- Trang Chủ
- Luật học
- Phân tích SWOT về chuyển đổi số nhằm nâng cao an toàn giao thông hàng hải
Xem mẫu
- PHÂN TÍCH SWOT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
NHẰM NÂNG CAO AN TOÀN GIAO THÔNG HÀNG HẢI
SWOT ANALYSIS ON DIGITAL TRANSFORMATION TO IMPROVE MARITIME
TRAFFIC SAFETY
PGS. TS. Nguyễn Mạnh Cường
TS. Phan Văn Hưng
Trường đại học Hàng hải Việt Nam
TÓM TẮT:
Thế giới đang trên đường đua mới về “áp dụng chuyển đổi số” bởi vì chuyển đổi số
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động, đảm bảo an ninh
quốc gia, anh hưởng lớn tới khả năng tăng trưởng GDP. Theo đó, lĩnh vực giao thông hàng
hải cũng đang chuyển dịch theo xu thế này. Để cung cấp cái nhìn toàn diện về chuyển đổi
số trong lĩnh vực hàng hải hiện nay, trong bài viết này tác giả sẽ đi phân tích chuyên sâu về
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động chuyển đổi số trong hàng hải
Việt Nam. Từ đó, có căn cứ đề xuất một số giải pháp phát huy ưu điểm và khắc phục hạn
chế, thách thức nhằm nâng cao an toàn giao thông hàng hải trên các vùng biển Việt Nam.
Từ khóa: Phân tích SWOT, chuyển đổi số, nâng cao ATGT hàng hải.
ABSTRACT:
The world is on a new track in terms of “adopting the digital transformation” because
the digital transformation plays a particularly important role in increasing operational
efficiency, ensuring national security, greatly affecting the ability to increase GDP growth.
Accordingly, the maritime transport sector is also moving in this direction. In order to
provide a comprehensive view of the digital transformation in the maritime sector. In this
article the author will go into in-depth analysis on strengths, weaknesses, opportunities
and challenges for digital transformation activities in the Vietnam’s maritime industry.
From there, From there, there are grounds to propose a number of solutions to promote the
advantages and overcome limitations and challenges in order to improve maritime traffic
safety in Vietnamese waters.
Keywords: SWOT analysis, Digital transformation, Improve maritime traffic safety
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, các công ty trong hầu hết các ngành công nghiệp đã tiến
hành một số sáng kiến để khám phá các công nghệ kỹ thuật số mới và khai thác các lợi ích
của chúng [1]. Điều này thường liên quan đến việc hình thành các hoạt động kinh doanh
chính và ảnh hưởng đến các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, cũng như cơ cấu tổ chức và
quy trình quản lý [2]. Chuyển đổi số (DT) gây ra những thay đổi cơ bản trong hoạt động
kinh doanh truyền thống bằng cách triển khai và sử dụng công nghệ kỹ thuật số vào thực
tiễn [3]. Nó vượt qua những thay đổi của quy trình kinh doanh và cho phép tạo ra các loại
458
- tổ chức mới, mang lại những thay đổi trong văn hóa tổ chức, các mối quan hệ, tạo ra giá
trị và tiếp cận khách hàng, cũng như vị thế trên thị trường [4]. DT đề cập đến những thay
đổi của tổ chức, do công nghệ số tạo ra, dẫn đến việc xác định lại các khả năng, quy trình
và mối quan hệ đơn vị hiện có [5]. Những thay đổi có thể quan sát được như mô hình hoạt
động, cách thức tổ chức, hoạt động phân phối và nắm bắt giá trị [6].
Chuyển đổi số có thể được định nghĩa là quá trình định hình lại các mô hình hoạt động
thông qua, việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật số với mục đích tạo ra sự thiết lập môi
trường tổ chức, trong đó các khả năng mới về kỹ thuật số được kích hoạt và giá trị được
tạo ra. Tích hợp và khai thác các công nghệ kỹ thuật số mới là một trong những thách thức
lớn nhất mà các đơn vị đang phải đối mặt. Vận tải biển là phương thức vận tải quan trọng
trong thương mại quốc tế đang tiến tới số hóa và DT ở các tốc độ khác nhau trong phạm
vi khác nhau. Vận tải biển là một phần của chuỗi vận tải đa phương thức, ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như biến động giá năng lượng, công nghệ chưa hoàn thiện và các quy định
của IMO ngày càng tăng. Các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực
vận tải biển, cũng như nhiều doanh nghiệp trong các ngành khác đang thiếu các kiến thức
về chiến lược, cũng như các sáng kiến đúng
đắn để thực hiện chuyển đổi số thành công.
Hiện nay, các nghiên cứu khoa học về chuyển đổi số trong lĩnh vực hàng hải còn hạn
chế. Có vài nghiên cứu tập trung vào phân tích dịch vụ do IMO khởi sướng theo chương
trình e-navigation. Sự thiếu hụt các nghiên cứu và bài báo khoa học cung cấp một cái nhìn
tổng thể về chuyển đổi trong lĩnh vực hàng hải là đặc biệt rõ rệt. Để khắc phục khoảng
trống nghiên cứu này và để hiểu rõ hơn về DT trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam, nhóm
tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng là cơ sở
để xác định mục tiêu chiến lược và hướng chuyển đổi số đối với ngành hàng hải.
2. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
2.1. Thực về chuyển đổi số trong ngành hàng hải trên thế giới
Số hóa chủ yếu tập trung vào tự động hóa quy trình kinh doanh, tự động hóa hoạt động,
cũng như xử lý thông tin. Mặt khác, chuyển đổi số hiện là một xu hướng quan trọng xâm
nhập vào nhiều lĩnh vực công nghiệp và xã hội. Chỉ một số ít các đơn vị trong lĩnh vực vận
tải biển cho rằng số hóa đã thay đổi đáng kể hoạt động của họ, trong khi các công ty trong
lĩnh vực công nghệ cao và vận tải công cộng đã có những thay đổi lớn hơn trước yêu cầu
về xây dựng quy trình hoạt động. Tính hiện đại của số hóa trong giao thông hàng hải đã
được xác minh và số hóa hiện đang áp dụng cho tám lĩnh vực kỹ thuật số: “tàu tự động và
tàu không người; trí tuệ nhân tạo; dữ liệu lớn; thực tế ảo, thực tế tăng cường và hỗn hợp;
Internet vạn vật; điện toán đám mây; bảo mật kỹ thuật số; in 3D”. Tuy nhiên, có những lĩnh
vực mà hầu như chưa có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện cho đến nay và kết luận
rằng có những lĩnh vực chính cần được chú ý về mặt nghiên cứu như việc sử dụng dữ liệu
lớn trong các dịch vụ hàng hải và tích hợp trí tuệ nhân tạo trong các nghiên cứu được thực
hiện trong ngành.
Fruth và Teuteberg (2017) đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về hiện trạng số hóa
trong ngành hàng hải và thảo luận về các vấn đề hiện nay như thiếu các nghiên cứu lý
thuyết để xem xét chi tiết hơn hành vi tương lai của các bên trong chuỗi hoạt động hàng
hải. Từ đó, cho thấy các tiềm năng để cải thiện như bằng cách mở rộng nghiên cứu sang
459
- các lĩnh vực mà các dự án thông tin và Dữ liệu lớn đã được triển khai. Sự phổ biến của số
hóa trong vận tải biển được thể hiện rõ nét nhất trong khái niệm e-navigation và những phát
triển đang diễn ra trong lĩnh vực hàng hải nói chung [7].
Các công ty vận tải biển đánh giá tầm quan trọng của số hóa đối với ngành công nghiệp
của họ theo như sau: 15% coi sự thay đổi triệt để của ngành là không thể tránh khỏi, trong
khi 69% cảm thấy rằng sẽ có những thay đổi đáng kể nhưng không có cuộc cách mạng
trong ngành, trong khi 16% cho rằng chủ đề này được đánh giá cao [8] Theo khảo sát của
PwC Na Uy (2017): “Chuyển đổi số được thiết lập để đóng một vai trò quan trọng trong
vận tải biển và cho các công ty vận tải biển trong tương lai và ngành hàng hải hiện đang
đón đầu các quy trình số hóa rộng rãi với mức độ chắc chắn cao” [9]. Tàu biển với thuyền
bộ sẽ còn gắn liền với nhau trong hoạt động vận tải trong tương lai, nhưng một số công ty
vận tải biển của Na Uy và Hy Lạp đang dần cởi mở với ý tưởng về các con tàu được điều
khiển từ đất liền”. Các động lực chính của chuyển đổi số là ý định giảm chi phí, quy định
quá mức trong ngành hàng hải và số lượng lớn dữ liệu mà các công ty hàng hải xử lý, cùng
với ý định tăng hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, các rào cản chính đối với chuyển đổi số là
chi phí triển khai cao, chất lượng kết nối Internet ra nước ngoài thấp, người ra quyết định
ở thế hệ cũ, văn hóa thiên về công nghệ quá mức, thiếu các sáng kiến đầu tư, mức độ phổ
biến của công nghệ kỹ thuật số hiện đại thấp.
Cảng biển đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động hàng hải và là đầu mối quan
trọng trong giao thương quốc tế. Heilig và cộng sự (2017) đã cung cấp một cái nhìn tổng
quan về sự phát triển và hiện đại của DT trong các cảng biển hiện đại nhằm xác định các
tiềm năng và rào cản chuyển đổi số hiện tại [10]. Ở các cảng biển, xác định chuyển đổi
số với ba nội dung chính: Chuyển đổi sang Thủ tục không cần giấy tờ; Chuyển đổi sang
Quy trình tự động; Chuyển đổi sang Quy trình thông minh và phân tích các giai đoạn của
chuyển đổi số tương ứng.
Môi trường kinh doanh mới đòi hỏi ngành vận tải biển phải chuyển từ mô hình kinh
doanh truyền thống về năng lực bán hàng sang mô hình kinh doanh mang lại giá trị cho
khách hàng. Với nhu cầu ngày càng tăng của chuỗi cung ứng toàn cầu về dòng chảy hàng
hóa và dịch vụ liền mạch, Kinh doanh kỹ thuật số là một yếu tố thúc đẩy quan trọng đối với
các công ty vận tải biển ngày nay. Các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), Dữ liệu lớn,
Trí tuệ nhân tạo (AI), Giao diện lập trình ứng dụng (API) và cảm biến, cùng với lượng lớn
dữ liệu hiện có, đang được sử dụng để tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả, giảm chi
phí và tăng thời gian hoạt động của tàu. Việc thực hiện những đổi mới này sẽ đòi hỏi những
thay đổi trong mô hình hoạt động, sử dụng dữ liệu được sản xuất, an ninh mạng cũng như
vai trò của con tàu để tạo ra các giá trị.
Các công nghệ và công cụ kỹ thuật số sẽ chuyển đổi vai trò của các con tàu từ một cơ
chế trung tâm thành một yếu tố thúc đẩy tạo ra giá trị. Những công cụ này sẽ tạo ra các
mạng lưới thông minh rộng hơn, được kết nối nhiều hơn và sẽ cung cấp khả năng giám sát
hoạt động cũng như khả năng hiển thị theo thời gian thực của các tàu.
Năm 2006, Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) bắt đầu phát triển khái niệm về e-navigation:
“E- navigation là sự thu thập, tích hợp, trao đổi, biểu thị và phân tích thông tin hải sự trên
tàu và trên bờ được làm hài hòa bằng phương pháp điện tử nhằm nâng cao hàng hải từ cầu
cảng đến cầu cảng và các dịch vụ liên quan đảm bảo an toàn, an ninh trên biển và bảo vệ môi
460
- trường biển”. Trải qua hơn 15 năm, chúng ta đã và đang chứng kiến những hoạt động quan
trọng về e-navigation, đặc biệt về chuỗi cung ứng, kinh tế và môi trường điều khiển [11].
Hình 1. Mô hình SMART-Navigation tại Hàn Quốc
Trong nghiên cứu của PGS.TS. Nguyễn Mạnh Cường và TS. Phan Văn Hưng (2021) đã
chỉ ra các lợi ích mà e-navigation mang lại như: giúp cải thiện an toàn thông qua việc thúc
đẩy các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải; môi trường được bảo vệ tốt hơn; giúp tăng cường
an ninh trong hoạt động hàng hải; nâng cao hiệu quả khai thác tàu và giảm giá cước vận tải;
nâng cao quản lý nguồn nhân lực [12].
Trong vài năm trở lại đây, đã có nhiều quốc gia triển khai các dịch vụ e-navigation như
chương trình SMART- Navigation tại Hàn Quốc (Hình 1), liên minh e-navigation tại tuyến
luồng Singapore và Malaca, Smart MCP tại Đan Mạnh, Navelink tại Thụy Điển, Mỹ, Úc,
Đức, Nhật Bản.
SMART-Navigation với các tính năng đặc biệt: (1) dịch vụ cho các tàu không thuộc
SOLAS và (2) truyền thông băng thông rộng sử dụng mạng LTE hàng hải (LTE-Maritime)
để kết nối tốt hơn giữa tàu và bờ. Cơ quan Đăng kiểm Hàn Quốc và Công ty Hàng hải là
những người đã đảm nhận vai trò của tiêu chuẩn hóa dữ liệu để thành lập đặc điểm kỹ
thuật cho dịch vụ SMART-Navigation do nhà phát triển dịch vụ thực hiện. Sản phẩm cụ thể
SMART-Navigation là đặc điểm sản phẩm được phát triển để tiêu chuẩn hóa việc trao đổi
dữ liệu trong hệ thống. SMART-Navigation được thiết kế để đảm bảo chất lượng cao của
dữ liệu trao đổi giữa tàu và bờ.
SMART-navigation có tác động mạnh trong việc giảm thiểu tai nạn, được đánh giá dựa
trên kết quả phân tích các vụ tai nạn. Dự kiến sẽ giảm hơn 56,6% tổng số vụ tai nạn của
3.366 tàu, bao gồm 13% tàu SOLAS và 43,6% tàu không thuộc SOLAS, bao gồm cả tàu
cá. Trong trường hợp tai nạn hàng hải, hơn 33,9%, bao gồm 14,8% đối với tàu không đánh
cá và 19,1% đối với tàu cá, dự kiến sẽ giảm. Ngay cả những vụ tai nạn hàng hải cũng được
dự báo sẽ giảm tới 22,7%, bao gồm 6,2% đối với tàu không đánh bắt và 16,5% đối với tàu
cá. Xét về nguyên nhân trực tiếp, dự kiến giảm 50,2% số vụ tai nạn do lỗi con người, giảm
5,4% số vụ tai nạn do lỗi kỹ thuật và 1% số vụ tai nạn do yếu tố bên ngoài.
461
- 2.2. Thực trạng chuyển đổi số trong ngành hàng hải Việt Nam
Chuyển đổi số trong ngành hàng hải Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định
như tỉ lệ các doanh nghiệp Logistic ứng dụng công nghệ khác nhau vào hoạt động của mình
nên đến 50%-60%. Trong đó phải kể đến sự thành công của một số mô hình như Công ty
Tân cảng Sài Gòn, sau khi áp dụng thành công các chương trình quản lý, điều hành sản xuất
tiên tiến, công ty đã kéo giảm 55% thời gian tàu nằm bến; giảm 3/4 thời gian giao nhận
hàng hóa; giảm 60% các vụ việc mất an toàn lao động, an toàn giao thông.
Từ năm 2013, Cục Hàng hải đã xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm trao đổi, theo
dõi thông tin kiểm tra tàu biển với các cảng vụ. Từ tháng 12/2015, Cục đưa phần mềm cung
cấp thông tin cập nhật về bình đồ luồng hàng hải điện tử (ENC) của 43 tuyến luồng hàng
hải. Hệ thống đã giúp người đi biển và cơ quan quản lý nhà nước cập nhật thông tin về bình
đồ luồng hàng hải, thông báo hàng hải và hệ thống đèn biển dễ dàng, thuận tiện.
Năm 2016, Cục Hàng hải tiếp tục xây dựng, đưa vào sử dụng phần mềm “Ứng dụng
phổ biến thông tin hàng hải trên thiết bị thông tin di động” để tuyên truyền thông tin về tàu
biển, thuyền viên, luồng hàng hải đến người dân và doanh nghiệp.
Ngành hàng hải đã thực hiện cơ chế một cửa Quốc gia ngay từ giai đoạn 1 (năm 2014).
Tháng 7/2018, Cục Hàng hải tiếp tục triển khai mở rộng Cơ chế Một cửa quốc gia đối với
11 thủ tục hành chính lĩnh vực hàng hải trên Cổng thông tin một cửa quốc gia tại 25 cảng
vụ hàng hải tiến tới xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ GTVT trong lĩnh vực hàng
hải. Trong đó, tập trung vào xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu chuyên ngành hàng hải, sẵn
sàng kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung của Bộ GTVT.
Các hệ thống phân luồng giao thông hàng hải đã và đang được xây dựng phát triển theo
tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là các vùng trọng điểm nơi giao thoa của nhiều tuyến hàng
hải, mật độ giao thông cao và phức tạp. Trong đó các thiết bị hỗ trợ trên các hệ thống phân
luồng được tăng cường các thiết bị hỗ trợ hiện đại theo hướng số hoá.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được nhóm tác giả sử dụng trong nghiên cứu này là sự kết
hợp các phương pháp như phân tích các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và
quốc tế, phóng vấn chuyên gia và phân tích ma trận SWOT.
Để cung cấp cái nhìn toàn diện về chuyển đổi số trong lĩnh vực hàng hải, các dữ liệu
được tổng hợp, phân tích từ các tài liệu khoa học được sử dụng tại các nguồn gồm Web of
Science, Scopus, AISeL, SpringerLink, Emerald Insight and Semantic Scholar và một số
tạp chí chuyên ngành hàng hải trong nước.
Phương pháp phân tích ma trận SWOT: SWOT là cụm từ viết tắt của Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), và Threats (thách thức). Phương
pháp phân tích ma trận SWOT là phương pháp phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị
trí, định hướng của một đề án hay lĩnh vực hoạt động dựa trên các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức. Trong đó, điểm mạnh và điểm yếu được xem là những “yếu tố nội
bộ”, còn cơ hội và thách thức là các “yếu tố bên ngoài”, tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị của
đề án/lĩnh vực hoạt động. Ứng dụng ma trận SWOT giúp mang lại cái nhìn đầy đủ về các
462
- tiềm năng, lợi thế, cũng như cơ hội và thách thức trong chuyển đổi số đối với ngành hàng
hải, để xác định mục tiêu chiến lược, hướng chuyển đổi số trong ngành hàng hải Việt Nam,
đề ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như đảm bảo an toàn giao
thông hàng hải trên các vùng biển Việt Nam.
4. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ NHẰM NÂNG
CAO AN TOÀN HÀNG HẢI
4.1. Điểm mạnh - thuận lợi của chuyển đổi số trong ngành hàng hải (S)
Thứ nhất, thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó, ưu tiên phát triển các ngành kinh tế
biển nhất là kinh tế hàng hải, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, cơ cấu
lại các ngànhNgành hàng hải Việt Nam đang có nhiều điều kiện thuận lợi được xây dựng từ
các cơ chế chính sách mới, gắn với ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt
động của ngành.
Thứ hai, Chính phủ quyết tâm triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia nhằm
mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh
nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Điều này được thể hiện rõ trong
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Chính phủ chủ trương đẩy mạnh phát
triển kinh tế số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Cụ thể, đến năm 2025,
kinh tế số chiếm 20% GDP; Phấn đấu thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông
tin (IDI), thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI), thuộc nhóm 35 nước
dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII). Chủ trương chuyển đổi số quốc gia sẽ là nền tảng, cơ sở
vững chắc, là điểm mạnh, điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực hàng hải phát triển. Bên cạnh đó,
Chính phủ đang có nhiều chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, đơn vị phát triển. Môi
trường kinh tế vĩ mô và chính trị ổn định, cùng với những chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho lĩnh vực kinh tế biển cũng đang thu hút nguồn lực hoặc các nhà đầu tư có tiềm lực
tài chính, kinh nghiệm quản trị đến đầu tư.
Thứ ba, ngành hàng hải Việt Nam đã có nhiều đơn vị thực hiện các bước chuyển đổi số
ban đầu như sử dụng các trang web để cung cấp các thủ tục hỗ trợ tàu ra vào cảng đây là
điều kiện thuận lợi để ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, với chuyển đổi số làm
nền tảng vào hoạt động của ngành.
Thứ tư, nhu cầu hàng hoá thông qua cảng biển Việt Nam đang có xu hướng tăng để
phục vụ nhu cầu của nền kinh tế đang phát triển nhanh. Theo dự báo của PWC, tăng trưởng
GDP hàng năm của Việt Nam đạt 5,1% trong giai đoạn đến năm 2050. Điều này thúc đẩy
các tàu ra vào hoạt động tại các vùng nước cảng biển gia tăng.
Thứ năm, hiện đã có một số nghiên cứu về triển khai các dịch vụ hàng hải (e-navigation)
theo chường trình được IMO khởi sướng. Đây được xem là cơ sở nền tảng để ngành hàng
463
- hải Việt Nam nghiên cứu, triển khai các dịch vụ hàng hải số theo xu thế chung của ngành
hàng hải.
4.2. Điểm yếu trong chuyển đổi số đối với ngành hàng hải (W)
Hiện nay, các điểm yếu trong các cơ quan tổ chức trước yêu cầu về chuyển đổi số trong
ngành hàng hải được chỉ ra ngay sau đây.
Cơ cấu tổ chức không đồng nhất và thiếu hội nhập văn hóa. Văn hóa tổ chức truyền
thống có thể là điểm yếu ngăn cản hoặc làm chậm quý trình chuyển đổi số.
Thiếu nhận thức về cách thức chuyển đổi số có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ
chức. Do thiếu nhận thức và hiểu biết, các tổ chức không đánh giá các nguồn lực và không
đầu tư vào các nguồn lực để có thể đạt được chuyển đổi số.
Văn hóa định hướng công nghệ. Công nghệ kỹ thuật số có thể cung cấp ít giá trị cho
một tổ chức nếu không có sự phù hợp với chiến lược hoạt động.
Thiếu khả năng thay đổi. Dẫn đến chuyển đổi số diễn ra chậm hơn.
Thiếu kỹ năng kỹ thuật số và lực lượng lao động có trình độ. Do sự xuất hiện của công
nghệ mới, lực lượng lao động không có khả năng sử dụng công nghệ mới và phát huy hết
tác dụng của công nghệ mới; Thiếu kỹ năng kỹ thuật số và lực lượng lao động có trình độ
sẽ làm chậm quá trình chuyển đổi số.
Khả năng chống lại sự thay đổi của nhân viên và người quản lý. Sự phản kháng mà
nhân viên có thể thể hiện khi các công nghệ đột phá được giới thiệu trong tổ chức: Sự phản
kháng có thể được phân loại là mang tính hệ thống (nhận thức) hoặc hành vi (cảm xúc),
trong đó tính hệ thống là việc thiếu thông tin, kỹ năng, kiến thức, v.v. và hành vi là các giả
định, nhận thức và ứng phó với chuyển đổi số.
Thiếu động lực của nhân viên và người quản lý. Thái độ và ý kiến tiêu cực của các
thành viên tổ chức có liên quan đến quá trình chuyển đổi số.
Thiếu tầm nhìn, chiến lược và định hướng. Một số tổ chức không biết họ nên dẫn dắt
chiến lược kỹ thuật số của mình theo hướng nào.
Thiếu sự phối hợp và cộng tác. Có vấn đề trong phối hợp với các đơn vị khác; ở cấp
độ tổ chức.
Thiếu đầu tư và sáng kiến. Không có các khoản đầu tư liên quan đến số hóa hoặc mức
đầu tư thấp cho các sáng kiến kỹ thuật số; Thiếu sự chuyển đổi văn hóa và tổ chức dẫn đến
thiếu đầu tư vào công nghệ mới và các sáng kiến kỹ thuật số.
4.3. Cơ hội - động lực của chuyển đổi số trong ngành hàng hải (O)
Động lực thúc đẩy các doanh nghiệp, các đơn vị liên quan đến ngành hàng hải thực hiện
chuyên đổi số bao gồm các yếu tố chính như giảm chi phí hoạt động, hợp lý hoá các hoạt
động, thời gian trễ ít hơn,...
464
- Thứ nhất, giảm chi phí. Các tổ chức triển khai các công nghệ mới để đơn giản hóa việc
hợp tác với các tổ chức khác và do đó giảm chi phí trao đổi thông tin và thực hiện các giao
dịch, v.v.; Các quy trình gọn gàng hơn, tự động hơn và không có lỗi giúp giảm chi phí.
Thứ hai, Hợp lý hoá hoạt động. Làm cho các quy trình trở nên hiệu quả và đáng tin cậy
hơn, ví dụ như bằng cách cải thiện việc lập kế hoạch nguồn lực; Cải thiện luồng thông tin
qua tuyến đường vận chuyển.
Thứ ba, thời gian trễ ít hơn. Hàng hóa và thông tin phải được chuyển trong khung thời
gian yêu cầu; thời gian chờ tàu ngắn hơn và xử lý nhanh hơn tại các cảng biển. Các công
nghệ mới và đang phát triển sẽ mở ra cơ hội mới chuyển đổi các mô hình hoạt động.
Thứ tư, khả năng xử lý dữ liệu lớn đây là yếu tổ làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, các cảng biển Việt Nam. Đồng thời làm tăng kỳ vọng của khách hàng đối
với các cảng biển Việt Nam cung như đợi tàu vận tải biển quốc gia.
Thứ năm, Môi trường cạnh tranh ngày càng thay đổi. Chuyển đổi số có thể phá vỡ thị
trường hiện tại, kết hợp lại các sản phẩm và dịch vụ hiện có, v.v.
Thứ sáu, thích ứng được nhanh với các quy định do các tổ chức quốc tế và cơ quan
quản lý đặt ra, với mục tiêu áp dụng Công nghệ giao thông hàng hải theo hướng “xanh
hoá”, phát thải thấp và tiến tới không phát thải.
Thứ bảy, là cải thiện sự hợp tác của các bên liên quan. Cải thiện sự hợp tác thông qua
việc chia sẻ thông tin suôn sẻ giữa các bên liên quan
Thứ bảy đó là tính minh bạch của dữ liệu. Cung cấp sự minh bạch tốt hơn của tuyến
đường vận tải; sự minh bạch trên tuyến đường vận chuyển từ người gửi đến người nhận,
thông tin cạp nhạt theo thời gian thực giúp người vận chuyển và các cơ quan quản lý, các
đơn vị cung cấp dịch vụ hàng hải chủ động trong công tác điều phối giao thông hàng hải,
đảm bảo an toàn hàng hàng trên các vùng nước, đặc biệt là các tuyến lường có mật độ tàu
thuyền cao như Hải Phòng, Vũng tàu - Thành phố Hồ Chí Minh.
4.4. Thách thức - rào cản chuyển đổi số trong ngành hàng hải (C)
Trước hết là các thách thức về công nghệ.
Sự tồn tại của các hệ thống thông tin không đồng nhất và độc lập và thiếu các tiêu
chuẩn. Hệ thống thông tin không đồng nhất, không tích hợp ngăn cản chuyển đổi số thành
công trong ngành hàng hải.
Giảm mức độ an ninh mạng (đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động kỹ thuật số) và khả
năng phục hồi. Tất cả những bên tham gia trong chuỗi các hoạt động hàng hải đã không
đảm bảo sự bảo vệ tốt nhất có thể để ngăn chặn các cuộc tấn công mạng; Khi công nghệ kỹ
thuật số đang thay đổi nhanh chóng, bảo mật thông tin phải phát triển theo cùng một tốc độ.
Chi phí đầu tư/ thực hiện cao. Không phải tất cả các đơn vị đều chọn số hóa hoạt động
của mình do chi phí đầu tư/ thực hiện đang còn cao.
Rủi ro triển khai cao của các công nghệ mới nổi và lo ngại về lợi tức đầu tư. Rủi ro
cao khi thực hiện một thay đổi triệt để trong một lĩnh vực không xác định, chẳng hạn như
465
- số hóa hoặc chuyển đổi số cũng là rào cản làm chậm quá trình chuyển đổi số trong ngành
hàng hải.
Hơn nữa, môi trường ngoại cảnh có thể cũng là rào cản đối với chuyển đổi số trong
ngành hàng hải hiện nay.
Thiếu các hướng dẫn cụ thể trong ngành hàng hải. Do đó, các cơ quan, doanh nghiệp
thiếu tầm nhìn rõ ràng về những gì cần chuyển đổi đầu tiên: hoạt động nội bộ, mối quan hệ
khách hàng hoặc mô hình kinh doanh.
Các quy định còn thiếu hoặc không đầy đủ. Các quy định trong lĩnh vực vận tải biển
thường cụ thể đối với từng quốc gia, và câu hỏi đặt ra là liệu nó có thể đưa ra một công nghệ
hoặc mô hình hoạt động cụ thể hay không.
5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH SWOT NHẰM NÂNG CAO AN TOÀN GIAO THÔNG HÀNG HẢI
5.1. Các yếu tố chi phối sự thành công của chuyển đổi số trong lĩnh vực hàng hải
Để thực hiện chuyển đổi số thành công, chúng ta cần xác định các yếu tố quan trọng
chi phối sự thành công của chuyển đổi số gồm ba nhóm: yếu tố thành công liên quan đến
vấn đề tổ chức, liên quan đến môi trường bên ngoài và liên quan đến công nghệ áp dụng.
Một là nhóm yếu tố thành công về tổ chức gồm các yếu tố thành công sau:
• Mô hình kinh doanh mới.
• Tích cực hình thành các chiến lược trong tương lai thông qua đầu tư và tối ưu hóa
kinh doanh (ví dụ: đào tạo nhân viên, công nghệ), để vượt qua những trở ngại và duy trì
tính cạnh tranh
• Tầm nhìn rõ ràng.
• Tạo khả năng mới và năng động.
• Năng động để cải thiện sự nhanh nhẹn của trí thông minh vào hoạt động và giá trị của
tổ chức; Khả năng năng động cho phép tổ chức xác định và đáp ứng các cơ hội bằng cách
chuyển đổi tổ chức,
• Văn hóa sẵn sàng cho những thay đổi.
• Sự linh hoạt của tổ chức.
• Tổ chức sẵn sàng chấp nhận rủi ro và đưa ra quyết định trong điều kiện không
chắc chắn.
• Sự tham gia của người quản lý và nhân viên. Các nhà lãnh đạo phải khuyến khích tư
duy cầu tiến, cởi mở, chấp nhận công nghệ, tinh thần kinh doanh và cách làm việc khởi
nghiệp. Nhân viên phải sẵn sàng hợp tác, sẵn sàng phát triển các kỹ năng mới, v.v.
• Thiết lập vai trò lãnh đạo mới như giám đốc kỹ thuật số. Giám đốc kỹ thuật số có
nhiệm vụ đảm bảo rằng các công nghệ kỹ thuật số được tận dụng đúng cách và phù hợp
với các mục tiêu của tổ chức
466
- • Kỹ năng / năng lực lãnh đạo kỹ thuật số.
• Đầu tư vào kiến thức của nhân viên và người quản lý.
• Giao tiếp trong tổ chức. Ý định của tổ chức là xây dựng mạng nội bộ để chia sẻ kiến
thức và thông tin
Hai là nhóm các công nghệ áp dụng gồm các yếu tố thành công sau:
• Hợp tác đa chức năng. Sự hợp tác giữa các khu vực chức năng khác nhau của tổ chức
• Vấn đề bảo mật và tuân thủ kỹ thuật số. Các doanh nghiệp, tổ chức ngày càng phải đối
mặt với các mối đe dọa mạng do sử dụng nhiều công nghệ mới và phải có các biện pháp
đối phó thích hợp để đảm bảo an ninh
• Đầu tư vào công nghệ thích hợp. Đầu tư vào các công nghệ phù hợp theo nhu cầu
của doanh nghiệp; Yếu tố quan trọng để tạo ra giá trị trong kinh doanh; để tăng năng suất,
giảm chi phí
• Các công nghệ mới được nhúng vào trong các chiến lược và quy trình hoạt động phù
hợp. Bộ phận CNTT hiểu chiến lược và hoạt động của tổ chức.
• Khả năng tương thích, tích hợp và khả năng tương tác của ICT và hệ thống. Tích hợp
các hệ thống ICT cải thiện trao đổi dữ liệu, lập kế hoạch hoạt động và quản lý
• Tích hợp giữa nhiều nền tảng thông tin. Cho phép trao đổi thông tin và tài liệu suôn
sẻ hơn
• Phát triển kết nối và tiêu chuẩn quy trình hoạt động. Để tích hợp các quy trình kinh
doanh dọc theo tuyến đường vận tải biển
Ba là môi trường goại cảnh gồm các yếu tố dẫn đến thành công trong chuyển đổi số
như sau:
• Sự tin tưởng lẫn nhau giữa tổ chức, ban lãnh đạo, các thành viên và các đối tác bên
ngoài. Chìa khóa cho một môi trường làm việc ngày càng được số hóa
• Hiểu nhu cầu của các bên liên quan và kỳ vọng của họ. Triển khai các công nghệ mới
để tăng cường hợp tác dọc theo tuyến đường vận tải và đáp ứng kỳ vọng của các bên liên
quan (giảm sự chậm trễ, thông tin kịp thời và chính xác)
• Sự tham gia và cộng tác của khách hàng và đối tác. Một mạng lưới tối ưu của các tác
nhân riêng lẻ, những người điều phối hoạt động của họ trong chuỗi vận tải để tối ưu hóa
lưu lượng và dòng hàng hóa
• Dữ liệu giữa các tổ chức và trao đổi kiến thức (tức là qua các ranh giới của tổ chức).
Lập trường tích cực của tổ chức đối với làm việc theo nhóm, hợp tác đa chức năng và sẵn
sàng hợp tác với các đối tác bên ngoài (khách hàng)
• Chính phủ/ các nhà hoạch định chính sách hỗ trợ. Sự trợ giúp tài chính của chính phủ/
các nhà hoạch định chính sách Quy định đầy đủ theo các
467
- • Các quy tắc do chính phủ hoặc các cơ quan chức năng khác đưa ra, khuyến khích
chuyển đổi số.
5.2. Đề xuất một số giải pháp dựa trên kết quả phân tích SWOT nhằm nâng cao
an toàn giao thông hàng hải
Để nâng cao an toàn giao thông hàng hải hiện nay, giải pháp áp dụng các xu thế phát
triển e-navigation vào các dịch vụ hàng hải nên xem xét ưu tiên triển khai.
Bảng 1. Các dịch vụ hàng hải theo e-navigation
STT Tên dịch vụ hàng hải
1 Dịch vụ kiểm soát lưu thông tàu thuyền 8
2 Dịch vụ hỗ trợ định vị 9
3 Dịch vụ tổ chức giao thông 10
4 Dịch vụ cảng địa phương 11
5 Dịch vụ thông tin an toàn hàng hải 12
6 Dịch vụ hoa tiêu hàng hải 13
7 Dịch vụ lai kéo hàng hải 14
Khi triển khai e-navigation phải đảm bảo rằng tất cả những người sử dụng được tiếp
cận một tiêu chuẩn dịch vụ chung mà không phải trả chi phí lớn cho các tàu, đặc biệt là
hàng triệu tàu nhỏ trên toàn cầu. Hiện tại, e-navigation chỉ đáp ứng một số lượng nhỏ người
dùng chịu trách nhiệm về thương mại của thế giới và sử dụng các tàu rất lớn, tinh vi. Do
đó, cộng đồng có trách nhiệm cung cấp khả năng kết nối mạng để đảm bảo rằng các tàu có
thể chia sẻ thông tin hiện đại mà các tàu tuân thủ e-navigation được hưởng. Phải đào tạo
để người vận hành phải có các kỹ năng, kỹ thuật thích hợp khi vận hành; làm quen và kiến
thức để quản lý thông tin. Cần lưu ý rằng điều quan trọng là con người luôn là trung tâm
trong việc đưa ra quyết định. Máy móc, thiết bị được sử dụng để xử lý nhiều dữ liệu/thông
tin nhanh chóng và không có lỗi. Nhưng khi cần đến sự phán đoán, kinh nghiệm và “cảm
nhận bản thân” thì yếu tố con người là tối quan trọng. Rút kinh nghiệm từ một số vụ tai nạn
cho thấy càng tự động hóa, con người càng phải được đào tạo bài bản để thực hiện. Yếu tố
con người cần có hiểu biết, phát triển về mức độ tự động hóa và có khả năng hiểu các quy
trình tự động hóa.
Việc triển khai e-navigation phải là một quá trình tiến hóa khác với cuộc cách mạng.
Cần có các tiêu chuẩn và quy định, các tiêu chuẩn và cấu trúc dữ liệu hiện có nên được sử
dụng trong các trường thử nghiệm. Lấy người sử dụng làm trung tâm chỉ định quan trọng
để đảm bảo sự thành công của e-navigation cả trên tàu và trên bờ. Một lộ trình thực hiện
các giải pháp được đề xuất thêm trong tương lai nên được phát triển như một phần của Kế
hoạch Thực hiện Chiến lược (SIP). Các lợi ích thương mại cho toàn bộ chuỗi cung ứng
được coi là động lực chính cho sự phát triển của e- navigation. Triển khai e-navigation sẽ
giảm bớt khối lượng công việc của người hàng hải bằng cách tự động hóa các công việc
hàng ngày, cho phép người sỹ quan hàng hải tập trung vào nhận thức tình huống và nhiệm
vụ chính là hàng hải. Rủi ro về các vấn đề an ninh mạng cần được xem xét trong việc triển
468
- khai e- navigation. Những người tham gia cho rằng khái niệm Đám mây Hàng hải có thể hỗ
trợ cơ sở hạ tầng ban hành và các thử nghiệm đang được tiến hành. Cần xác định các trường
hợp kinh doanh, thương mại đáng tin cậy để e-navigation giải quyết lợi ích của các bên liên
quan. Kết nối và chia sẻ dữ liệu sẽ là những yếu tố chính của bất kỳ giải pháp e-navigation
nào trong tương lai.
E-navigation phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng định tuyến và giao tiếp phức tạp có thể có
hoặc không bao gồm dữ liệu lớn hoặc đám mây. Tuy nhiên, các dịch vụ truyền thông, đám
mây và tài nguyên dữ liệu lớn đều có thể bị lỗi vào lúc này hay lúc khác. E- navigation phải
được xem xét trong bối cảnh tương tự [8].
Tiến tới xây dựng mô hình quản lý giao thông hàng hải thông minh dựa trên nền tẳng
chuyển đổi số lấy mô hình SMART-Navigation làm cơ sở.
6. KẾT LUẬN
Bài viết đã phân tích SWOT về chuyển đổi số, thể hiện rõ thực trạng chuyển đổi số
trong ngành hàng hải từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Hơn nữa, các
yếu tố then chốt quyết định đến thành công của chuyển đổi số trong ngành hàng hải cũng
đã được phân tích chi tiết. Đồng thời, tác giả cũng đã đề xuất một giải pháp triển khai
e-navigation trong ngành hàng hải lấy cơ sở là các xu hướng đã được tác giả đánh giá như
các dịch vụ hàng hải số, S-mode, MASS, IoT và kinh nghiệm triển khai e-navigation tại
Hàn Quốc (SMART-Navigation) nhằm nâng cao an toàn giao thông hàng hải trên các vùng
biển Việt Nam.
Để triển khai thành công giải pháp này, cần xây dựng chính sách pháp luật quy định
các hoạt động liên quan đến e-navigation, tạo cơ sở pháp lý để phát triển e-navigation trong
tương lai gần. Cần xây dựng chiến lược quốc gia về e-navigation kết hợp với quản lý các
vùng biển dựa trên nền tảng công nghệ. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hàng
hải găn liền với chuyển đổi số, thích ứng với các yêu cầu về phát triển bền vững trong
ngành hàng hải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Matt, C., Hess, T., Benlian, A., 2015. Digital Transformation Strategies. Bus. Inf
Sys. Eng. 57 (5), 339-343. https://doi.org/10.1007/s12599-015-0401-5.
[2] Dehning, B., Richardson, V.J., Zmud, R.W., 2003. The value relevance of
announcements of transformational information technology investments. MIS Quarterly:
Manage. Inf. Sys. 27 (4), 637-656. https://doi.org/10.2307/30036551.
[3] Lucas, H.C., Agarwal, R., Clemons, E.K., El Sawy, O.A., Weber, B., 2013. Impactful
research on transformational information technology: An opportunity to inform new
audiences. MIS Quart.: Management Inf. Sys. 37 (2), 371-382. https://doi.org/ 10.25300/
misq/2013/37.2.03.
[4] Peter, M.K., Kraft, C., Lindeque, J., 2020. Strategic action fields of digital
transformation: An exploration of the strategic action fields of Swiss SMEs and large
enterprises. J. Strategy and Manag. 13 (1), 160-180.
469
- [5] Ponsignon, F., Kleinhans, S., Bressolles, G., 2019. The contribution of quality
management to an organisation’s digital transformation: a qualitative study. Retrieved March
12, 2020, from. https://www.tandfonline.com/doi/full/10.1 080/14783363.2019.1665770.
[6] Osmundsen, K., Iden, J., Bygstad, B., 2018. Digital Transformation: Drivers,
Success Factors, and Implications. In: The 12th Mediterranean Conference on Information
Systems (MCIS), (January 2019). https://doi.org/10.1080/10106049.2014.888485.
[7] Fruth, M., Teuteberg, F., 2017. Digitization in maritime logistics—What is
there and what is missing? Cogent Business & Manage. 4 (1), 1411066 https://doi.org/
10.1080/23311975.2017.1411066.
[8] Quitzau, J., et al., 2018. Shipping in an era of digital transformation, Strategy 2030
- Capital and Life in the Next Generation, No. 25e, Berenberg Bank und Hamburgisches
WeltWirtschaftsInstitut (HWWI). Hamburg. Retrieved from. https:// www.econstor.eu/
bitstream/10419/177894/1/1017815119.pdf.
[9] PwC Norway, 2017. The Digital Transformation of Shipping: Opportunities and
Challenges for Norwegian and Greek Companies. Retrieved from: https://www.pwc.no/
no/publikasjoner/shipping/The-Digital-Transformation-of-Shipping_HE-NO.pdf.
[10] Heilig, L., Lalla-Ruiz, E., Voß, S., 2017a. Digital transformation in maritime
ports: analysis and a game theoretic framework. NETNOMICS: Economic Res.Electronic
Networking 18 (2-3), 227-254. https://doi.org/10.1007/s11066-017-9122-x.
[11] IMO. Report of the Maritime Safety Committee on its eight-five session (MSC 85/26/
Add.1). Annex 20. Strategy for the development and implementation of an e-navigation,
London: Author. 2008
[12] Nguyen Manh Cuong and Phan Van Hung, 2021. Benefits of e-navigation and
development trends. Journal of Vietnam marine science and technology, Vol. 65, 96-100.
470
nguon tai.lieu . vn