Xem mẫu

  1. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC PHÂN TÍCH, MÔ PHỎNG HÌNH ẢNH SÓNG VÀ TÍNH TOÁN SỨC CẢN TÀU THỦY SỬ DỤNG CFD ANALYSIS, SIMULATION THE WAVES AROUND THE SHIP AND SHIP HULL RESISTANCE CALCULATIONS USING CFD METHODS Nguyễn Đức Hải, Vũ Văn Tản, Nguyễn Ngọc Đàm Email: shipbuilding_dta10@yahoo.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 27/3/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/6/2018 Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2018 Tóm tắt Ngày nay, khí động lực học tàu thủy đóng vai trò quan trọng trong vấn đề tính toán thiết kế tối ưu hình dáng nhằm tăng hiệu suất đẩy, tiết kiệm năng lượng cũng như giảm sức cản tác động lên tàu. Với sự phát triển của công nghệ máy tính, các nhà sản xuất đã thấy được khả năng tính toán động lực học dòng chảy thay vì thử nghiệm tại các bể thử đạt tiêu chuẩn để giảm thời gian thử nghiệm và tiết kiệm chi phí nghiên cứu và phát triển. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày một nghiên cứu về giảm sức cản tác động lên tàu bằng cách sử dụng CFD. Chúng tôi áp dụng công cụ CFD để xác định sức cản và hình dạng đường dòng tác động lên thân tàu tại các vị trí mũi và đuôi. Kết quả mô phỏng CFD sau đó được so sánh với dữ liệu thử nghiệm để xác nhận tính chính xác. Từ khóa: CFD; Ansys-Fluent; lực cản tàu thủy. Abstract Nowadays, aerodynamics plays important role in shipbuilding in the matter of calculating the optimal shape design in order to increase efficiency, save energy as well as reduce impact resistance on board. For improvement in computer technology, manufacturers are using computational fluid dynamic softwares instead of testing in a towing tank to reduce the time for testing and save costs for development optimization the hull. In this study, the author present a study on the reduction of impact resistance on board using CFD method. The author used the CFD method to determine the drag and geometry of the line acting on the hull at the bow and stern of a ship. After that, the results of the CFD simulation are compare with the test data to confirm the accuracy. Keyword: CFD; Ansys-Fluent; ship resistance. 1. GIỚI THIỆU CHUNG hình tàu để xác định các hệ số thủy động lực học cho tàu thực sử dụng các phương pháp thí Với sự phát triển không ngừng của ngành kinh nghiệm bằng bể kéo hoặc bể thử nghiệm mô tế vận tải sông biển, thì việc nghiên cứu thủy hình [4]. Tính toán lực cản chuyển động của tàu động lực học tàu thủy và cải tiến các loại thiết bị là một trong các vấn đề của bài toán ngoài của đẩy tàu đóng một vai trò hết sức quan trọng. Bởi cơ chất lỏng để xác định lực thủy động của chất lẽ chúng có liên quan trực tiếp đến các chỉ tiêu lỏng chảy bao vật thể. kinh tế và khai thác của mỗi con tàu cụ thể [4, 5, 6]. Hiện nay, trong nghiên cứu lực cản chuyển Để xác định công suất máy phù hợp theo yêu động của tàu người ta thường dùng phương cầu của tốc độ tàu, chúng ta phải biết sức cản nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nguyên khi tàu chạy. Nói chung sức cản của nước là cứu thực nghiệm. Đặc biệt để thu được số liệu thành phần sức cản chủ yếu. Sức cản này phụ đáng tin cậy người ta thường sử dụng các mô thuộc vào trị số hình dáng và tốc độ của tàu [1]. Người phản biện: 1. PGS.TS. Lê Văn Học Mặc dù đã bỏ nhiều công nghiên cứu, đã có rất 2. TS. Vũ Hoa Kỳ nhiều những công trình nghiên cứu trong và ngoài Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018 53
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nước nhưng đến nay vấn đề sức cản của nước trong các nhà máy xử lý nước thải. Phần mềm vẫn chưa được giải thích một cách rõ ràng và chặt có khả năng mô hình hóa động cơ xilanh, đường chẽ, vì quá trình diễn biến của hiện tượng quá đạn, máy và thiết bị turbin, và hệ thống đa pha. phức tạp. Đã có những công thức kinh nghiệm Ngày nay, hàng ngàn công ty trên thế giới được dựa trên hàng loạt lần thử và khảo sát cho phép lợi từ việc sử dụng công cụ thiết kế và phân tích xác định sức cản này nhưng độ chính xác chưa này. Được mở rộng bởi khả năng tương tác đa cao. Vì vậy hiện nay, khi xác định sức cản thường môi trường khiến phần mềm trở thành công cụ có sự so sánh giữa những tàu đã đóng với những phổ thông trong cộng đồng CFD, với sự nổi tiếng mô hình thân tàu thí nghiệm được kéo trong các bể về sự thân thiện và mạnh mẽ. Fluent tương đối thử [1, 8]. dễ sử dụng đối với người mới bắt đầu. Fluent sử Trên cơ sở phân tích những hạn chế của vấn đề dụng công nghệ lưới phi cấu trúc, nghĩa là lưới có nghiên cứu sức cản tàu thủy ở Việt Nam hiện nay thể bao gồm các phần tử có hình dạng khác nhau, và những ưu điểm trong quá trình thừa kế những như lưới tứ giác và lưới tam giác cho các mô hình công thức kinh nghiệm trong các phương pháp 2D và lưới lục diện, tứ diện, đa diện cho các mô tính toán sức cản, cũng như ứng dụng các phần hình 3D. Mô phỏng số và bộ giải mạnh mẽ đảm mềm tiên tiến vào tính toán thiết kế của những bảo Fluent có kết quả chính xác [3]. Ứng dụng nước có nền công nghiệp đóng tàu phát triển trên để mô hình hóa dòng chảy rối phân tích trường thế giới, nhóm tác giả đưa ra phương pháp nghiên áp suất, trường vận tốc sử dụng các pháp mô cứu tính toán đánh giá sức cản của tàu khi chuyển hình k-epsilon, k-omega, phương trình ứng suất động để các trung tâm thiết kế nghiên cứu ứng Reynolds… dụng nhằm rút ngắn thời gian tính toán sức cản Cấu trúc của bộ phần mềm Fluent như sau: và tính chọn công suất máy cho tàu khi thiết kế, đồng thời đây sẽ là tài liệu nghiên cứu, giảng dạy trong nhà trường giúp cho sinh viên có cơ sở tính toán và nghiên cứu sức cản tàu thủy. Chúng tôi đã đề xuất phương pháp CFD kết hợp từ nhiều phần mềm phân tích số giúp chính xác hóa tính toán tối ưu sức cản. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Phương pháp Computational Fluid Dynamics (CFD) tính toán động lực học chất lỏng, đây là một nhánh của cơ học chất lỏng với sự giúp đỡ của máy tính, sử dụng phương pháp số để giải quyết Hình 1. Sơ đồ cấu trúc của bộ phần mềm Fluent và phân tích vấn đề liên quan đến dòng chảy chất Tuy nhiên, với việc phát triển Fluent tích hợp lỏng. Máy tính được sử dụng để thực hiện các tính thành một module của Ansys thì các bước phân toán bằng việc thực hiện các vòng lặp, sau mỗi tích và chia lưới thông qua Gambit hiện nay được vòng lặp thì độ chính xác được cải thiện. Máy tính loại bỏ. Hiện nay, chúng tôi sử dụng phương pháp được sử dụng để thực hiện hàng triệu phép tính tạo mô hình trực tiếp từ các phần mềm CAE hoặc cần thiết để mô phỏng sự tương tác của chất lỏng Autoship, Napa... sau đó đưa vào Fluent. và khí với bề mặt được xác định bởi các điều kiện Lựa chọn mẫu dòng chảy rối biên. Ngay cả với các siêu máy tính tốc độ cao chỉ giải gần đúng có thể đạt được kết quả tốt trong Có một thực tế là không có một mẫu dòng chảy nhiều trường hợp. Khả năng mô hình hóa vật lý rối độc lập nào có thể hiểu hết các tính chất, vấn của Fluent được ứng dụng rộng khắp trong mọi đề của nó. Việc lựa chọn mẫu chảy rối sẽ phụ lĩnh vực công nghiệp: từ dòng chảy không khí qua thuộc vào đặc điểm như tính chất vật lý của dòng, cánh máy bay đến sự bốc cháy trong lò, từ các cột vấn đề thực tế của các lớp đặc biệt, mức độ yêu bọt khí đến việc sản xuất thủy tinh, từ dòng chảy cầu chính xác, cơ sở tính toán và lượng thời gian 54 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018
  3. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC cần cho việc mô phỏng. Để có được sự lựa chọn Mô hình sử dụng VOF, mô hình hóa tàu để nghiên phù hợp nhất cho mẫu ứng dụng, chúng ta cần cứu dòng chảy khi tàu chuyển động với hai pha là hiểu khả năng và giới hạn của rất nhiều những lựa nước và không khí. chọn khác nhau. Đối với phân tích này chúng tôi 3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SỨC CẢN lựa chọn mô hình rối Mô hình có ba mẫu đó là Standard, RNG và 3.1. Mô hình hình học tàu đa năng ứng phó sự Realizable. Cả ba mẫu này đều tương tự như cố tràn dầu nhau với những phương trình cần bằng cho k và Đối với phân tích này chúng tôi sử dụng phần . Những điểm khác nhau chính của mô hình này mềm CFD tính toán sức cản của nước tác dụng như sau: lên thân tàu, sau đó các kết quả này được so sánh - Phương pháp tính toán độ nhớt dòng rối. với kết quả kéo thử tàu tại bể thử tàu quốc gia và - Sự phụ thuộc của số Prandlt vào sự khuếch tán các phương pháp phân tích bằng thực nghiệm đã k và . biết. Mô hình hình học sử dụng phần mềm thương - Các toán hạng sinh ra và biến mất trong phương mại Napa, quá trình xây dựng mô hình liên quan trình . đến việc xuất nhập các bản thiết kế tàu vào Napa Mô hình là mô hình đơn giản có thể áp dụng với như hình 2. Những đường cong này nhằm tạo ra hầu hết các bài toán thông thường với độ chính xác bề mặt vỏ tàu với mức chính xác được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt, thông qua công cụ đánh giá tự động của Napa. khi tính chất dòng bị thay đổi mạnh như xuất hiện Mô hình cuối cùng chuyển thành một vật thể được sóng va thì việc áp dụng mô hình này cho kết quả đóng khối trước khi nhập vào Fluent. không tốt. Các kích thước chính của tàu phân tích, tính toán Trong bài báo này, việc nghiên cứu các dòng chảy xung quanh tàu khi tàu chuyển động bằng trong nghiên cứu này được thể hiện trong bảng 1. công cụ CFD. Việc tính toán sẽ sử dụng các mô Bảng 1. Các kích thước cơ bản của tàu hình của dòng chảy chất lỏng không nén được là nguyên nhân chính sinh ra lực cản chuyển động Trạng thái tải trọng Design tác dụng lên tàu. CFD là chương trình ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn để giải quyết Chiều dài hai trụ Lpp m 50,84 vấn đề. Mô hình mô tả dòng chảy không nén được của chất lỏng nhớt ở số Mach thấp (M < Chiều dài đường nước Lwp m 50,84 0,3), số Reynolds. Mật độ điểm lưới có thể nhỏ, cho phép tính đến lực nâng. Mô hình bao gồm Chiều rộng B m 12 các phương trình Navier-Stokes, phương trình Chiều chìm: mũi Tf m 4 năng lượng. Lái TA m 4 Phương trình Navier-Stokes để tìm vận tốc dòng chảy chuyển động có dạng: Hệ số béo thể tích Cb - 0,72 (1) (2) trong đó: S là giá trị ban đầu và được xác định bằng công thức: (3) Phương trình năng lượng có dạng: (4) Hình 2. Mô hình tàu Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018 55
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Chia lưới thân tàu và mô hình hóa điều 4. PHÂN TÍCH kiện biên Đối với công việc này như đã được trình bày ở Nhằm hạn chế một số điều kiện khi tính toán để trên thì sức cản tàu thủy chủ yếu là sức cản của giúp đơn giản hóa bài toán, trong mô phỏng này nước tác dụng lên thân tàu. Do vậy, trong phân chúng tôi coi như mặt nước tĩnh để khảo sát sóng tích này chúng tôi bỏ qua sức cản gió, sức cản sinh ra khi tàu chuyển động. Để có thể tính toán của phần nhô, như vậy giảm lắc, ky tàu, chong và chọn các thông số mô hình trong phần mềm chóng, ống bao... Chính vì thế mô hình phân tích Fluent thì quy trình xây dựng mô hình trong phần dưới đây, các phần nhô đó sẽ được cắt giảm trong mềm bao gồm các bước sau: mô hình khi tính toán. - Tạo một mô hình ba chiều của thân tàu trong bất Trong quá trình kéo thử tàu tại bể thử, mô hình kỳ các phần mềm chuyên dụng nào của hệ thống được gia công phù hợp với bản vẽ tuyến hình tàu, thiết kế 3D, và sau đó chuyển mô hình này ở định với tỉ lệ 1:15,33. Để đánh giá chính xác đường dạng đuôi trung gian tương ứng có thể chuyển dòng chảy qua thân tàu trong quá trình mô phỏng được vào Fluent. Đối với mô hình tính toán của đề bằng phần mềm Fluent, tác giả đã dựng lại mô tài, tác giả sử dụng phần mềm mô hình ba chiều hình tàu với kích thức bằng kích thước của tàu của thân tàu được xây dựng bằng Napa. mô hình. Thử nghiệm dòng chảy quanh thân tàu nhằm mục đích đánh giá chất lượng của tuyến - Tạo một trường tính toán, mô phỏng môi trường, hình tàu dưới góc độ dòng chảy. Nếu dòng chảy Fluent giải quyết bài toán trong chuyển động tại tất cả các vị trí đều, không rối thì có thể coi là ngược đối với thân tàu, điều này cho phép kích tuyến hình đạt yêu cầu. Ngoài ra, có thể dựa vào thước tương đối nhỏ của miền tính toán để mô kết quả thử nghiệm dòng chảy để bố trí vây giảm phỏng các chuyển động của tàu trong các thời lắc nhằm mục đích giảm tối đa sức cản do vây gian tương ứng. giảm lắc gây ra. Các miền tính toán trong Fluent được mô hình Sau quá trình tính toán bằng phần mềm Fluent với hóa dưới dạng miền không gian boxing (bể thử tốc độ tàu là 1,58 m/s, số vòng lặp là 150 vòng, ta mô hình), boxing là một đoạn của khu vực kéo ảo có kết quả như sau: mà trong đó tàu đang chuyển động. Kích thước của hộp ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và độ chính xác của phép tính. Những thông số này được chọn vì lý do giảm thiểu tác động của điều kiện bên ngoài ranh giới đến mô hình tàu. Dưới đây là thông số giới hạn miền không gian tính toán đối với tàu, đồng thời quy định các điều kiện biên trong quá trình tính toán đối với bài tính toán mô phỏng tàu bằng phần mềm Fluent theo và a) cũng có thể áp dụng cho tính toán và mô phỏng tàu khi sử dụng các phần mềm khác như CFX, Flowvision… [2, 7]. b) Hình 4. Dòng chảy qua mũi tàu (a) phân tích Hình 3. Miền không gian tính toán CFD; (b) thử nghiệm 56 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018
  5. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC a) b) Hình 7. Hình ảnh sóng khi kéo trong bể thử (a) sóng giữa tàu; (b) sóng đuôi tàu Qua tính toán và so sánh kết quả của mô hình tương đương xây dựng và tính toán bằng CFD so sánh với các công thức tính toán sức cản bằng b) các công thức thực nghiệm như Holtrop, Fung... kết hợp với kết quả tính toán tại bể thử quốc gia, Hình 5. Dòng chảy qua đuôi tàu (a) phân tích tác giả có đồ thị so sánh dưới đây (kết quả tính CFD; (b) thử nghiệm toán này là đối với mô hình). Hình 8. Đồ thị so sánh sức cản của tàu - Từ kết quả tính toán trên cho kết quả tính toán sức cản là sát với thực tế. Ở dải tốc độ của mô Hình 6. Hình ảnh sóng khi mô phỏng bằng CFD hình trên 1,5 m/s, kết quả tính toán sức cản bằng CFD có xu hướng lớn hơn so với các phương pháp khác. - Đường dòng bao quanh thân tàu tương đối sát với mô hình đã kéo trong bể thử. - Ứng dụng vào tính mô phỏng nhằm làm giảm chi phí chế tạo và kéo thử mô hình. 5. KẾT LUẬN Theo kết quả của nghiên cứu này, tác giả đã mô a) phỏng được dòng chảy xung quanh thân tàu bằng Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018 57
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cách sử dụng CFD. Đã nhận được hình ảnh của [3]. Fluent Totorial Guide (2001). Fluent Inc. bề mặt sóng khi tàu chuyển động, các mô hình kết [4]. Viện Khoa học Công nghệ tàu thủy Việt Nam. quả của sóng là sát với thực tế mô hình đã chế tạo Báo cáo kết quả thử nghiệm tàu trên nước tĩnh và kéo thử nghiệm tại bể thử tàu quốc gia. Việc MH080 - 250NM. ứng dụng CFD vào quá trình tính toán sẽ giúp tăng năng suất, giảm chi phí do không phải đầu tư [5]. Nguyễn Tiến Lai (2006). Giáo trình động lực học chi phí cho bể thử và kéo thử mô hình trong bể thử. tàu thủy. Đại học Hàng hải Việt Nam. [6]. Trương Sỹ Cáp (1997). Lực cản tàu thủy. NXB Giao thông vận tải Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Jacek Jachowski (2008). Assessment of ship [7]. B.R Clayton and R.E.D. Bishop (1981). Mechanics squat in shallow water using CFD. Archives of of marine vehicles. University College London. Civil Mechanical Engineering, Vol. 8, No 1, pp. University of California. 27-36. [8]. Hongxuan Peng (2001). Numerical computation [2]. L.J. Doctors and M.R. Renilson (1992). Corections for finite-water-depth effects on ship resistance. of multi-hull ship resistance and motion. Doctor University of Tamania, Hobart, Australia 14-18. thesis Naval Architecture at Dalhousie University. 58 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018
nguon tai.lieu . vn