Xem mẫu
- Bài 2
PHÁP LUẬT VỀ
CHỦ THỂ KINH DOANH
GV: MAI XUÂN MINH
0918509750
xuanminhm@yahoo.com
- PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ THỂ KINH
DOANH.
II. PHÁP LUẬT VỀ MỘT SỐ CHỦ THỂ KINH
DOANH.
- I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ THỂ
KINH DOANH.
1.1. Khái niệm chủ thể kinh doanh:
Chủ thể kinh doanh là các cá nhân, tổ chức kinh doanh đã
làm thủ tục theo quy định và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hay giấy chứng nhận đầu tư. Cụ thể
bao gồm:
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được
thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp
như Luật doanh nghiệp 2005, Luật KD bảo hiểm, Luật luật
sư, Luật chứng khoán, Luật HTX…
Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 43/2010/NĐCP.
- 1.2. Khái niệm và đặc điểm của
Doanh nghiệp.
a. Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.(Điều 4.LDN).
b. Đặc điểm của doanh nghiệp:
DN là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của PL và tồn tại dưới một hình thức pháp lý nhất định.
DN có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài sản và có
sử dụng lao động.
Mục đích hoạt động chủ yếu của DN là nhằm mục
đích kinh doanh – vì mục tiêu lợi nhuận.
- c. Phân loại Doanh nghiệp:
• Căn cứ vào hình thức pháp lý:
Công ty TNHH (Công ty TNHH Một thành viên và công ty
TNHH 2 TV trở lên) hoạt động theo Luật DN 2005.
Công ty Cổ phần hoạt động theo Luật DN 2005.
Công ty Hợp danh hoạt động theo Luật DN 2005.
Doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật DN 2005.
Hợp tác xã, liên hiệp tác xã hoạt động theo Luật HTX 2005.
Công ty Nhà nước hoạt động theo Luật DN Nhà nước 2003
(đã và phải chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên
hoặc công ty cổ phần từ ngày 01/07/2010).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và
hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 (đăng ký lại theo
nghị định 101/2006/NĐCP)
- • Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn:
DN tư nhân, Công ty Hợp danh.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn:
công ty TNHH, công ty CP, công ty CP nhà nước,
HTX, Liên hiệp HTX, DN Liên doanh, DN 100%
vốn nước ngoài không đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐCP.
- • Căn cứ vào tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân: các loại
công ty theo luật DN 2005, HTX, Liên hiệp HTX,
công ty 100% vốn nước ngoài chưa chuyển đổi.
Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân:
Doanh nghiệp tư nhân.
- 1.3. Thành lập, góp vốn vào Doanh
nghiệp.
1.3.1. Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
Theo K1,Đ13, Luật DN 2005 và NĐ 102/2010/NĐ
CP thì tất cả các tổ chức là Pháp nhân, cá nhân
không phân biệt trong nước hoặc nước ngoài nếu
không thuộc các trường bị cấm theo K2, Đ 13 LDN
đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh
nghiệp tại VN.
- * Những tổ chức, cá nhân bị cấm thành lập, quản lý
công ty, doanh nghiệp tư nhân theo Luật DN 2005.
CQNN, Đơn vị LLVT sử dụng tài sản NN để thành lập DN
kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Cán bộ, công chức.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng trong lực lương QĐND và CAND.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các DN 100% vốn
sở hữu NN.
Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự.
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm
hành nghề kinh doanh.
Các trường hợp khác theo quy định của Luật phá sản (GĐ,
Chủ tịch và các TV HĐQT, Chủ DN tư nhân, thành viên hợp
danh …1 đến 3 năm)
- 1.3.2. Góp vốn vào Doanh nghiệp.
a. K/n: Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để
trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung
của công ty.
b. Đối tượng có quyền góp vốn: tất cả các tổ chức
là Pháp nhân, cá nhân không phân biệt trong
nước hoặc nước ngoài nếu không thuộc các
trường bị cấm theo quy định của pháp luật.
- C. Các đối tượng bị cấm góp vốn:
CQNN, Đơn vị thuộc LLVT sử dụng tài sản của
NN và công quỹ góp vốn vào DN để thu lợi riêng.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
(cán bộ, công chức); vợ hoặc chồng của những
người này không được góp vốn vào các DN hoạt
động trong phạm vi ngành nghề mà người đó
trực tiếp quan lý.
Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào
các daonh nghiệp cổ phần hóa theo quy định
của NN và theo cam WTO.
- d. Tài sản góp vốn vào DN:
Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do
thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Nếu tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định
giá chuyên nghiệp định giá.
- 1.4. Lĩnh vực và ngành nghề Kinh
doanh.
1.4.1. Các ngành nghề cấm kinh doanh: (nđ 102/2010/NĐCP)
a) Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương
tiện chuyên dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu,
cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an), quân dụng cho lực lượng
vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc
chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
b) Kinh doanh chất ma túy các loại;
c) Kinh doanh hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);
d) Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị
đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;
đ) Kinh doanh các loại pháo;
e) Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm, đồ chơi, trò chơi có
hại tới giáo dục nhân cách và sức khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh,
trật tự an toàn xã hội;
- Các ngành nghề cấm kinh doanh
g) Kinh doanh các loại thực vật, động vật hoang dã, gồm cả vật sống và
các bộ phận của chúng đã được chế biến, thuộc Danh mục điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại thực vật, động vật quý
hiếm thuộc danh mục cấm khai thác, sử dụng;
h) Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em;
i) Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc dưới mọi hình thức;
k) Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
l) Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài;
m) Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi, nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài;
n) Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
o) Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá và thiết bị cấm lưu hành, cấm
sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và/hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- * Lĩnh vực cấm đầu tư kinh doanh (đ 30
Luật đầu tư)
1. Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc
gia và lợi ích công cộng.
2. Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy
hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
4. Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt
Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác
nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
- 1.4.2. Các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện.
Được thể hiện dưới các hình thức:
a) Giấy phép kinh doanh; vd: ngân hàng, XNK xăng dầu…
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; vd: bán lẻ xăng
dầu, xổ số…
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Xác nhận vốn pháp định;
e) Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc
phải có mới được quyền kinh doanh ngành nghề đó mà
không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- * Lĩnh vực đầu tư kinh doanh có
điều kiện (đ 29 luật đầu tư)
a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội;
b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ) Dịch vụ giải trí;
e) Kinh doanh bất động sản;
g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên
nhiên; môi trường sinh thái;
h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
I) Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- 1.4.3. Các ngành nghề kinh doanh khác.
Là những ngành nghề không thuộc diện bị cấm
kinh doanh hay kinh doanh có điều kiện thì chủ
thể được quyền tư do kinh doanh mà không cần
phải xin thêm bất kỳ giấy phép nào khác ngoài
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- 1.5. Thủ tục thành lập và đăng ký kinh
doanh.
1.5.1. Hồ sơ ĐKKD:
Người thành lập DN phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác và trung thực của hồ sơ ĐKKD. Mỗi loại hình chủ thể
kinh doanh có loại hồ sơ ĐKKD khác nhau. Tuy nhiên về
cơ bản gồm các giấy tờ theo hướng dẫn tại NĐ
43/2010/NĐCP và thông tư 14/2010/TTBKHĐT:
1. Giấy đề nghị ĐKKD.
2. Dự thảo điều lệ.
3. Bản sao CMND (Hộ chiếu); quyết định thành lập, giấy
chứng nhận ĐKKD (nếu là tổ chức).
4. Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập.
5. Các văn bản khác nếu kinh doanh có điều kiện.
- 1.5.2. Cơ quan cấp giấy chứng nhận ĐKKD và
điều kiện được cấp giấy chứng nhận ĐKKD.
a. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy CNĐKKD:
Phòng ĐKKD – sở KHĐT cấp tỉnh đối với các doanh
nghiệp.
Phòng ĐKKD – UBND cấp huyện đối với Hộ kinh doanh
cá thể.
b. Điều kiện được cấp giấy CNĐKKD:
Ngành, nghề ĐKKD không thuộc lĩnh vực cấm kinh
doanh.
Tên DN đạt đúng quy định.
Có trụ sở chính hợp pháp.
Hồ sơ ĐKKD hợp lệ.
Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh.
nguon tai.lieu . vn