Xem mẫu
- Bầo hiến ò Việt Nam
Chương III
THIẾT LẬP TÀI PHÁN HIẾN PHÁP
TRONG TIẾN TRÌNH HOÀN THIỆN
CHẾ ĐỘ BẢO HIẾN ở VIỆT NAM
1. Sự cần thiết của việc thiết lập tàl phán Hiến
pháp (tố tụng Hiến pháp) ồ Việt Nam
Việt Nam có một ch ế độ Hiến pháp thành văn
nhưng chita có một quy trình tài phản Hiến pháp, về
nguyên tắc, khi pháp ỉuật có quy định nhũng quyền
và nghĩa vụ pháp lý của những chủ thể Ợuật nội
dung) thì tất yếu pháp ỉuật phải có quy định xác ỉập
cơ chế, trình tự, thử tục của việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ đó (luật tố tụng hay ỉuật hình thức). Như
vậy, khi ỉuật (!ă ấn định quyền và nghĩa vụ thì phải
có tài phán vói tư cách như ỉà một cơ chế để bảo đảm
thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.
72
- Chưong III. Thiết lập tải phán Hỉến pháp...
Theo đó, đã có Hiến pháp thì cũng phải có tài
phán Hiến pháp. Hiến pháp là văn bản giói hạn chính
quyền để bảo vệ cora người thông qua việc quy định
cách thức tổ chức quiyền lực nhà nưốc và các quyền
công dân. Như vậy, khi chính quyền không hành xử
quyền lực theo Hiến pháp, khi các quyền hiến định
của công dân bị vi phạm thì phải có cơ chế để khỏi
kiện những hành vi bất hỢp hiến ra Toà án để bảo
đảm cho hiến pháp được thực hiện. Chỉ khi nào cố tài
phán Hiến pháp thì quyền con ngưòỉ được ấh định
trong Hiến pháp mới được thực hiện và Hiến pháp
mối tồn tại theo đúng nghĩa của nó.
Việc chúng ta có một chế độ hiến pháp thành văn,
nhưng ỉại không có tài phán Hiến pháp ỉà không hỢp
với quy ỉuật của Hiến pháp. Một khỉ đã có Hiến pháp
thì phải có tài phán Hiến pháp, nếu không thì Hiến
pháp sẽ chỉ là những lồi tuyên ngôn khó có thể đi vào
cuộc sông.
Tài phán Hiến pháp ỉà một yêu cầu tất yếu của
pháp quyền. Tại Điều 2 Hiến pháp hiện hành, Việt
Nam đã chính thức cam kết thực thi pháp quyền. Để
thực hiện điều này, những nẫ ỉực cải cách tư pháp đă
được tiến hành. Vổi định hướng xây dựng nhà nước
73
- Bẳo hiến ỏ Việt Nam
pháp quyền, Việt Nam đă thiết lập một Toà án chuyên
trách để kiểm soát hành vi của hành chính công là Toà
hành chính được tổ chức từ cấp tỉnh đến trung ương.
Nhưng Toà hành chính ỏ nưóc ta hiện nay chỉ kiểm
soát được hành vi từ cấp vụ trưỏng trỏ xuấng. Có thể
thấy rằng, ở Việt Nam hiện nay, tư pháp không kiểm
soát được ỉộp pháp và hành pháp chính trị. Trong một
trật tự pháp quyền, tư pháp có chức nảng tự nhiên ỉà
kiểm soát ỉập pháp và hành pháp. Để thực hiện được
cam kết của chúng ta về việc xây dựng nhà nưóc pháp
quyền, vân đề kiểm soát tư pháp tính hợp hiểh trong
hành vỉ của ỉập pháp và hành pháp bằng cách thiết
ỉập tài phán Hiến pháp phải được thực hiện triệt để.
ỏ nưốc ta, không có cđ quan chuyên trách kiểm
tra tính hỢp hiến của các đạo luật của Quổc hội mà
Quốc hội tự huỷ khi luật của Quốc hội vi hiến. Tuỵ
nhiên, trên thực tế Quốc hội chưa huỷ một đạo luật
nào của Quốc hội với lý do đạo luẠt đó bất hợp hiến.
Điều này không có ngỉủa là không có luẠt cửa Quốc
hội bất hợp hiến mà có nghĩa ià cơ chế xử ỉý chưa phù
hợp nên trên thực tế chưa được giải quyết.
74
- Chưong III. Thiết lập tài phán Hiến pháp...
Trong nhà nước pháp quyền, vì ỉợi ích của con ngưòi,
mọi thiết chế quyền lực phải được giám sát chặt chẽ, kể
cả Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhưng cũng kJlông thể nói rằng Quốc hội không
bao giò sai. Quốc hội được cấu thành bỏi những con
ngưòi mà đã ỉà con ngưòỉ thì không ai có thể hoàn hảo.
Ví dụ, có một Nỉià xuất bản phương Tây
quyết tâm in một cuốn thánh kinh (Bible)
không có một lỗi nào. sắp chữ xong một số
trang, họ vỗ một bản dán ồ trưâc cửa, yêu
cầu tất cả các nhân viên đọc, h ễ thấy lỗi đ ể
chỉ cho đ ể sửa lại, rồi nìâỉ in. Vậy mà kh i in
xong, đóng bừi rồi, một người mới tìm ra được
một lỗi nặng ngay à đầu sách: chữ Bible đã
sắp chữ lầm ra Bilbe.
Một người Ả Rập dệt xong một tấm thảm,
soát lại từng đường dệt một, không thấy một
lỗi nào. cho như vậy là xúc phạm thánh
Allah vi chi Allah mới hoàn hảo, liền tháo
một mối dệt, sửa lại cho thành một lỗi nhỗ^
- Bio hiến ỏ Viột Nam
Không phải ngẫu nhiên mà các nưóc trên thế giối
đều dự trù các cd chế kiểm tra hoạt động của Quốc
hội: từ cơ chế ỉưdng viện, đến quyền phủ quyết của
nguyên thủ quốc gia, rồi đến chế độ bảo hiến bằng cd
quan tư pháp.
Việc chúng ta trao cho cơ quan dân cử chức năng
kiểm soát tính hỢp hiến của quyền lực không phù hợp
vói tính chất của các ngành quyền lực. về mặt tự
nhiên, đây là địa hạt của ngành tư pháp nhưng Việt
Nam ỉại trao cho ngành ỉập pháp nên trên thực tê
chức năng này gần như không được Quốc hội Việt
Nam sử dụng. Trên thực tế, Quốc hội chưa từng huỷ
một văn bản nào của hành pháp bất hỢp hiến, bất
hỢp pháp. Điều này không có nghĩa ỉà không có tình
trạng Chính phủ ban hành văn bẳn bất hỢp hiến, bất
hỢp pháp. Thực tiễn cho thấy là có, nhưng vì trao
quyền xử lý cho Quốc hội là không phù hỢp vối tính
chất quyền ỉực của Qoốc hội nên Quổc hội chưa từng
giải quyết.
Gần đây, có thề kề đến Thông tư số 02!
2003/TT-BCA ngày 13/0112003 cảa Bộ Công
an về hướng dẫn t^p đăng ký, biển số phương
tiện gừu) thông cơgiài. Thông tư này quy định:
76
- ChilOng III. Thiết lập tài phán Hiến pháp...
“Mỗi mgười chỉ được đăng ký 1 xe môtô hoặc
xe gắn máy.” Thông tư này trái với Bộ luật
dân sự rttăm 1995 vi theo Bộ luật này thì tài
sản hợỊp pháp thuộc sỏ hữu tư nhân không bị
hạn chế về sốlượng, giá trị. Thậm chí Thông
tư nói trên còn bất hợp hiến vi Điều 58 Hiến
pháp năm 1992 bảo đầm quyền 8Ở hữu tài
sản của công dÂn (hiện tại, Thông tư này đã
được bãi bỏ).
Thực tế trong đòi sốhg quyền lực ỏ Việt Nam
cũng đã xảy ra những vụ việc cần phải giải quyết
theo một quy trinh tài phán Hiến pháp. Để thuận
tiện và “dễ chịu” cho bản thân minh trong việc quản
ỉý xă hội, các quan chức chính quyền không thể tránh
khỏi việc có những hành vi ảnh hưông đến các quyền
của người dân được Hiến pháp bảo đảm. Chủ trương
cấm kinh doanh karaoke của ngành văn hoá thông
tin trước đây, mặc dù không được thực hiện nhưng đã
cho thấy tiềm ẩn rủi ro vi phạm Hiến pháp (quyền tự
do kinh doanh đưck; Hiến pháp bảo đảm). Mặc dù
Hiến pháp bảo đảm quyền tự do cư trú nhưng các văn
bản pháp ỉuật về hộ khẩu vẫn được ban hành. Pháp
luật về hộ khẩu đã ảnh hưỏng đến quyền tự do cư trú
77
- Bẳo hiến ồ Vlột Nam
của người dân • dấu hiệu của việc vi phạm Hiến
pháp. Khi quan chức của ngành giao thông thực hiện
chủ trưdng cấm đảng ký xe máy tại một sô" quận nội
thành Hà Nội thì quyền sỏ hữủ tư ỉiệu hỢp pháp của
công dân được Hiến pháp bảo bảo không thể nói ỉà
không bị tốn thương... Rồi những vụ mà đã có người
viện dẫn ra như 17 doanh nghiệp xe máy thuê Văn
phòng luật sư N.c kiện các cđ quan hữu quan, vụ
khách sạn Phan Thiết (Bình Thuận)“’ đã tiềm ẩn
nhũng đấu hiệu vỉ phạm Hiến pháp cần phải có cơ
chế giải quyết.
Báo chí cũng đã đề cập đến một trường
hỢp án đụng trần, qua bốn lần xét xử vẫn
tuyên bị cáo phạm tội, nhtứig sau đó mới
phát hiện ra là không phạm tội. Điển hinh có
tỉ^nối đến trường hập của H.V.N và P.T.U
ở Thành phố Hồ Chi Minh, Trong trường
hỢp nậy, cần phải có cơ chế đề xem xét lại
quyết đụUị gủa Toà án hhán dân tôĩ caọ.
Thiết lậpM i phán Hiến pháp là oần thiết đ ể
giải quyết nhữig ịrưỉnig hợp tương tự.
Nguyễn Đức'Lam, Qiẩm éát hảo hiến, In trong Giám sát
78
- Chiwnfl III. Thiết lập tải phán Hiến pháp...______________
2. Tạo lập điểiu kiện cho việc thiểt lập tài phán
Hỉến pháp ỏ Việt Mam
Việc thiết lập (chế độ bảo hiến bằng con đưòng tư
pháp không đơn giản chỉ ỉà việc trao cho ngành tư
pháp chức nảng bảo hiến, mà điều này còn ảnh hưỏng
đến toàn bộ đòi sống Hiến pháp. Phải có những điều
kiện nhất định thi một chế độ tài phán Hiến pháp mới
có thể tồn tại được. Như vậy, trưổc khi bàn đến việc
xác lập chế độ tài phán Hiến pháp ỏ Việt Nam như thế
nào, cần phải bàn đến điều kiện cho chế độ này tồn tại.
Hiến pháp không phải lúc nào cũng xuất hiện
tròng xã hội loài ngưòi. Khi xã hội đạt đến trình độ
văn minh nhất định mói sinh ra Hiến pháp. Theo ngữ
nghĩa hiện đại của từ “Hiến pháp” thi nó chỉ sinh ra
từ khỉ cỗ nhà nưóc tư sản. Các nhà nưóc tiền tư sản
(tiếp theo tr. 78) và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực
nhà nửởc ở nước ta hiện nay (GS.TSKH. Bào Tri ức và PGS.
T8. Võ Khánh Vinh chủ biên), Nxb.Cống an nhftn dân, H.
^ 3 , tr.584.
79
- Bảo hiến ồ ViẬt Nam
không có Hiến pháp. Rên xiết dưói sự cai trị tuỳ tiện,
độc đoán, chuyên quyền của chúứi quyền phong kiến,
giai cấp tư sản đã dần dần hình thành những ý tưỏng
về sự giới hạn chính quyền trong nhũng khuôn khổ
nhất định. Từ đó chủ nghĩa ỉập hiến đã ra đòi.
Chiến thắng đầu tiên và có lẽ lón nhất của chủ
nghĩa ỉập hiến là d Anh. Nhũng điều khoản của Dự
ỉuật về các quyền năm 1689 cho thấy Cách mạng Anh
không chỉ nhằm bảo vệ quyền tài sản mà còn thiết ỉập
nhĩỉng quyền tự do mà nhctng người theo ehủ nghĩa tự
do tin là cần thiết đôi vói nhân phẩm và giá trị đạo ỉý
của con ngưòi. Những quyền của con ngưòi được nêu
trong dự ỉuật về quyền của Anh được dần dần công bố
rộng rãi, đặt biệt trong Tuyên ngôn
- Chương III. Thiết lập tải phán Hiến pháp...
điểm về một chính quyền bị giới hạn và những giói
hạn đó có thê được thực hiện thông' qua n iững quy
trình định sẵn. Là một bệ phận của học thuyết chính
trị, chủ nghĩa lập hiến yêu cầu chính quyền trưốc hết
phải tồn tại vì lợi ích của cộng đồng và bảo vệ các
quyển của cá nhân.
Giới hạn chính quyền và bảo vệ con ngưòỉ là ý
tưỏng trung tâm của chủ nghĩa lập hiến. Hiến pháp
ra đời cũng là một bản văn giói hạn chính quyền và
bảo vệ con người. Sự phản ánh bản tính con ngưòi thể
hiện rất rõ ỏ đây.
Vối ý tưỏng giói hạn chính quyền, tư duy Hiến
pháp xuất phát từ nhận thức về tính ác của con ngưòỉ.
Hiến pháp ỉà một bản vân kiểm soát tính ác của con
ngưòi. Tuy nhiên, Hiến pháp không có tham vọng
kiểm soát toàn bộ tính ác của con người. Hiến pháp
chỉ điểu chỉnh về chính trị. Do đó, Hiến pháp chỉ kiểm
soát tính ác của con ngưòi phát sinh trong lĩnh vực
chính trị. Mà trong lĩnh vực chính trị thi tính ác thể
hiện rỗ nhất là tính ỉạm dụi^ quyền lực.
Hobbes, một tác giả lớn của chủ nghĩa ỉập hiến đã
nói: "Trước hết, tôi k ể tror^ xu hường tổng quát của
tất cả nhân loại, một sự thèm kỈMt thường trực và
81
- Bảo hiến ỏ Vlột Nam
không nguôi hết quyền lực này đến quyền lực khác và
sự thèm khát ấy chỉ chấm dứt với cái chết mà thôi.
Khát vọng quyền lực không p hải chỉ giới hạn trong
một s ố ít người có tham vọng, mà nó hiện hữu p h ổ
biến ở tất cả mọi ngưỉH. Do đó, tất cả những gì mà con
người có th ề quan niêm là đang thèm muốn vi sự
khoái lạc nó đem lại - như kiến thức, nghệ thuật, sự
nhàn tản, sự binh thản •thì mọi thứ ấy đều phụ thuộc
vào sự đòi hỏi có quyền lực và chi được phán đoán trên
căn bản quyền lực của con người*’^'^. Đốì với quyền lực
chính trị thì nguy cd lạm quyền ỉạỉ càng cao vì đây ỉà
một thứ quyền ỉực có tác động phổ biến nhất trong xã
hội. Một nhà cách mạng Pháp đã diễn đạt ý tưỗng này
trong một c&u nói: “Cai trị thi ngây thơ vô tội sao
được*^. Vì con người tiềm ẩn bản tính ỉạm quyền, nên
Hiến pháp có trách nhiệm kiểm soát tính lạm quyền
của con ngưòi. Ngoài mục đích cao cả khẳng định
thành quả mà xã hội đạt đư
- Chuong III. Thiết lập tài phán Hiến pháp..._____________
từ góc độ pháp lý, để kiểm soát tính lạm quyền cùa
con ngưòi, Hiến pháp thực hiện hai nhiệm vụ:
Thứ nhất, đặt ra quy tắc cho việc tổ chức và vận
hành của quyền lực nhà nưdc. Bằng việc thiết lập nên
khuôn mẫu của quyền lực, Hiến pháp đã có tác dụng
làm cho quyền ỉực không thể được lạm dụng mà hành
xử tuỳ tiện. Bản thân việc chính quyền được điều
chỉnh bỏi Hiến pháp đã là một động tác kiểm soát
tính ỉạm quyền của con ngưồi. Hơn nữa, nội dimg của
sự điều chỉnh này càng thể hiện rõ khuỉmh hướng đó.
Kinh nghiệm mà tư duy lập hiến đã nêu ra ỉà phải
dùng quyền lực để kiểm soát quyền ỉực. Để dừng
quyền lực kiểm soát quyền lực, Hiến pháp phân chia
quyền ỉực thành các ngành độc ỉập và tồn tại trong
thế chế ưốc lẫn nhau. Lý thuyết phân quyền của
Montesquieu, một tác giả ỉớn của chủ nghĩa ỉập hiến,
được vận- dụng để phân bổ và kiểm 80ốt quyền lực
trong Hiến pháp.
Thứ hai, Hiến pháp vạch ra một gỉới hạn, một **khu
vực cấm*’ mà chính quyền không được xâm phạm, đó
ỉà quyền con ngưòi. Nhận thức rằng con người c6 bẳn
tính ỉạm quyền, tư duy lập hiến cho rằng các quyền
và tự do của con người phải được tôn trọng vổỉ tính
83
- Bẳo hiến ò Việt Nam
chất như ỉà nhũng giổi hạn đâ vdi công quyền. Do đó,
Hiến pháp, ngoài việc đặt ra các quy tắc tổ chức và
thực thi quyền lực nhà nưốc, còn ghi nhận các quyển
con ngưòỉ. Khi ghi nhận các quyền con ngưòi, Hiến
pháp thừa nhận đây ỉà các quyền tự nhiên vốh cố của
con ngưòi mà chính quyền không được xâm phạm,
phải tôn trọng và bảo vệ.
Ngoài tính ỉạm quyền, còn nhũng tính khác cũng
dễ phát sinh trong thực thi quyền ỉực nhà nưóc mà
Hiến pháp cũng cố ý nghĩa điều chỉnh như tính tham
lam, lưòi biếng...
Vấn đề đặt ra ô đây ỉà tại sao Hiến pháp chủ yếu
phản ánh tính ác của con ngưòi, tính ỉạm quyền, mà
không phản ánh tính thiện của con ngưòi. Lý do chính
ỉà ỗ chỗ: troii^ các vấn đề liên quan đến quyền ỉực,
tính ác của con ngưòỉ dễ phát sỉnh và cần phải kiểm
soát. Chính thực trạng ỉạm quyền của gi^ cầm quyền
phong kiến ỉàm phát sinh những ý tưdng ỉập hiến.
Hợn nữa, việc Hiến pháp kiểm soát tính ác\cũng có
Qghĩa là tạo đ i^ kiện cho tính thiện phát huy. Tính
nh&n bủi là tính vì' con ngư^. Dù phủi ánh tính ác
hay tính thiện thi tính nhân bản cũng có nghĩa ỉà tính
vì con ngưòi, để cho con ngưòi được hoàn thiện.
84
- Chuong III. Thiết lập tài phán Hiến pháp...
Cùng vói thuộc tính đấu tranh giai cấp của Hiến
pháp, việc Hiến pháp quy định về các quyền con ngưòi
phản ánh bản tính con ngư^ ỏ cả hai khía cạnh: tính
tình con ngưòi và bản năng con ngưòi. ở khía cạnh
tính tình, Hiến pháp đặt ra những giói hạn cho chính
quyền, để chính quyền không tuỳ tiện xâm phạm.
Nhưng các quyền con ngưòi mà Hiến pháp bảo đảm
cũng phản ánh những nhu cầu chính yếu của con
ngưòi, nhũng xu hướng tự nhiên của con ngưòi.
Quyển con ngưòi được hiểu là những quyền tự nhiên
mà con ngưòi sinh ra vốh có để sinh tồn với tư cách
một con ngưòi. Như vậy, quyền con ngưòi và bản tính
con ngưòi (ỏ phưởng diện bản năng) có điểm tương
đồng vối nhau.
Cả quyền con ngưòi lẫn bản tính con người đều
nói đến tính tự nhiên của con người. Chỉ có cách tiếp
cận về sự tự nhiên đó ỉà khác nhau. Trên nền tảng
tính tự nhiên của con ngưòi, quyền con ngưòỉ đặt ra
vấn đề yêu cầu được làm người vđi tư cách con ngưồi,
còn bản năng (bản tính) con ngưòi lại đề cập đến
những nhu cầu chính yếu của con ngưòi, những xu
hưống tự nhiên của con ngưòi.
Sống, tự do, mưu cầu hạnh phúc ỉà quyền con
85
- Bio hiến ở Việt Nam
ngưòi nhưng đồng thòi cũng là bản năng của ỉon
người. Sấng, tự do, mifu cầu hạnh phúc là xu hưỉng
tự nhiên của con ngưòỉ, ỉà nhu cầu chính yếu của 20X1
ngưòi. Quyền được thoẳ mãn những nhu cầu chính
yếu đó, những xu hưống tự nhiên đó là quyền con
ngưòi: quyền được sông, quyền được tự do, quyền dỉỢc
mưu cầu hạnh phúc. Nhân quyền ỉà một biểu hện
của tính nhân bản. Khi Hiến pháp bảo vệ các qwền
con Qgưòi cũng có nghĩa là Hiến pháp phản ánh Ỉảỉi
năng tự nhiên của con người. Do đó, việc ghi nhậc và
bảo vệ nhân quyền trong Hiến pháp ỉà một phiỉmg
diện của tính nhân bản trong Hiến pháp.
Tóm lại, Hiến pháp phản ánh bản tính của 30H
người ỏ cả hai phương tiện: bản nảng và tính thh.
Việc Hiến pháp quy định về tể chức và vận hành ỉửa
chính quyền phản ánh phướng diện tính tình 20!n
người: tính ác (tính ỉạm dụng quyền ỉực là chủ
Việc Hiến pháp bảo vệ quyền con n|:ườí vừa phản inli
cả‘hai phưdng diện của nhân bản:.4'ạch ra những {iối
hẹn để kiểm soát sự ỉạm quyền cua công quyền (t'nSi
tình eủa con ngưòỉ); và đảm bảo cho con ngưòi tìoủi
mãn được những nhu cầu chính yếu, xu hứdng tỉự
nhiên của mình (bản năng con người).
s
86
- CbtMng III. Thiòlt lập tài phán Hiến pháp...
Từ đó, Hiến pháp - sản phẩm của chủ nghĩa lập
hiến được quan niệm ỉà một bản văn đặt ra những
giới hạn đôl với quyềra ỉực nhà nước, hay như cách gọi
của PGS.TS. Nguyễn Đảng Dung, Hiến pháp là “mổí
bản văn có hiệu lực pháp lý tôĩ cao có chức năng giới
hạn quyền lực nhà
Như vậy, ỏ phương diện này, Hiến pháp - một giải
pháp chính trị pháp ỉý được đặt trên cơ sỏ nhận thức
nhân bản là con người sinh ra vấn tự do. Do nhu cầu
đảm bảo tự do võh có của con ngưòi mà đặt ra giải
pháp chính trị ỉà phải giới hạn chính quyền trong một
bản văn gọi ỉà Hiến pháp để cho chừứi quyền không
can thiệp vào các quyền tự do vốh có của con ngưòi.
Tuy nhiên, bên cạnh việc ấn định chính quyền trong
Hiến pháp, thì để đảm bảo các quyền tự do của con
ngưòi, Hiến pháp cũng phải đưa ra những quyền tự
do của con ngưòi - coi như là một sự giới hạn mà chính
quyền không được xâm phạm.
Khi Hiến pháp được quan niệm như thế thì chế độ
bảo hiến bằng tư pháp được thiết lập. Hiến pháp là bản
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung, Sự hạn chế quyền lực nhà
nước, Nxb.Đại học quốc gia, H.2005, tr.71.
87
- Bảo hiến ở Việt Nam
văn giới hạn công quyền và bảo vệ nhân quyền. Tư
pháp có thiên chức chủ yếu là giói hạn công quyền
(lập pháp, hành pháp) theo biên thuỳ đã được Hiến
pháp xác lập, bảo vệ các quyền cơ bản được Hiến pháp
thừa nhận khi ỉập pháp và hành pháp xâm phạm.
Tóm ỉại, khi Hiến pháp được quan niệm là một bản
văn giói hạn quyền ỉực nhà nưóc thì tư pháp sẽ có
chức năng đứng ra đảm bảo cho sự giới hạn đó được
thực hiện.
Theo quan niệm chính thông ỏ Việt Nam, pháp
luật được xem là công cụ thể hiện ý chí của Nhà nước,
là ý chí của Nhà nưổc đư^ nâng lên thành ỉuật. Hiến
pháp được xem là pháp luật và cũng được hiểu như
vậy. Hiến pháp được xem là một bản văn thể hiện ý
chí của Nhà nưóc trong việc tổ chức nhà nưốc cũng
như tuyên bấ nhũng mục tiêu chung của Nhà nưóc.
Hiến pháp không được quan niệm ỉà một công cụ giói
hạn quyền lực nhà nưóc vì Hiến pháp do Nhà nưốc lập
ra. Chính vì vậy, các công cụ giâi hạn quyền lực nhà
nưốc không được phản chiếu nhiều trong Hiến pháp
Việt Nam hiện nay, ví dụ: phủ quyết, bất tín nhiệm
Chính phủ, ch ế độ bảo hiến bằng tư pháp...
Như vậy, muấn có một chế độ tài phán Hiến pháp
88
- Chuong III. Thiết iập tải phán Hiến pháp...
thì bản thân Hiến pháp phải được quan niệm là một
bản văn giói hạn quyền lực của Nhà nưốc: một bản
văn kiểm soát sự lạm quyển của công quyển và bảo vệ
các quyền tự nhiên ciỉa con ngưòi.
Có quan niệm cho rằng quyền lập hiến là quyền
nguyên thuỷ vì thể hiện một cách toàn diện nhất chủ
quyền quốc gia, vì quyền lập hiến chung quy là quốc
gia tự ấn định cho mình quy tắc tổ chức và điều
hành“\ Nhưng ai là chủ thể của chủ quyền quốĩ gia?
Vì quyền lập hiến là quyền nguyận thuỷ nên chỉ có
chủ thể của chủ quyền quốc gia mói có quyền lập hiến.
Hiến pháp ià khuôn mẫu của dân chủ, tồn tạỉ
trong một chế độ dân chủ. cần phải phấn đấu để
trong một chế độ dân chủ, nhân dân ỉà chủ' thể t â cao
của quyền ỉực, là lực lượng nắm chủ quyền. Nhà nước
ỉà tổ chức do nhân dân thành lẠp ra, đại diện cho nhân
«»Nguyễn Văn Bông, Luật Hiến pháp và chinh trị học, Sài
Gòn, 1967, tr.51.
89
- Bảo hiến ò Việt Nam
dân để hành xử chủ quyền nhân dân. c. Mác viết:
“Trong ch ế độ dán chủ thi bản thân nhà nước chính
trị, dưới hình thức mà nó hinh thành hên cạnh nội
dung đó và tự phân biệt với nội dung đó, chĩ là nội
dung đặc thù của nhân dân, chỉ là hình thức tồn tại
đật biệt của nhân dân mà Vi nhân dân là chủ
thể của chủ quyền quổb gia, mà quyền lộp hiến là
quyền nguyên thuỷ nên nhân dân chính là chủ thể
của quyền lập hiến. Thông qua việc hành xử quyền
lập hiến, nhân dân thành ỉập ra Nhà nưóc, uỷ quyền
cho Nhà nưốc, ấn định những cung cách tổ chức và
điều hành Nhà nưổc.
K.C. Wheare nhận định; “Sự tốỉ thượng pháp lý
của Hiến pháp được đật trên ý nguyện của nhân
dồn”^K Nhân dân là chủ thể của quyồi líập hiến nên
quyền lập hiến không bị giới hạn bồi luật lệ nào và
quyền này khai sinh ra các quyền khác. “Vt quyền lập
hiến ấn định và tổ chức các quyền khác, vi các quyền
c. Mác - Ãngghen, Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia, H.1995, tr.351.
® K.C. Wheare, Hưín pháp tôn tiến, (Bản dịch của Nguyễn
Quang), 1967, tr.85. •
90
- ChiMng III. Thiết lập tải phán Hiến pháp...
khác đi từ quyền lập hiến, hậu quả đương nhiên là
tính cách ưu tiên của quyền lập hiển”*^ Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp
là những quyền phái sinh từ quyền ỉập hiến. Các
quyền đó phải được hành xử trong khuôn khổ do
quyền ỉập hiến ấn định. Do đó, Hiến pháp •sản phẩm
của quyền nguyên thuỷ - phải có hiệu lực pháp lý t â
cao trong mổỉ quan hệ với các văn bản pháp luật khác
•sản phẩm của quyền phái sinh.
Nhân dân là chủ thể của quyền ỉập hiến. Bằng
quyền ỉập hiến, nhân dân trao cho Nhà nưốc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chủ
quyền của Nhà nưốc phái sinh từ chủ quyền của nhân
dân. Vói ý nghĩa như vậy, c. Mác nhấn mạnh: “CAủ
quyền của nhân dân không phải là cái phát sinh từ
chủ quyền của nhà vua, m à ngưc^ lại, chủ quyền của
nhà vua dựa trên chủ quyền nhân d â n ”^. Do đó, ý chí
của nhân dân phải được tôn trọng hđn ý chí của Nhà
Nguyễn Văn Bông, Luật Hiến pháp và chính trị học, Sài
Gòn, 1967, tr.53.
® c. Mác- Ảngghen, Toàn tập, tập 1, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.1995, tr.317.
91
nguon tai.lieu . vn