Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU YÊU CẦU TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC NHÂN SỰ BÁN LẺ DỊCH VỤ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ BÁN HÀNG, ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING ThS. Lưu Thanh Thủy Đặt vấn đề Đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu xã hội, đào tạo để người học có thể làm việc ngay khi tốt nghiệp, đó là sứ mệnh của một tổ chức đào tạo nhân lực. Khoa Quản trị kinh doanh, trường ĐH Tài chính – Marketing tự hào là một trong những nơi đầu tiên đào tạo chuyên ngành Quản trị bán hàng một cách chính thống, cả về kiến thức học thuật lẫn kỹ năng chuyên môn từ năm 2010. Tuy nhiên, chưa có những đợt tái đánh giá tổng thể sự phù hợp của chương trình với thực tế nhu cầu nhân lực ngành này trong xã hội. Ngành dịch vụ được coi là một trong những trong trụ cột phát triển kinh tế, đặc biệt có ý nghĩa đối vói các khu vực thành thị. Trong giới hạn thời gianvà khả năng nghiên cứu, bài viết thể hiện kết quả nghiên cứu yêu cầu trình độ, kỹ năng nhân sự bán lẻ dịch vụ ở một số ngành và mối liên hệ đến nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành Quản trị bán hàng,qua đó thấy được những điểm cần phải cải thiện để hoàn thiện hơn nữa nội dung đào tạo, thỏa mãn nhu cầu xã hội về nhân lực ngành bán lẻ dịch vụ. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, hệ thống các thông tin tuyển dụng nhân sự bán lẻ dịch vụ các ngành: ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, bất động sản, y tế, làm đẹp, marketing và công nghệ thông tin. Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm rút trích các yêu cầu tương đồng và khác biệt giữa các ngành này. Kết quả này được so sánh tiếp theo với nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành Quản trị bán hàng hiện nay để nhìn nhận khách quan những nội dung đủ và thiếu của chương trình, là cơ sở cho những giải pháp, kiến nghị được đưa ra. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Nghiên cứu sử dụng 60 thông tin tuyển dụng nhân viên kinh doanh ở 11 ngành nghề khác nhau, số lượng cụ thể theo bảng sau: 92
  2. Bảng 1. Số lượng mẫu nghiên cứu phân chia theo ngành Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu Lĩnh vực ngân hàng, bất động sản và công nghệ thông tin chiếm 3 vị trí hàng đầu với số lượng các thông tin tuyển dụng được thu thập tương ứng là 22, 10 và 10 cho mỗi ngành nghề. Điều này phản ánh khá sát thực với thực trạng các ngành nghề dịch vụ đang dẫn đầu thị trường hiện nay, cụ thể ở khu vực thành thị. Trong nghiên cứu này, các yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng chuyên môn (ngoại ngữ, tin học), kỹ năng mềm và phẩm chất cá nhân là các biến được quan sát và tổng hợp. Bảng 2. Yêu cầu về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm của nhân sự bán lẻ dịch vụ Nhóm Ngành Tên CV TĐCM Tin Ngoại Kỹ năng mềm Phẩm chất học ngữ cá nhân 1 Ngân CVPTKD, ĐH A-B TOEIC Giao tiếp, bán hàng, Tinh thần cầu hàng CV QHKH chuyên 550 - phát triển KH & tiến, trách ngành 650; CSKH, thương nhiệm, năng TC-NH, IELTS lượng & thuyết phục, động, sáng tạo, QTKD, 5.5; phân tích số liệu báo nhanh nhẹn, MKT,… B-C; cáo tài chính, thu hoạt bát, chủ Ngoại thập & phân tích động, lịch sự; ngữ thông tin, lập KH cẩn thận, chăm khác kinh doanh & KH chỉ, chịu được theo làm việc, giải quyết áp lực công yêu cầu vấn đề, tư duy logic, việc làm việc độc lập & 93
  3. nhóm 2 BĐS NVKD Trung THVP Anh Giao tiếp, đàm phán, kiên trì, tinh BĐS cấp trở văn làm việc nhóm & thần trách lên, giao độc lập, nghe gọi ĐT nhiệm, có hoài chứng tiếp tốt, tư vấn, chốt HĐ, bão, tự tin, chỉ kinh giải quyết vấn đề nhiệt huyết, doanh nhanh nhẹn, BĐS trung thực, cầu tiến, thanh lịch, lưu loát, yêu thích & có tố chất kinh doanh 3 CNTT NVKD PM CĐ, ĐH THVP Anh Giao tiếp, thuyết chịu áp lực cao, văn B phục, hiểu biết công trách nhiệm nghệ 4 QC,TT NVKD, CĐ, ĐH THVP Anh Giao tiếp, CSKH, tinh thần trách NVKTDV văn QHKH, đàm phán, nhiệm, năng giao thuyết phục, làm động, nhạy bén, tiếp, B việc độc lập, viết tốt đam mê kinh doanh, sáng tạo, có óc mỹ thuật 5 Giáo dục NVTV CĐ, ĐH THVP Anh Làm việc nhóm & ưa nhìn, nhanh văn độc lập, giao tiếp tốt, nhẹn, hoạt bát, giao lập & triển khai kế nhiệt tình, trách tiếp hoạch, quản lý thời nhiệm cao, yêu gian, trình bày, lãnh thích trẻ em, đạo đội nhóm, bán thích KD, nhiệt hàng, thuyết phục tình, tinh thần cầu tiến, hòa đồng, nghiêm túc 6 Làm đẹp NV sales Trung THVP Giao tiếp & đàm nhanh nhẹ, ứng cấp trở phán, PR, triển khai biến linh hoạt, lên hoạt động, CSKH, nhiệt tình, cẩn thuyết phục thận, tỉ mỉ, chi tiết, năng động, chịu áp lực cao, cầu tiến, ngoại hình khá 7 Dịch vụ NV sales CĐ, ĐH THVP IELST Giao tiếp, bán hàng, chịu áp lực cao, kinh DVKT chuyên 5.5 làm việc nhóm, quản cẩn thận, trung doanh ngành lý thời gian thực, định 94
  4. KD hướng nghề rõ ràng 8 TMĐT NVBH CĐ, ĐH THVP Anh Giao tiếp tốt năng động, online văn sáng tạo, chịu giao áp lực cao tiếp 9 Logistic NDKD CĐ, ĐH THVP TOEIC Giao tiếp, tư duy, chịu áp lực cao, 550 - làm việc độc lập, nhiệt tình, năng 650; CSKH, QHKH, hiểu động, trách IELTS biết thị trường nhiệm, làm việc 5.5; B- lâu dài C 10 NH, KS Quản lý CĐ, ĐH THVP Anh Làm việc nhóm & chịu áp lực cao, nhà hàng văn + độc lập, giao tiếp tốt, tinh thần trách Ngoại lập & triển khai kế nhiệm, hợp tác, ngữ hoạch, quản lý thời nhiệt tính, trách khác gian, trình bày, lãnh nhiệm, nhanh đạo đội nhóm, nhẹn, vui vẻ, hoạt bát, cầu tiến 11 Du lịch NV sales CĐ, ĐH THVP Anh Giao tiếp, thương trách nhiệm, tour văn lượng, thuyết phục nhiệt tình, chịu giao áp lực cao tiếp Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu Từ yêu cầu xã hội Bảng 2 cho thấy, trình độ chuyên môn tối thiểu được yêu cầu ở 11 ngành nghề đang quan sát từ trung cấp trở lên, nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ, khoảng 2/11 nhóm, tương đương 18%, 82% yêu cầu trình độ từ cao đẳng, đại học, đây cũng là xu hướng tất yếu về trình độ của người lao động trong tương lai. Yêu cầu về ngoại ngữ và tin học xuất hiện ở tất cả các nhóm, với mức yêu caầu tối thiểu là tin học văn phòng và anh văn giao tiếp, để chứng minh cho năng lực ngoại ngữ, tin học của mình, đòi hỏi các ứng viên phải tham gia các kì thi sát hạch năng lực theo hệ thống bằng của Bộ giáo dục, Sở giáo dục (A, B, C) hoặc các tổ chức quốc tế (IELTS, TOEIC, …). TOEIC là chứng chỉ ngoại ngữ dành cho người đi làm, có giá trị quốc tế và có thể thay thế chứng chỉ quốc gia A, B, C, khá quen thuộc với nhà tuyển dụng, nên xu hướng thi TOEIC sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn. Kỹ năng mềm và phẩm chất cá nhân được yêu cầu khá cụ thể, chi tiết và phong phú. Tại bảng 2, cột kỹ năng mềm chỉ ra những kỹ năng thường được các nhà tuyển dụng vị trí nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng đưa ra nhiều nhất là: Kỹ năng giao tiếp (100%), Kỹ năng làm việc nhóm và làm việc độc lập (54%), Kỹ năng thuyết phục, thương lượng (54%), Kỹ năng giải quyết vấn đề 95
  5. (18%), Kỹ năng quản lý thời gian (18%) và Kỹ năng bán hàng (18%). Tuy vậy, những kỹ năng khác như Kỹ năng lập và triển khai kế hoạch, Kỹ năng tìm kiếm, thu thập và phân tích thông tin, Kỹ năng CSKH và phát triển các mối quan hệ với khách hàng, Kỹ năng lãnh đạo đội, nhóm hiện đang được nhiều nhà tuyển dụng quan tâm, đưa vào yêu cầu tuyển dụng của mình để chọn lọc được những ứng viên thích hợp nhất. Lĩnh vực kinh doanh, bán hàng là lĩnh vực đòi hỏi người lao động phải chịu được áp lực công việc cao, chiếm 100% các nhóm ngành nghề ở bảng 2. Vị trí thứ 2 thuộc về những phẩm chất “vốn có” của một người kinh doanh: năng động, nhanh nhẹn, hoạt bát, linh hoạt, cởi mở, hòa đồng với 63%. Những phẩm chất khác như cầu tiến, nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm được xem là tạo nên sự khác biệt giữa những công việc bán hàng thông thường, đơn giản với những công việc kinh doanh đòi hỏi trình độ, năng lực nhân sự ở tầm chuyên nghiệp hơn. Đến chương trình đào tạo cử nhân đại học chuyên ngành QTBH, trường ĐH Tài chính - Marketing Chương trình đào tạo chuyên ngành quản trị bán hàng gồm 2 khối kiến thức chính, khối kiến thức cơ sở và khối kiến thức ngành, chuyên ngành. Khối kiến thức cơ sở và kiến thức ngành được xây dựng theo yêu cầu chung của ngành đào tạo Quản trị kinh doanh. Đề cập đến khối kiến thức chuyên ngành, hiện nay, sinh viên chuyên ngành QTBH đang được trang bị những nội dung kiến thức chuyên ngành theo bảng 3, song song, sinh viên toàn trường ĐH Tài chính – Marketing được yêu cầu trang bị thêm kiến thức Kỹ năng mềm trước khi tốt nghiệp, cụ thể gồm các Kỹ năng: 96
  6. Bảng 3. Kiến thức chuyên ngành và Kỹ năng mềm của sinh viên chuyên ngành QTBH - UFM Kiến thức chuyên Kỹ năng mềm Ngoại ngữ, tin học ngành • Quản trị bán hàng • Kỹ năng giải quyết • TOEIC 405 • Quản trị bán lẻ vấn đề và ra quyết • Chứng chỉ tin học • Quản trị quan hệ định văn phòng B khách hàng • Kỹ năng giao tiếp và • Quản trị xúc tiến ứng xử trong kinh thương mại doanh • Nghiệp vụ bán hàng • Kỹ năng tổ chức công • Bán hàng công nghiệp việc và quản lý thời gian • Kỹ năng tư duy hiệu quả và sáng tạo • Kỹ năng thuyết trình hiệu quả • Kỹ năng làm việc tập thể và tinh thần đồng đội. Nguồn: Tổng hợp từ www.ufm.edu.vn Kết luận So sánh giữa yêu cầu thực tế với mẫu chọn là nhóm ngành bán lẻ dịch vụ, có thể thấy những điểm yếu và thiếu cần khắc phục của chương trình đào tạo cử nhân đại học chuyên ngành QTBH, cụ thể là: Thứ nhất, các môn học chuyên ngành chưa có nội dung đề cập đến lĩnh vực dịch vụ, một lĩnh vực hiện đang luôn có nhu cầu về nhân sự kinh doanh, bán hàng và được cho là sẽ thu hút nhiều lao động bậc trung, bậc cao trong tương lai. Thứ hai, trình độ Anh văn TOEIC 405 có thể còn phù hợp với một số ngành nghề, vị trí, nhưng trước sự cạnh tranh về tự do di cư lao động, tìm kiếm công việc của khối cộng đồng kinh tế chung AEC vào cuối năm 2015, thì trình độ tiếng Anh cần phải tăng lên nữa, nhất là khi sinh viên muốn làm việc trong môi trường quốc tế. Thứ ba, sinh viên hiện nay đang tham gia các khóa đào tạo 6 kỹ năng mềm để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra, không phải là trang bị, thực hành và làm chủ 6 kỹ năng này. Thứ tư, những phẩm chất cá nhân là điều khiến không chỉ các nhà tuyển dụng lao động quan tâm, mà còn cả những nhà giáo dục, đào tạo. Hệ thống đánh giá phẩm chất, năng lực sinh viên hiện nay chưa đủ nghiêm túc để họ phải quan tâm hơn nữa vào bồi đắp, rèn luyện, hình thành những phẩm chất mà xã hội tri thức yêu cầu. Tư tưởng học vì bằng cấp, điểm số và đối phó qua môn từ phía 97
  7. sinh viên, tư tưởng làm việc cho xong trách nhiệm từ phía giảng viên có thể là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất trong việc hình thành nhân cách, phẩm chất những người lao động tri thức trong tương lai. Có thể lấy việc đánh giá điểm quá trình, điểm rèn luyện của sinh viên UFM hiện nay là một ví dụ. Từ những hạn chế còn tồn tại nêu trên, tác giả đề xuất một số giải pháp khắc phục như sau: Một, rà soát lại nội dung giảng dạy định kỳ hàng năm, dựa trên việc khảo sát, lấy ý kiến từ cả người học, người dạy, người sử dụng lao động và các bên có liên quan khác. Tăng cường kênh trao đổi giữa nhà trường – nhà tuyển dụng. Nhà trường cần có cơ chế khuyến khích giảng viên trực tiếp triển khai hoạt động này, không chỉ là phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng và khuyến khích thay đổi cách thức đánh giá kết quả học tập, năng lực của sinh viên. Cần có chính sách động viên, công nhận kịp thời các nỗ lực từ phía giảng viên. Hai, tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi giữa nhà tuyển dụng và sinh viên năm 1 của trường về những yêu cầu của thị trường lao động, theo từng ngành nghề, để sinh viên tự biết lập kế hoạch, phân bổ thời gian hợp lý để đầu tư cho khả năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng khác trong 4 năm theo học tại trường. Về phía giảng viên, qua những thông tin trao đổi này, có thể nắm bắt được những yêu cầu thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực họ đang đào tạo, để tự thay đổi, cập nhật, làm mới nội dung lý thuyết, tăng cường hơn nữa vào khả năng làm chủ kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên sau này. Ba, sinh viên phải đóng vai trò chủ động hơn trong việc tạo ra các sân chơi thể hiện và bồi dưởng bản lĩnh, năng lực, kỹ năng của bản thân, không thụ động trông chờ vào những hình thức, sự kiện của Khoa, trường, giảng viên đứng lớp để chỉ nhằm mục đích lấy điểm cho đạt yêu cầu. Để thay đổi vai trò chủ đạo này, Trường và Khoa cần ban hành các Quy định về phát triển năng lực sinh viên, cũng như tạo điều kiện hỗ trợ, các cơ chế khuyến khích và các bộ môn sẽ giữ vai trò giám sát việc thực hiện, để kịp thời can thiệp khi sinh viên có nguy cơ đi không đúng hướng. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo Đối tượng nghiên cứu chỉ phản ánh 11 ngành bán lẻ dịch vụ, chưa đủ để đại diện cho toàn khu vực dịch vụ. Số lượng mẫu ở một số ngành chưa đủ chuẩn theo yêu cầu, nên kết quả nghiên cứu chỉ phản ánh một phần yêu cầu nhân lực của các nhà tuyển dụng đang hoạt động tại ngành này. Ngoài ra, lĩnh vực bán lẻ hàng hóa không được đề cập đến trong nghiên cứu này, nên đây là thể có hướng nghiên cứu tiếp theo để có thể hoàn chỉnh bức tranh về yêu cầu nhân lực của ngành bán lẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 60 mẫu đăng tin tuyển dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 2. www.ufm.edu.vn 98
nguon tai.lieu . vn