Xem mẫu

  1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ • Một kỹ thuật thẩm định và giám sát chương trình được sử dụng ch ủ yếu trong các chương trình và các dự án xã hội (sức khỏe, dinh d ưỡng, giáo d ục) mà trong đó việc nhận biết và định lượng các lợi ích dưới dạng ti ền tệ không đ ơn gi ản, nh ưng đồng thời, sự mong muốn có hoạt động này là nh ất thi ết c ần ph ải đ ược th ực hiện. Mục tiêu là để so sánh các chi phí cho mỗi đ ơn v ị k ết qu ả c ủa hai ch ương trình với mục đích dự trù vốn. • Phương pháp này cũng rất hữu dụng ở những n ơi mà m ục tiêu là l ựa ch ọn gi ữa một tập hợp các công nghệ/phương pháp khác nhau nh ằm cung c ấp cùng m ột d ịch vụ như nhau. Ví dụ lựa chọn giữa hai hệ thống trường học cùng cho các l ợi ích giáo dục như nhau (các trường học tập trung yêu c ầu giao thông b ằng xe buýt v ới các trường học nhỏ hơn và đắt hơn mà sinh viên có th ể đi b ộ t ới đ ược), hai h ệ thống phát điện (nhiệt điện với thuỷ điện), hoặc là hai địa đi ểm công viên cùng cung cấp các dịch vụ giải trí như nhau (một địa điểm ở n ơi mà các nhà kho cũ phải được phá bỏ và địa điểm khác yêu cầu phải san lấp mặt b ằng), hai lo ại h ệ thống tồ án với cùng khả năng xét xử các vụ ki ện như nhau (nhi ều phòng x ử án hơn tại các trụ sở chính hoặc là các tồ án lưu động) v.v... • Phân tích chỉ xem xét các chi phí của hai hoặc nhiều hơn phương án thay thế trong khi các lợi ích được xem là như nhau. Tiêu đi ểm là ở v ấn đ ề làm th ế nào đ ể t ối thiểu hóa các chi phí cần cho việc thực hi ện m ột ho ạt động c ụ th ể. • Tiêu chuẩn lựa chọn là “chọn phương án có giá trị hi ện tại c ủa các chi phí (PVC) thấp nhất”. Một lần nữa, kết quả có thể là một hàm số của tỉ lệ chi ết kh ấu và có thể thay đổ theo sự thay đổi của tỉ lệ chiết khấu. • Phân tích dự án sẽ bao gồm các bước tương tự như những bước trong tr ường h ợp thiết lập thẩm định đầu tư bình thường, ngoại trừ việc bỏ qua phần lợi ích và tập trung vào thiết lập phần chi phí cho đúng. • Phân tích kinh tế sẽ bao gồm so sánh các chi phí kinh t ế c ủa hai ph ương án ho ặc ước tính chi phí kinh tế trên mỗi đơn vị kết quả của một ch ương trình. • Phân tích hiệu quả chi phí được sử dụng dưới hai dạng :  Phương pháp “Các hiệu quả không đổi” sử dụng phân tích chi-phí-thấp-nh ất để xác định phương án có chi phí thấp nhất thỏa mãn được m ức l ợi ích đã nêu ra, bao gồm cả các lợi ích vô hình. Ví dụ, lựa ch ọn gi ữa hai lo ại ống n ước có đường kính khác nhau để có cùng số lượng và ch ất l ượng n ước nh ư nhau trong mỗi ngày(ống nhỏ hơn có chi phí đầu tư thấp h ơn nh ưng chi phí v ận hành hay bơm cao hơn), hoặc là lựa ch ọn gi ữa hai ph ương án khác nhau đ ể tạo ra cùng lượng điện năng như nhau (các máy phát nhi ệt đi ện và th ủy đi ện, loại thứ nhất có chi phí đầu tư thấp hơn và chi phí v ận hành cao h ơn so v ới loại thứ hai). Minh hoạ: bảng tính cho nước uống (các ống dẫn khác nhau). 1 Băng Tâm/Hào Thi
  2.  Phương pháp “Chi phí không đổi” tính chi phí trên mỗi đơn v ị lợi ích ho ặc là t ỉ lệ hiệu quả chi phí. Ví dụ, hai chương trình chăm sóc sức kh ỏe khác nhau: chiến dịch tiêm chủng DPT-BCG cho trẻ em hoặc là ch ương trình đi ều tr ị bệnh Sida để điều trị các bệnh nhân. Chi phí cho m ỗi mũi tiêm ch ủng tr ẻ em và mỗi bệnh nhân sẽ được tính tốn trong trường hợp này. Ở đây, m ục đích là để xem chương trình nào thu được giá trị cao hơn trên mỗi đô la chi phí. Minh họa: bảng tính DPT-BCG và Bệnh Sida . 2 Băng Tâm/Hào Thi
nguon tai.lieu . vn