Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 79 (01/2022) No. 79 (01/2022) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ NGUỒN LỰC SINH KẾ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SAU TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG – THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ Livelihood resources and resettlement policies in Đà Nẵng City – Current situation and recommendations) ThS. Lư Thúy Liên(1), ThS. Lê Anh Tuấn(2) Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế (1) (2)Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại Huế TÓM TẮT Trong tiến trình đô thị hóa, công tác giải tỏa, di dân và tái định cư đã tác động mạnh mẽ đến đời sống, làm thay đổi nguồn lực sinh kế của nhiều hộ gia đình ở thành phố Đà Nẵng. Trước thực trạng thay đổi nguồn lực và hoạt động sinh kế truyền thống, nhất là nguồn lực tự nhiên và nguồn lực vật chất, chính quyền Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều chính sách giải pháp hỗ trợ phát triển các nguồn lực, trong đó tập trung vào nguồn lực con người và nguồn lực tài chính với chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm, hỗ trợ vay vốn. Tuy nhiên, để đảm bảo sinh kế ổn định và bền vững, bên cạnh chính sách đầu tư, hỗ trợ của nhà nước, còn là vai trò, trách nhiệm của chính các hộ gia đình. Từ khóa: Đà Nẵng, chính sách, nguồn lực sinh kế, tái định cư ABSTRACT The livelihood resources of the majority of households in Đà Nẵng City are strongly affected by the clearance, migration and resettlement in the process of urbanization. Đà Nẵng City government has issued many support policies, which focus on human resources and financial resources with vocational training policy, job support, loan support. However, besides these policies, the roles and responsibilities of the households themselves are equally important to ensure a stable and sustainable livelihood. Keywords: Đà Nẵng, policy, livelihood resources, resettlement 1. Đặt vấn đề quát và kịp thời nhưng vẫn còn nhiều bất Sau hơn hai thập kỷ trực thuộc Trung cập. Điều này đặt ra sự cần thiết tìm hiểu ương, thành phố Đà Nẵng đã phát triển thực trạng các nguồn lực sinh kế và chính mạnh mẽ và vượt bậc trên nhiều phương sách hỗ trợ sau tái định cư, làm cơ sở đề diện. Tuy nhiên, cùng với tiến trình đô thị xuất giải pháp tạo sinh kế bền vững, ổn hóa, chỉnh trang đô thị, công tác giải tỏa, di định đời sống đối với các hộ tái định cư dân đã tác động đến đời sống và các nguồn trong bối cảnh đô thị hóa ở Đà Nẵng ngày lực sinh kế của đa số các hộ gia đình tái càng diễn ra mạnh mẽ. định cư theo chiều hướng bị thay đổi và 2. Thực trạng các nguồn lực sinh kế hạn chế. Trong khi đó, chính sách hỗ trợ của hộ gia đình sau tái định cư của chính quyền địa phương tuy đã bao Sinh kế dưới cách hiểu thông thường Email: thuylienltl10@gmail.com 127
  2. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022) là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện Về thực trạng đất ở, theo kết quả khảo để sử dụng các nguồn lực nhằm duy trì sát từ năm 2012 của Viện Nghiên cứu Phát cuộc sống. Các nguồn lực ở đây bao gồm triển Kinh tế Xã hội Đà Nẵng đối với các các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn hộ sau tái định cư ở quận Cẩm Lệ và huyện lực con người), đất đai (nguồn lực tự Hòa Vang là vùng có thế mạnh phát triển nhiên), tiền thu nhập, tích lũy (nguồn lực nông nghiệp, diện tích đất ở trung bình mỗi tài chính), các cơ sở hạ tầng, nhà ở, trang hộ gia đình được cấp là khoảng 136,24m2 thiết bị (nguồn lực vật chất) và các mối (cao nhất là 1500m2 ở Hòa Vang, thấp nhất quan hệ cộng đồng, nhóm trợ giúp chính là 67m2 ở Cẩm Lệ). thức hay không chính thức (nguồn lực xã Năm 2020, chúng tôi tiến hành khảo hội). sát3 đối với các hộ tái định cư trên toàn 2.1. Thực trạng nguồn lực tự nhiên thành phố, kết quả cho thấy có sự chênh Trong tiến trình công nghiệp hóa - lệch về đất ở giữa các quận, huyện. Cụ thể: hiện đại hóa xây dựng thành phố Đà Nẵng diện tích trung bình của mỗi hộ là 98,05 trực thuộc trung ương, quá trình đô thị hóa m2; thấp nhất là khoảng 70 m2 ở quận Hải mạnh mẽ đã làm thay đổi lớn về nguồn lực Châu, quận Thanh Khê, quận Sơn Trà; cao đất đai của đa số người dân, đặc biệt là ở nhất là khoảng 200 m2 ở quận Cẩm Lệ, các vùng phải giải tỏa, di dân và tái định quận Sơn Trà, huyện Hòa Vang... Riêng cư. Trong các nguồn lực, đất đai là một tài vùng Hòa Vang tỉ lệ hộ sở hữu đất canh tác sản thuộc nguồn lực tự nhiên có vai trò đặc nông nghiệp cao bởi vẫn duy trì được đất biệt quan trọng đối với sinh kế của các rừng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cộng đồng trước khi thực hiện di dân tái chè.v.v. định cư. Sự thay đổi của nguồn lực cơ bản Với diện tích nhỏ hẹp, việc khai thác này đã kéo theo nhiều sự thay đổi khác. sinh kế dựa vào nguồn lực đất ở là rất hạn Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất chế, với các ngành nghề không ổn định, thu nông nghiệp1 năm 2000 là 64.238ha. Trong nhập thấp như quán bán cà phê, ăn sáng, đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là bán gas, gạo, cửa hàng tạp hóa, cơ sở cắt 12.169ha; năm 2011, tổng diện tích đất tóc, giữ xe, làm mộc, may mặc, sửa xe, rửa nông nghiệp tăng lên 66.093ha, tuy nhiên xe... có rất ít hộ sử dụng để chăn nuôi gia đất sản xuất nông nghiệp lại giảm còn súc, gia cầm, trồng trọt. 7.362ha; năm 2018, tổng diện tích đất nông 2.2. Thực trạng nguồn lực xã hội nghiệp tăng lên 69.371ha, nhưng đất sản Quá trình tiếp cận thực tế cho thấy, sau xuất nông nghiệp giảm chỉ còn 6.600ha. tái định cư với việc chuyển đổi chỗ ở dẫn Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp bị đến thay đổi không gian sống, đã làm đứt thu hồi năm 2011 là 1239ha, đến năm 2018 gãy và gián đoạn đối với các mối quan hệ tăng lên là 1484ha2 (Cục thống kê thành truyền thống, các giá trị cộng đồng được phố Đà Nẵng, 2017, 2019; Văn phòng hình thành từ lâu. Nghĩa là “mạng lưới xã UBND Đà Nẵng, 2019). Như vậy, từ 2000 hội truyền thống bị tiêu hủy” (Lai Ming đến 2018, đất đai sản xuất nông nghiệp - Lam, 2011). Điều này được thể hiện từ nguồn lực tự nhiên chủ yếu và quan trọng mức độ, tần suất giao tiếp đến sự trợ giúp của các hộ dân bị giảm và thu hồi. Do đó hay cùng sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo... sinh kế sẽ phụ thuộc vào đất ở. có sự chuyển đổi khá lớn. Cùng với đó là 128
  3. LƯ THÚY LIÊN - LÊ ANH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN việc gia tăng nhanh chóng giá trị quyền sử 2.3. Thực trạng nguồn lực con người dụng đất ở đã làm nảy sinh tranh chấp Kết quả khảo sát ở một số khu tái định trong gia đình, đã làm suy yếu thêm nguồn cư cho thấy, số hộ từ 3 - 6 người chiếm lực từ các mối quan hệ để hỗ trợ, giúp đỡ. 79,34%; tỉ lệ số lao động ở mỗi gia đình Bên cạnh đó, do hiện tượng chuyển trung bình là 3,14 người, tỉ lệ có việc làm nhượng đất tái định cư nên thành phần dân ổn định trung bình là 1,8 người, chiếm cư đa dạng và mới đã làm cho mối quan hệ 51,6% trên tổng số người trong độ tuổi lao láng giềng trở nên e dè, khép kín. Điều này động và 32,7% trên tổng nhân khẩu. Với hoàn toàn khác với trước đây ở các cộng đặc điểm nhân khẩu tương đối trẻ, sức đồng cư trú truyền thống. Đa số người dân khỏe tốt, đây là đối tượng phải gánh vác cho rằng, ở các khu tái định cư hiện nay trách nhiệm quan trọng trong việc đảm bảo khó tạo mối quan hệ láng giềng do nhà cửa sinh kế của gia đình, tuy nhiên lại bị hạn thường đóng kín, ít cởi mở và có sự đề chế về trình độ văn hóa, bởi rất ít người phòng. Chính vì vậy, không ít người dân, được học hành, đào tạo bài bản, tỉ lệ thành đặc biệt là người già, cảm thấy tổn thương, viên trẻ có trình độ chuyên môn cũng rất thiếu tự tin và khó hòa nhập khi đối diện thấp. Cụ thể, số hộ có người học trung cấp với cuộc sống mới sau tái định cư. Thực tế chỉ chiếm 19.9%, cao đẳng là 15% và đại này dẫn đến nảy sinh thái độ không hài học là 13.6%, đã hạn chế người lao động lòng đối với nơi ở mới. tiếp cận các công việc được trả lương cao Tuy nhiên, thực trạng này là không do đòi hỏi nhiều kỹ năng nghề nghiệp. Đây giống nhau ở các lứa tuổi. Trong môi là một trong những nguyên nhân quan trường sinh sống mới sau tái định cư, khác trọng khiến tình trạng việc làm sau tái định với người già, những người trẻ tuổi đã nhanh cư trở nên bấp bênh. chóng hòa nhập, mở rộng mạng lưới và mối Theo thống kê, số lao động bị mất việc quan hệ xã hội. Đây là một điểm đáng chú làm do thu hồi đất nông nghiệp có sự chênh ý trong đề xuất các giải pháp về sinh kế lệch không lớn so với số lao động có việc mới phù hợp theo lứa tuổi và giới tính. làm sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Bảng 1: Số lao động bị ảnh hưởng sinh kế sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đơn vị Giai đoạn TT Các chỉ tiêu tính 2011 2013 2015 2017 Số lao động thuộc các hộ bị thu 1 Người 17.300 15.479 16.717 15.380 hồi đất nông nghiệp Lao động bị mất việc làm do thu 2 Người 10.172 8.499 7.989 8.229 hồi đất nông nghiệp Số lao động có việc làm sau khi 3 Người 7.929 8.115 7.602 8.170 bị thu hồi đất nông nghiệp Nguồn: (Nguyễn Dũng Anh, 2014) và (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Đà Nẵng cung cấp tháng 5/2018). 129
  4. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022) Quá trình khảo sát cho thấy, số hộ tiếp sang sinh kế mới phi nông nghiệp khi tục công việc cũ hoặc chuyển đổi sang không còn đất canh tác, rất ít hộ có thu công việc thời vụ, bán thời gian chiếm tỉ lệ nhập tăng và chỉ một số ít hộ có thể giữ ít, so với số người thất nghiệp và tiếp tục nguyên thu nhập. Một kết quả khảo sát từ thất nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Ngoài ra, năm 2009 cho biết, trước tái định cư, phần tình trạng việc làm của số lao động này lớn thu nhập của các hộ là từ trồng trọt và thường mang tính giản đơn và biến động, chăn nuôi, hiện nay, nguồn thu chủ yếu từ bởi họ chủ yếu tham gia vào những công lao động tự do, kinh doanh, buôn bán nhỏ. việc thời vụ, không đòi hỏi nhiều về trình Cụ thể, trước tái định cư, tỉ lệ làm nông độ hay kỹ năng nghề nghiệp. chiếm 46.8%, lao động tự do chiếm 26.2%, 2.4. Thực trạng nguồn lực tài chính buôn bán nhỏ chiếm 11.3%, công nhân Sau tái định cư, các hộ gia đình nhận chiếm 14.3%, sản xuất nhỏ chiếm 1.3%, một khoản tiền đền bù lớn, là một nguồn doanh nghiệp nhỏ chiếm 0.2%. Sau tái định lực tài chính không nhỏ và quan trọng đối cư, đất nông nghiệp giảm, tỉ lệ thu nhập với họ4. Tuy nhiên, theo khảo sát, nguồn thay đổi lần lượt là 6.4%, 12.3%, 25.6%, lực tài chính này được chi tiêu cho nhiều 3.7% và 1.0 (Viện Nghiên cứu Phát triển khoản, trong đó xây dựng nhà mới chiếm Kinh tế Xã hội Đà Nẵng, 2009). Trong đó, phần lớn (80-90%), thậm chí là 100%; số có hai thông số đáng chú ý đối với thay đổi tiền còn lại được sử dụng cho nhiều mục sinh kế của các hộ trước và sau tái định cư, đích khác nhau, nhưng gửi tiết kiệm hay thứ nhất là sự sụt giảm mạnh tỉ lệ lao động đầu tư học nghề, buôn bán chiếm tỉ lệ nhỏ. gắn với nông nghiệp từ 46.8% xuống còn Trong khi đó, nguồn thu nhập suy 6.4%; thứ hai là sự gia tăng sinh kế lao giảm do không còn đất đai canh tác. Số hộ động tự do từ 16.2% lên 51%. bị giảm thu nhập chiếm tỉ lệ lớn, tập trung Số liệu thống kê mới đây của thành phố ở các hộ gia đình lớn tuổi. Do đây là những Đà Nẵng cũng đang cho thấy sự gia tăng hộ chậm hoặc khó chuyển đổi sinh kế cũ của xu hướng chuyển đổi nghề nghiệp này: Bảng 2: Tình hình lao động trong ngành nghề giản đơn TP. Đà Nẵng năm 2014-2018 Ngành nghề Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Nghề giản đơn 43723 43791 46833 53283 54130 Nghề khác 4801 4807 3958 3157 3186 Nguồn: (Cục thống kê thành phố Đà Nẵng, 2017) và (Cục thống kê thành phố Đà Nẵng, 2019) Điều này cho thấy, sau tái định cư, đối các gia đình không thể tiếp cận vốn vay, diện với thực trạng mất đất canh tác, các hộ một kênh cung cấp nguồn lực tài chính, bởi đã cố gắng chuyển đổi nghề nghiệp, tuy họ không có tài sản thế chấp, hoặc lo sợ nhiên với sinh kế “lao động tự do”, thu không đủ khả năng chi trả vốn gốc và lãi nhập vẫn thấp và rất bấp bênh, dễ thất vay, hoặc không biết sử dụng vốn vay để nghiệp vào mùa mưa. Mặc dầu vậy, hầu hết làm gì. 130
  5. LƯ THÚY LIÊN - LÊ ANH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 2.5. Thực trạng nguồn lực vật chất hỗ trợ đào tạo nghề như người nghèo, Nguồn lực vật chất của hộ gia đình sau người thuộc diện gia đình chính sách, lao tái định cư được cải thiện về tiêu chí nhà ở. động nông thôn… bao gồm cả người dân Kết quả khảo sát cho thấy, sau khi chuyển tái định cư, có những chính sách dành cho sang địa bàn mới, tỉ lệ nhà bán kiên cố, các đối tượng thuộc diện di dời, giải tỏa, thiếu kiên cố, nhà đơn sơ, nhà tạm giảm, tỉ thu hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố lệ nhà cửa kiên cố tăng. Nếu trước tái định Đà Nẵng. cư, bán kiên cố, thiếu kiên cố, nhà đơn sơ, Chính sách đào tạo nghề dành cho nhà tạm chiếm 89.66%, nhà kiên cố chỉ nhiều đối tượng, tập trung vào các hộ thuộc chiếm 10.33%, thì sau tái định cư đã có sự diện gia đình chính sách, cư dân tái định cư dịch chuyển tích cực, nhà kiên cố đạt ở thành phố Đà Nẵng như đào tạo nghề 95.67%, tỉ lệ còn lại là của những hộ chưa miễn phí tại các cơ sở dạy nghề; hỗ trợ có nhà ở. Thực trạng trên cho thấy nguồn kinh phí cho các doanh nghiệp đến tiếp vốn tài sản cá nhân có sự tăng lên đáng kể nhận và đào tạo lao động phổ thông thuộc sau thu hồi đất, tuy nhiên điều đó không diện chính sách; hỗ trợ học phí cho con cái khẳng định mức sống người dân được cải đang học văn hóa tại các trường THPT, thiện. Ở đây có sự luân chuyển giữa nguồn THCS, Trung tâm giáo dục thường xuyên, vốn tự nhiên sang nguồn vốn vật chất Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nhưng thực chất nguồn vốn này chủ yếu là nghiệp (công lập và ngoài công lập) với phương tiện sinh hoạt, chưa phải là phương mức hỗ trợ cụ thể là 100% học phí trong tiện sản xuất. Sự xuất hiện các ngôi nhà thời hạn 3 năm cho các hộ thuộc diện thu mới kéo theo sự gia tăng đồ gia dụng như hồi từ 50% diện tích đất sản xuất trở lên; tivi, xe máy, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa... 50% học phí trong thời hạn 3 năm cho các chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu chi tiêu của các hộ thuộc diện thu hồi dưới 50% diện tích hộ gia đình. Tuy nhiên, hầu hết các hộ đất sản xuất. Trong điều kiện những kỹ không đầu tư lớn để mua sắm những vật năng, kinh nghiệm canh tác cũ không thể dụng dùng cho công việc, kinh doanh, mà áp dụng trong hoàn cảnh mới do sự thu chỉ phục vụ cho việc buôn bán nhỏ lẻ ở hẹp/thu hồi đất sản xuất, việc cung cấp kỹ chợ, xe bán hàng lưu động, bán café.v.v. năng, tri thức mới thông qua đào tạo nghề 3. Chính sách hỗ trợ các nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng để phục hồi sinh kế cho các hộ gia đình sau tái định sinh kế. Cùng với chủ trương giải tỏa, tái định Chính sách tạo/hỗ trợ việc làm, hướng cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đến nhiều đối tượng, trong đó có lao động chính quyền thành phố Đà Nẵng cũng đề ra thuộc diện chỉnh trang đô thị, nông dân nhiều chính sách hỗ trợ sinh kế cho người không còn đất sản xuất5. Nội dung chính dân một cách khá toàn diện và có hệ thống, của chính sách này là xuất khẩu lao động tập trung vào 4 nhóm chính sách: chính và đào tạo lao động gắn với giải quyết việc sách đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ tìm làm tại doanh nghiệp. việc làm, chính sách hỗ trợ thông tin thị Chính sách hỗ trợ tín dụng và thông tin trường lao động, chính sách hỗ trợ tín dụng thị trường lao động để giải quyết việc làm tìm việc làm. Trong những chính sách cũng được thành phố Đà Nẵng chú trọng, chung dành cho những đối tượng cần được được quy định và thực hiện lồng ghép với 131
  6. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022) các chương trình từ đề án giải quyết việc dạy nghề miễn phí và vốn vay hỗ trợ cho làm với đề án hỗ trợ chuyển đổi ngành đối tượng thuộc diện này chưa đảm bảo. nghề, ổn định đời sống cho đối tượng thuộc Ngoài nguyên nhân khách quan là nhận diện di dời chỉnh trang đô thị; từ Quỹ quốc thức của một bộ phận người lao động làm gia hỗ trợ vay vốn đối với các đối tượng nảy sinh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đang thất nghiệp cần tự tạo việc làm, trong hỗ trợ của Nhà nước về dạy nghề và tìm đó có đối tượng di dời giải tỏa6. Việc hỗ kiếm việc làm. Hơn nữa, phần lớn họ chỉ trợ thông tin thị trường lao động được thể phù hợp để tham gia chương trình đào tạo hiện qua các chính sách quy định định kỳ sơ cấp nghề do trình độ học vấn thấp, lớn tổ chức hội chợ việc làm để kết nối người tuổi trong khi thị trường lao động đang cần lao động và sử dụng lao động. Thành phố lao động có tay nghề cao, chuyên nghiệp ở Đà Nẵng đã có chính sách giới thiệu việc các ngành nghề dịch vụ và kỹ thuật. Những làm, định kỳ hàng tháng mở phiên chợ việc năm gần đây lao động phổ thông mất việc làm; thu thập, phân tích, xử lý, cung cấp làm có xu hướng gia tăng, do nhóm đối thông tin thị trường lao động cho các đối tượng này chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ tượng có nhu cầu; tư vấn chính sách lao năng và trình độ tay nghề. Người lao động động - việc làm, đào tạo nghề và xuất khẩu lại càng khó khăn trong định hướng học lao động; tiếp nhận đăng ký tìm việc làm, nghề gì, làm ở đâu... nên không đầu tư thời học nghề và tuyển dụng lao động.v.v. gian, kinh phí. Nhiều cơ sở, chương trình Những chính sách trên được thành phố đào tạo nghề không hiệu quả. Người lao Đà Nẵng triển khai nhanh chóng phần nào động học xong không xin được việc làm, tháo gỡ được những khó khăn về các gây tâm lý chán nản, thiếu niềm tin. Một nguồn lực phát triển sinh kế cho các hộ dân nguyên nhân khác là các giải pháp triển ở khu vực tái định cư. Trong đó, Đà Nẵng khai thực hiện chưa đồng bộ, kế hoạch thực đã chú trọng chính sách đào tạo nghề, giải hiện giải tỏa, tái định cư được triển khai quyết nguồn lực con người, bởi đây được riêng trong khi công tác đào tạo, chuyển xem là yếu tố nền tảng và có vai trò quan đổi ngành nghề và giải quyết việc làm cho trọng để giải quyết việc làm, góp phần ổn đối tượng này lại được thực hiện ở một cơ định đời sống cho các hộ thuộc diện di dời, quan khác và ở vào một thời điểm khác. giải tỏa, thu hồi đất sản xuất thời gian qua. 4. Một số giải pháp hỗ trợ nguồn lực Chính quyền các quận, huyện, xã, phường để tạo sinh kế bền vững cho các hộ gia cũng đã tổ chức những hoạt động hỗ trợ, đình sau tái định cư đối thoại trực tiếp với hộ gia đình để xác Thực trạng nguồn lực sinh kế của các định nhu cầu, từ đó hỗ trợ vay vốn, phương hộ gia đình sau tái định cư ở Đà Nẵng tiện làm ăn, chuyển đổi ngành nghề, tư vấn trong hai thập niên qua cho thấy, các hộ tái lựa chọn ngành nghề thích hợp với trình định cư ít có khả năng tự chuyển đổi việc độ, khả năng.v.v. làm, dẫn đến hoặc thất nghiệp hoặc phải Tuy nhiên, việc triển khai các chính quay về nơi ở cũ để làm những công việc sách hỗ trợ nguồn lực con người và tài trước đây để mưu sinh. Tỉ lệ thất nghiệp chính gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa tập trung vào độ tuổi từ trung niên trở lên; tốt; đầu tư của nhà nước cho công tác đào số người còn lại trong độ tuổi lao động tự tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu, kinh phí tìm cách chuyển đổi nghề, tham gia vào 132
  7. LƯ THÚY LIÊN - LÊ ANH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN các ngành công nghiệp, dịch vụ với vị trí vực như tiếp cận vốn vay, học nghề, các công nhân, phục vụ… Trước thực trạng đó, vấn đề xã hội tại các khu tái định cư. Các thành phố Đà Nẵng cần thực hiện nhiều cơ sở dạy nghề cần xây dựng đề án đào tạo chính sách hỗ trợ, tập trung phát triển các nghề riêng phù hợp với từng đối tượng lao nguồn lực, nhất là nguồn lực con người và động thuộc hộ giải tỏa, tái định cư, tùy nguồn lực tài chính. theo độ tuổi, trình độ văn hoá và điều kiện, Về giải pháp hỗ trợ đào tạo nguồn hoàn cảnh. nhân lực cần tiếp tục triển khai chính sách Về giải pháp hỗ trợ nguồn lực tài hỗ trợ đào tạo, dạy nghề. Mặc dù thành phố chính, cần có chính sách tháo gỡ những rào Đà Nẵng đã sớm triển khai chính sách này cản, vướng mắc về thủ tục vay vốn cho các nhưng trên thực tế hiệu quả mang lại không hộ tái định cư từ các tổ chức tín dụng, ngân cao. Do đó, cần phải nâng cao chất lượng hàng chính sách xã hội để đầu tư sản xuất, nhân lực đào tạo về kỹ năng, kỹ thuật, phải chuyển đổi ngành nghề. Đối với các tổ lựa chọn ngành nghề phù hợp. Đặc biệt cần chức tín dụng, cần triển khai các hình thức có cơ chế chính sách khuyến khích phát cho vay đối với các hộ gia đình tái định cư triển ngành nghề phi nông nghiệp khi đất có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng đai canh tác không còn, tránh tình trạng tài sản theo quy định hiện hành, tiếp cận người dân không tìm được công việc phù nguồn vốn với thủ tục nhanh gọn, thông hợp với nghề được đào tạo. Chính sách đào thoáng. Bên cạnh đó, cần có hướng dẫn, hỗ tạo thời gian tới cần gắn với nhu cầu và thị trợ, khuyến khích các hộ tái định cư sử trường lao động. Cần có chính sách phát dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả các nguồn triển kinh tế cho người dân tái định cư gắn lực, tranh thủ tiếp cận các nguồn lực xã với các hoạt động sinh kế của đô thị, công hội, tài chính từ bên ngoài. Các giải pháp nghiệp và dịch vụ, giảm hoạt động sinh kế tạo sinh kế bền vững dựa trên cơ sở tổng nông nghiệp. lực từ các nguồn vốn là tiềm năng, thế Tăng cường mức độ quan tâm và hỗ mạnh của hộ gia đình với các chính sách trợ của cộng đồng (bao gồm mặt trận, đoàn hỗ trợ vốn của thành phố và các nguồn vốn thể, các cơ quan chức năng) trên các lĩnh từ xã hội hóa. Chú thích: 1. Diện tích đất nông nghiệp gồm: diện tích đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản và diện tích đất lâm nghiệp. 2. Cho đến trước năm 2010, chưa có thống kê diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. 3. Cuộc khảo sát được thực hiện từ tháng 5 - 6/2020 với quy mô 300 phiếu, dành cho các hộ tái định cư trên khắp các quận/huyện của thành phố Đà Nẵng (trừ huyện đảo Hoàng Sa). 4. Mỗi hộ gia đình tái định cư nhận mức đền bù trung bình khoảng 300 triệu, trong đó, ít nhất là 20 triệu (ở khu D, khu tái định cư Nam Cẩm Lệ) và cao nhất là 1,083 tỷ đồng (ở Sơn Phước, Hòa Ninh, Hòa Vang). Có hơn 52% hộ gia đình nhận tiền đền bù từ 100 đến 300 triệu, có 35% hộ gia đình nhận từ 300 đến 500. Ở huyện Hòa Vang, tỉ lệ hộ gia đình nhận dưới 300 triệu chiếm 36,6%, nhận 300 - 500 triệu chiếm 39%, đặc biệt có 1 trường hợp đạt cao hơn 1 tỷ đồng. Tỉ lệ này tương đương với quận Cẩm Lệ là 59,6% và 32,8%, trong đó có 2 đối tượng nhận từ 700 đến 1 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các hộ gia đình còn nhận được số tiền hỗ trợ thuê nhà, trung bình là 18,4 triệu đồng 133
  8. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022) (cao nhất là 120 triệu, thấp nhất là 1 triệu đồng) [Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội Đà Nẵng, 2012; Lư Thúy Liên, 2017]. 5. Từ năm 2005, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện đề án giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố. Trong đó, bên cạnh các nội dung như phát triển kinh tế, đào tạo nghề, cho vay vốn… thành phố còn thực hiện thí điểm việc lựa chọn học sinh đang học nghề tại các trường dạy nghề trên địa bàn thành phố để đưa sang làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam và Bộ Lao động, Hàn Quốc. Cũng theo đề án này, thành phố Đà Nẵng có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tiếp nhận và đào tạo lao động phổ thông, gắn với giải quyết việc làm cho họ sau thời gian học nghề tại doanh nghiệp; được hỗ trợ mức kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn 500.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 3 tháng cho một khóa đào tạo. Đồng thời, còn tổ chức việc kết nối giữa các trường và các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. 6. Cụ thể như: (1) Sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi cho học sinh, sinh viên theo quy định cho lao động nông nghiệp, nông thôn học nghề dài hạn được hỗ trợ vay, hỗ trợ 100% lãi suất sau khi học nghề có việc làm ổn định tại nông thôn; (2) Hỗ trợ vay vốn để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; ngoài vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định, vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo khả năng thế chấp, thành phố hỗ trợ cho vay thêm bằng vốn ủy thác của thành phố thông qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo nhu cầu của từng lao động và theo mức tổng chi phí. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Dũng Anh (2014). Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Chính trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Cục thống kê Thành phố Đà Nẵng (2019). Niên giám thống kê Thành phố Đà Nẵng năm 2018. NXB Thống kê. Cục thống kê Thành phố Đà Nẵng (2017). Niên giám thống kê Thành phố Đà Nẵng năm 2016. NXB Thống kê. Lai Ming Lam (2011). Cultural perspectives of land and livelihoods: A case study of Shuklaphanta Wildlife Reserve in Far - western Nepal. Conservation and Society. No. 9(4). Lư Thúy Liên. (2017). Tác động của chính sách an sinh xã hội đến sinh kế của người dân tái định cư tại thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Phát triến Kinh tế Xã hội Đà Nẵng, số 95 (11). Phạm Quang Tín (2010). Đo lường sự ảnh hưởng về kinh tế của chính sách giải tỏa đền bù đến các hộ dân tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. Đại học Đà Nẵng, số 4 (39). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (2013). Báo cáo tình hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 134
  9. LƯ THÚY LIÊN - LÊ ANH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng (2016). Đà Nẵng bước tiến 20 năm qua con số thống kê. NXB Thống kê. Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng (2016). Hội thảo khoa học: Đà Nẵng: 20 năm xây dựng, phát triển và định hướng tương lai. Đà Nẵng. Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng (2017). Có việc làm - chương trình nhân văn, đảm bảo an sinh xã hội. Đà Nẵng 20 năm xây dựng và phát triển. Đà Nẵng. Văn phòng Thành ủy Đà Nẵng (2012). Báo cáo số 76-BC/VPTU ngày 16/4/2012. Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2008). Thực trạng đời sống kinh tế xã hội các hộ gia đình sau tái định cư: vấn đề và giải pháp. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp tỉnh/thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội Đà Nẵng (2009). Tác động của giải phóng mặt bằng đến kinh tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Báo cáo nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở. Đà Nẵng. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội Đà Nẵng (2012). Một số giải pháp tạo sinh kế cho các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư - nhìn từ góc độ cộng đồng. Báo cáo nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở. Đà Nẵng. Ngày nhận bài: 05/11/2020 Biên tập xong: 15/01/2022 Duyệt đăng: 20/01/2022 135
nguon tai.lieu . vn