
Đặc biệt một số trang trại chăn nuôi đó có thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm. Lợi
nhuận thu được trên một đồng vốn bỏ ra ngày càng cao, thu nhập trên một đơn vị diện
tích tăng dần và tốc độ quay vòng đồng vốn nhanh hơn.
2.2.7. Hiệu quả sử dụng đất và vốn
Thu nhập bình quân trên một ha đất của các trang trại vùng đồng bằng còn thấp, trung
bình 13,6 triệu đồng/ha. Mặc dù giá trị hàng hóa và dịch vụ trên một ha cao (31,2 triệu
đồng/ha), nhưng do chi phí nhiều, nên thu nhập trung bình không cao. Hiệu quả sử
dụng đất khác nhau giữa các loại hình trang trại do đặc trưng từng loại hình. Hiệu quả
sử dụng đất cao nhất thuộc về trang trại chăn nuôi 110 triệu đồng/ha và trang trại kinh
doanh tổng hợp (11,8 triệu đồng/ha).
Hiệu quả sử dụng vốn trung bình mỗi trang trại ở vùng đồng bằng Nghệ An là 0,38.
Nghĩa là bình quân một đồng vốn đầu tư tạo ra 0,38 đồng lãi. Như vậy, hiệu quả sử
dụng vốn của các trang trại chưa cao và có sự phân hóa giữa các loại hình trang trại.
Trang trại chăn nuôi mặc dù giá trị hàng hóa và dịch vụ trên vốn cao, nhưng do chi phí
sản xuất cao, nên hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Bảng 6. Hiệu quả sử dụng đất và vốn bình quân một trang trại phân theo loại hình của vùng
đồng bằng Nghệ An năm 2010

Bình quân
1. TT trồng cây hàng năm
2. TT trồng cây lâu năm
3. Trang trại chăn nuôi
4. Trang trại lâm nghiệp
5. TT thuỷ sản
6. TT kinh doanh tổng hợp

Hiệu quả sử dụng đất
Giá trị hàng
Thu nhập
hoá và dịch
(Tr.đ/ha)
vụ (Tr.đ/ha)
31,2
13,6
21,8
9,1
10,0
4,3
272,3
110,0
7,2
5,1
22,5
9,7
28,9
11,8

Hiệu quả sử dụng vốn
Giá trị hàng
Thu nhập/
hóa và dịch
1đồng vốn
vụ/1đồng vốn
0,88
0,38
0,68
0,31
1,19
0,51
1,02
0,41
0,71
0,49
0,79
0,34
0,82
0,33

nguon tai.lieu . vn