Xem mẫu

  1. Nguồn gốc pr-phần1 Có ý kiến cho rằng các hoạt động của ngành PR cũng có lịch sử lâu như lịch sử văn minh nhân loại. Để xã hội có thể tồn tại, con người cần đạt được những thoả thuận tối thiểu nhất, và thoả thuận này thường đạt được thông qua tương quan con người và nhóm người với nhau. n cho rằng các hoạt động của ngành PR cũng có lịch sử lâu như lịch sử văn minh nhân loại.
  2. Để xã hội có thể tồn tại, con người cần đạt được những thoả thuận tối thiểu nhất, và thoả thuận này thường đạt được thông qua tương quan con người và nhóm người với nhau Ngành PR đã trải qua 5 giai đoạn phát triển khác nhau Những giai đoạn tiến triển đó Ngành PR đã trải qua 5 giai được đánh dấu bằng giai đoạn đoạn phát triển khác nhau lịch sử nước Mỹ, chúng ta có thể tạm chia như sau 1. Giai đoạn sơ khai: Đây là kỷ nguyên phát triển các các kênh truyền thông và thực hành các 1600 – 1799Xâm lược lần kỹ thuật PR (ra đời các hình đầuCách mạng nước Mỹ thức tuyên truyền, khuyến mãi và toà soạn báo) 2. Truyền thông/Tiếp cận – đây 1800 – 1899Chiến tranh đang là thời điểm của chủ nghĩa mở rộng sang hướng Đông- tuyên truyền, toà soạn báo, Cách mạng công nghiệp
  3. chuyên viên xúc tiến thương mại phát triển mạnh 3. Phản ứng/Hồi đáp – giai 1900 -1939Kỷ nguyên Tiến đoạn các phóng viên được thuê Bộ/MuckrakersChiến tranh thế trở thành phát ngôn viên nhằm giới thứ I phục vụ một mục đích đặc biệt 4. Lập kế hoạch/Đề phòng – Giai đoạn trưởng thành của 1940 – 1979Chiến tranh thế giới ngành PR vì PR đang trong tiến thứ 2Chiến tranh lạnh những trình sát nhập vào chức năng năm 1950Phong trào tiêu dùng quản trị doanh nghiệp 5. Chuyên nghiệp – Những nỗ lực của các nhà PR chuyên nghiệp nhằm kiểm soát quá 1980 – hiện nayTruyền thông trình phát triển của ngành PR, toàn cầu sử dụng và thực hành trên phương diện quốc tế
  4. Trong giai đoạn đầu của quá trình đấu tranh hình thành nước Mỹ, PR được sử dụng nhằm mục đích bán những nhu yếu phẩm và bất động sản. Năm 1620, Công ty Virginia phát động một chương trình phân bố miễn phí 50 hecta đất cho những ai đưa người nhập cư đến nước Mỹ trước năm 1625. Đây được xem là một trong những hình thức PR đầu tiên tại Hoa Kỳ. Năm 1643, PR được sử dụng trong những nước thuộc địa nhằm quyên góp tiền tệ. Đơn cử Đại học Harvard đã gây quỹ bằng cách phát hành một Ấn phầm PR mang tên “New England’s First Fruits”. Một trường đại học khác lần đầu tiên sử dụng Thông cáo báo chí (Publicity Release) tại nước Tân Thế Giới này nhằm tuyên truyền cho một sự kiện. Hay như trường đại học King, bây giờ là Đại học Columbia, gửi một thông báo chính thức khai trường vào năm 1758 cho các tờ báo khác nhau và được đưa thành những mẫu tin trên báo. Thậm chí ngay cả việc tài trợ thể thao cũng không còn là điều mới. Trận đấu đầu tiên vào năm 1852 là trận đấu giữa Đại học Harvard và Yale, được tài trợ bởi công ty đường sắt Boston, Concord và Montreal. Trước cuộc Cách mạng Nước Mỹ,
  5. nhiều tiến bộ được xác lập trong việc sử dụng và kỹ thuật ứng dụng ngành PR. Mặc dù ngành PR như hiện nay không tồn tại vào năm 1776, nhưng nhiều chức năng PR, công cụ và kỹ thuật đã được phát triển rất tốt vào thời điểm này. Những nhà yêu nước ủng hộ cho cuộc Cách mạng Nước Mỹ đã không bỏ sót cơ hội sử dụng PR như một vũ khí khi thuyết phục, khuyến khích chiến tranh và tranh thủ sự ủng hộ cho các kế hoạch chính trị mới của họ. Kết quả là, Họ đã sử dụng một loạt các công cụ PR khác nhau – Bản tin, báo chí, anh hùng, khẩu hiệu, biểu tượng, hùng biện, các tổ chức, đại diện báo chí và tuyên truyền – cũng như đại hội, diễu hành, triển lãm, kỷ niệm, thơ ca, bài hát, hoạt hình, pháo hoa, hình nộm và đèn lồng. Các nhà yêu nước của Mỹ đã tạo ra nhiều anh hùng (Geogre Washington, Ethan Allen), huyền thoại (Yankee Doodle, Tinh thần ‘76), khẩu hiệu (“Hãy để chúng tôi tự do hoặc ban cho cái chết”), biểu tượng (Cây tự do) và hùng biện (Bài phát biểu của John Adams và bài viết của Thomas Jefferson và cả ban Tuyên Ngôn Độc Lập). Họ đã sáng lập ra các tổ chức công cộng (The Sons of liberty, The Committee of
  6. Correspondence). Họ nắm bắt tất cả các cơ hội để chèn các sự kiện mang tính nhân văn: Gây dư luận và ngày 5/3/1770 – ngày mà 5 vị anh hùng ngoan cường của Boston bị bắn; ngày này được tài trợ bởi tờ báo Cách mạng như “Boston Massacre” và tố cáo tội ác nhằm bùng lên ngọn lửa yêu nước chống lại nước Anh. Khi mà không có sự kiện nào đặc biệt để khai thác, các nhà yêu nước không ngần ngại tạo ra một sự kiện mới. Sau khi giành độc lập, nhiều nỗ lực thuyết phục khác rất cần thiết nhằm triển khai việc đổi mới các điều khoản Liên bang. Người soạn thảo hiến pháp đã triển khai một chiến lược PR nhằm bán những tài liệu cho các đồng nghiệp và cho những người Mỹ. Chiến dịch tuyên truyền của họ đã dẫn đến việc hình thành 85 lá thư viết cho các báo. Các là thư đó, được Alexander Hamilton, James Madison va John Jay soạn thảo, trở thành Văn kiện Liên Bang, và họ còn làm thêm nhiều việc khác nhằm xây dựng quan điểm chính trị của nhân dân và của đất nước còn non trẻ này. Hoặc như Bản Tuyên Ngôn Nhân Quyền, một tư liệu tuyên truyền đã được nhà cách mạng lão thành Patrick Henry thực hiện, nhằm đảm bảo một số
  7. quyền lợi của nhân dân đối với chính quyền liên bang bao gồm tự do báo chí. Kết quả của cuộc giao thời này đã khuyến khích sự tiến hoá của ngành PR trở thành ngành chuyên nghiệp. Nếu như Bản Tuyên Ngôn Nhân Quyền, đặc biệt là Bản dự thảo chỉnh sửa lần đầu, không được thừa nhận, ngành PR sẽ không bao giờ phát triển như ngày nay. Có ý kiến cho rằng các hoạt động của ngành PR cũng có lịch sử lâu như lịch sử văn minh nhân loại. Để xã hội có thể tồn tại, con người cần đạt được những thoả thuận tối thiểu nhất, và thoả thuận này thường đạt được thông qua tương quan con người và nhóm người với nhau. Nhưng đạt được thoả thuận thường đòi hỏi nhiều hơn việc đơn giản chỉ là chia sẽ thông tin; điều này đòi hỏi những yếu tố thuyết phục mạnh mẽ về phần của từng đối tượng liên quan trong quá trình đưa ra quyết định. Hôm nay, tính thuyết phục vẫn còn là lực lượng chủ yếu trong PR, và nhiều thủ thuật mà những chuyên gia PR hiện đại sử dụng nhằm thuyết phục đã được sử dụng bởi những lãnh đạo của bộ lạc, xã hội vài ngàn năm trước đây. Đài kỷ niệm và các hình thức nghệ thuật khác của thế giới cổ đại đã đưa ra những
  8. bằng chứng phản ánh những nổ lực sơ khai của việc thuyết phục công chúng - được xem như một hoạt động PR sơ khai. Đơn cử như Kim tự tháp, các bức tượng, các đền đài, hầm mộ, bức hoạ và những ký tự chữ viết sơ khai…Thử nhìn lại những kỹ thuật và công cụ sơ khai được sử dụng nhằm giúp các hoạt động thuyết phục nâng cao tính hiệu quả. Từ những khái niệm trên cho thấy, trong quá trình phát triển của mình, PR đã sử dụng nhiều kỹ thuật thuyết phục khác nhau đã chứng minh cho tính hữu ích và hiệu quả suốt nhiều thế kỷ. Như Theodore Lustig, giáo sư và sáng lập công ty Sun Chemical Corporation Communications đã từng tuyên bố “Tổ tiên loài người đã làm những gì họ có. Hai phương tiện truyền thông của họ, điêu khắc và đồng tiền, đã thể hiện rất hiệu quả công dụng, và công dụng của nó đã kết thúc và được xác định và khoảng thế kỷ thứ 4 trước công nguyên. ”
  9. Các công cụ và chiến lược PR trong suốt tiến trình lịch sử: Trong suốt tiến trình lịch sử: PR đã được sử dụng để khuyến kích chiến tranh, để vận động hành lang cho các nguyên nhân chính trị, để hỗ trợ các phe đẳng chính trị, để khuyến kích tôn giáo, để bán hàng, để tăng tiền tệ và để tuyến bố các sự kiện và con người. Thực vậy, hầu hết các tính năng mà xã hội hiện đại tìm thấy ở PR không mới, và PR thực hành hiện đại đã học rất nhiều từ việc nghiên cứu các chiến dịch thực hiện bởi các chuyên gia trước đây. Vào năm 1095, Pope Urban đệ II khuyến kích chiến tranh và ông ta truyền tải thông điệp theo các kênh mà ông ta có được thời bấy giờ nhằm đạt được mục đích. PR và các hoạt động liên quan đã được sử dụng nhằm khuyến kích tôn giáo
  10. trong suốt nhiều thế kỷ qua và chúng ta cũng đã hình thành được từ “tuyên truyền”. Tuy nhiên, các học giả về PR nhận thức rằng một trận chiến/Hoàng đế đạt được trong lịch sử những người nổi tiếng và các sự kiện đặc biệt không thể hoàn toàn giải thích tiến trình phát triển của PR, tầm nhìn vào các giai đoạn phát triển xã hội rất cần thiết cho việc am hiểu những sự kiện này.
nguon tai.lieu . vn