Xem mẫu
- ThS. BÙI NGỌC SƠN
BẲomẾN
ở VỆT NAM
NHÀ XUẤT BÀN Tư PHÁP
HÀ NỘI - 2006
- LỜI GIỚI THIỆU
Bảo hiến là một trong những vấn đề về tổ chức quyền
lực nhà nước đang được đặt ta trong tiến trinh xây dưng
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Xuất phát
từ nhận thức, nhà nước pháp quyền phải là một nhà
nứớc hợp hiến, vấn đề bảo hiến đang được Đảng, Nhà
nước đặc biệt quan tâm. Vào tháng 5/2005, tại Vinh,
Ban Công tác ìập pháp của uỳ ban thường vụ Quốe hậi
đă tổ chức một hội thảo về chủ đệ “Cơ ch ế bảo hiến” với
« •
sự tham gia của các chuyên gia pháp lý hàng đầu của
Việt Nam. $au đỏ Ban Cồng tác lập pháp đã cho xuất
bản cuốn “Cơ ch ế bảo hiến" vào đầu năm 2006. Cuôh
sách đã cung cấp những thông tin hữu ứh về ĩũiững mô
hình bảo hiến trên thế giới. Mặc dù vậy, bảo hiến vẫn
còn là vấn đề khoa học khá mới mẻ ở Việt Nam.
Với mong muốn giúp độc giả hiểu rõ hơn về bảo
hiến, chế độ bảo hiến ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tưpháp
giâi thiệu cuốn sách “B ảo hiến ỏ Việt Nam" của tác giả
Bùi Ngọc Sơn, giảng viên Khoa Luật trực thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội.
- Cuốn sách giới thiệu những quan điểm của tác giả
về bảo hiến đã công b ố trên các tạp chí như Nghiên cứu
lập pháp, Nhà nước và pháp luật, Toà án nhân dân. Các
quan điểm đã được sổu chuỗi, hệ thống hoá và bổ sung,
phân tích cụ thể hơn với mong muôn có nhận thức chinh
xác về bảo hiến, về cơ 8Ởpháp lý và thực tiễn bảo hiến ở
Việt Nam, từ đó đưa ra phiíơng hướng hoàn thiện chế độ
bảo hiến ò Việt Nam.
Những quan điểm của tác giả trong cuốn sách này
là mang tinh cá nhân, vi vậy không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Kính mong bạn đọc góp ý.
Xin trăn trọng cám ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2006
NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
- Chudng I. Bảo híỉn trong Nhà nưdc pháp quyển
'Chương I
BẢO HIỂN
TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỂN
1. Khái niệm bảo hiến
Bảo hiến (bảo vệ Hiến pháp) về ý nghĩa cốt lõi được
hiểu trưốc hết là kiểm soát tính hỢp hiến của các đạo
ỉuật. Kiểm soát tính hỢp hiến của các đạo luật tức ỉà
điều tra, xem xét nhũng đạo ỉuật (những hành vi
pháp lý ỏ một địa vỊ kém hơn Hiến pháp) có phù hỢp
với tinh thần cũng như nội dung của Hiến pháp hay
khônế". Theo cách hiểu này thì mục đích của bảo hiến
không nhằm vào các văn bản dưối luật. GS. Lê Đình
Chân lý giải: ^Sự kiểm hiến chỉ nhằm những đạơ luật
do Quốc hội biểu quyết; những văn kiện này đứng ở tột
đỉnh của hệ cấp những hành ui pháp lỷ. Tất cả những
hành vi (văn kiện) pháp lý của các nhà cầm quyền ngoại
"> Nguyễn Văn Bông, Luật Hiến pháp và chinh trị học, Sài
Gòn, 1967.
- Bio him ồ N«n
trừ Quốc hội (Quốc trxibng, Thủ tưởng, Tổng trưởng,
các quyền chức địa phương...) đều phụ thuộc luật, theo
nguyên tắc hợp pháp: sự phụ thuộc này được th ể hiện
và đảm bảo trong thực tế bằng sự kiểm soát tư pháp
tính hợp hiến các hành vi của hành chính'*^^ Tuy nhiên, nếu. hiểu bảo hiến chỉ là kiểm soát
tính hỢp hiến của các đạo luật thì chưa thật đầy đủ.
Thực tiễn của chế độ bảo hiến các nưốc cho thấy, các
định chế bảo hiến được sinh ra không đơn thuần chỉ
là kiểm soát tính hdp hiến của hành vi lập pháp.
Chẳng hạn, Toà án Hiến pháp ỏ nhiều quốc gia châu
Âu bên cạnh việc kiểm soát tính hợp hiến các đạo luật
của Quốc hội còn thực hiện nhiều chức năng khác để
bảọ vệ nội dung và tinh thần của Hiến phập như giải
quyết tranh chấp giữa lập pháp và hành pháp, giữa
liên bang và, tiểu baiỉậ, giữa trung ương và địa
pỉiựơBig; kiểm iSoát tính hợp hiến trong hành vi của
Tổng thếng cũng như cậc quan chức hành pháp; giải
quyếfe tranh chấp về kết quả bầu cử... Toà án.ỏ Mỹ -
một định chế bảo hiến - cũng không đdn thuầa chỉ
kiểm soát tính hợp hiến trong hành vi của Quốc hội,
'”Lê Đình Ch&n, Luật Hiến pháp, Sài Gòn, 1966.
8
- Chơong I. Bảo hiếh trong Nhà nu6c pháp quyền
mà còn đcâ với Tổng thấng và các cơ quan hành pháp...
Về cơ bản, vì các đạo ỉuẬt phụ thuộc trực tiếp Hiến
pháp nên bảo hiến chủ yếu ỉà kiểm soát tính hỢp hiến
các đạo luật, nếu hiểu theo nghĩa bao trùm hơn thi
bảo hiến ỉà kiểm soát tính hỢp trong hảụoh vị của
các định chế chính trị được ấn định trong Hiến pháp.
Tuy nhiên, ý nghĩa cốt lỗi của bảo hiến vẫn ĩà kiểm
soát tính hợp hiến trong hành vi lập pháp.
Cũng cần phân biệt bảo hiến vói bảo đảm thi
hành Hiến pháp. Bảo hiến không đổng nghĩa với bảo
đảm thi hành Hiến pháp. Bảo thi hành Hiến
pháp ỉà một tư duy của pháp chế xã hội chủ nghĩa
hướng đến sự thấng nhất của hệ thấng pháp ỉuật bằng
hàng loạt các phường thức như tuyên truyền, phổ
biến Hiến pháp, tổ chức đưa Hiến pháp vào cuộc
sấng... Tcọng khi đỗ, bảo hiến là tư duy của pháp
quyền. Phương thức tư duy của bảo hiến ỉà hưóhg ^
kiểm soầt quýền ỉực của Nhà nưốc để bảo vệ các
qúyền và tự do của con ngưòi. Chế độ bảo hiến là chế
độ xử ỉý những hành vi vi phạm Hỉến pháp của côiig
quyền và chỉ vận hành khi có hành vỉ vi phạm đó xảy
ra. Qua đó, có thể nhận thấy hai độc điểm của bẳo
hiến ỉà: thứ nhất, hoạt động bảo hiến ỉà hoạt động
đưỢc tiến hành khi có hành vỉ vi phạm Hiến pháp xảy
- Bảo hiến ồ Việt Nam
ra; thứ hai, đâ tượng của hoạt động bảo hiến ỉà công
quyền. Như vậy, bảo hiến là bảo vệ Hiến pháp trưóc
hành vi xâm phạm Hiến pháp của công quyền.
2. Chủ thể bảo hiến
Thòi kỳ đầu của nền lập hiến thế giới, ngưòi ta
quan niệm cd quan dân cử cố vỊ thế thuận ỉợi nhất để
bảo vệ Hiến pháp. Do đó, ý tưỏng trao quyền bảo hiến
cho cd quan dân cử được hình thành. Theo đó, thẩm
quyền bảo hiến có thể được trao cho một hội nghị dân
cử, một uỷ ban của Quốc hội, hoặc một trong hai viện
của Quốc hội. ở một số nưốc trưốc đây có úng dụng
mô hình bảo hiến bằng cơ quan dân cử thì thông
thưòng cd quan bảo hiến đó ỉà cờ quan lập hiến. Tuy
nhiên, các nưốc đó có phân biệt giữa quyền iập hiến
và quyền lập pháp. Cđ quan đã làm ra Hiến pháp
được quan niệm ỉà cơ quan ỗ vị trí thuận lợi để giải
thích ý nghĩa của Hiến pháp và biết được khi nào
Hiến pháp bị vi phạm, đồng thòi nó lại ở vị thế cao
hơn cd quan ỉộp pháp.
Thực ra, những ỉập luận về việc trao thẩm quyền
bảo hiến cho một cđ quan dân cử đã sóm trỏ nên ỉỗi
thòi và đã không được áp dụng phổ biến trên thế giới.
10
- ChUứng I. Bảo hiến trong Nhả nilởc pháp quyển_______
Lý ỉuận hiến pháp học phân tích rằng cd quan dâiì cử
có khuynh hướng nghiên cứu, xem xét vấn đề trên
khía cạnh chính trị hơn ỉà pháp ỉý. Mà kiểm soát tính
hỢp hiến là một hành vi pháp ỉý. Là một cơ quan dân
cử, sự kiểm soát dễ sai lạc vì cơ quan này nghĩ nhiều
đến ỉợi ích của đạo ỉuật, tính hỢp thòi của nó, cũng
như giá trị thực tiễn của nó. Là cơ quan kiểm soát
tính cách hỢp hiến, cd quan dân cỏ, thưòng biến
thành cd quan kiểm soát tính cách hỢp thòi*' Cơ quan dân cử thưòng chỉ thẩm định giá trị pháp
ỉý bị tô' cáo là bất hdp hiến, theo một quan điểm hoàn
toàn mang tính chính trị. Nhỉỉng sự kiểm soát tính
hỢp hiến của pháp ỉuật là một nghiệp vụ hoàn toàn
pháp lý. Đó ỉà địa hạt của các ỉuột gia, hơn nữa, một
nghiệp vụ tư pháp, thuộc thẩm quyền của các vị thẩm
phán chuyên nghiệp. Do đó, có ý niệm giao việc kiểm
hiến cho một cđ quan tư pháp®.
Hđn nữa, việc trao cho ngành tư pháp chức năng
‘"Nguyễn Văn Bông, Luật Hiến pháp và chính trị học, Sài
Gòn, 1967, tr.68.
Lê Đình Chân, Luật Hiến pháp và các định ch ế chính trị,
cuốn I, Sài Gòn, 1974, tr.294.
11
- Bảo hiến ỏ Vlột Nam
bảo hiến là phừ hợp vổi tính chất quyền lực của quyền
tư pháp •một ngành quyền lực có những khác biệt với
ngành lập pháp và hành pháp.
Lập pháp và hành pháp là những nhánh quyền
lực mạnh và đo đó dễ có nguy cơ lạm quyền. Lập pháp
có quyền ấn định cách hành xử của cả xã hội. Hành
pháp hàng ngày, hàng giò tác động vào đòi sấng của
con ngưòi, hay nói như Hegeỉ ỉà hành pháp “ợuan hệ
một cách trực tiếp hơn vớỉ cái đặc thù trong xã hội công
dần và thực hiện lợi ích p h ổ biến ở bên trong những
mục đúđi đặc thừ đd”“’.
Hamiton nhận xét ĩằng: “Ngành hành pháp không
những có quyền phán phôĩ các vinh dự mà lại có
quyền sử dụng vũ lực. Ngành lập pháp không những
kiềm soát tài chính m à lạ i còn có quyền quy định các
luật lệ chi phối sựsinh hoạt của các công dán”'^. Chính
những ưu thế này của ỉập pháp và hành pháp tạo cho
chúng dễ có nguy cơ lạm quyền, xâm phạm đến các
quyền, tự do của con người.
Mác - Ph. Ảnt^hen, Toàn tập^ Tập ỉ, Nxb.Chửìh trị quốc
gia, H.1995« tr.367.
® Hamiton, Jay, Madison, The Federalist, No.80.
12
- Chuơng I. Bảo hiến trong Nhà nưức pháp quyển
Trong khi đó, tư pháp lại M một nhánh quyền lực
yếu hơn so với ỉập pháp, hành pháp. Hamỉntón cũng
ỉập ỉuận rằng: “Ngành tư pháp, trái lại, không cỏ
quyền sử dụng vũ lực hoặc quyền kiểm sòát tói chinh,
khống có quyền chi phối tài sản lẫn sức mạnh của xã
hội và cũng không có một quyền quyết định, tích cực
nào cả. Có thể nói được rằng là ngành tư pháp vừa
không có lực lượng lại vừa không cố ỷ chí, mà chỉ có
trí phán đoán mà thôi, và cần phải dựa trên sự trợ tá
của ngành hành pháp mới có th ề thị hănh được quyết
định của trí phán đoán minh”^^\ Montesquieu nói
rằng: '‘Người ta không luôn luôn hhin thấy Toà án
trưởc m ặt minh, nên ngưiH> ta chỉ sợ cơ ch ế cai trị chứ
không sợ các qwan cai trÇ^.
Chính vì vậy, tư pháp ít có nguy cđ lạm quyền và
cũng ít nguy hiểm đâ với các quyền, tự do của con ngưèẳ.
* Hctti nữa, trong một chế độ dân chủ thừa nhẠa sự
phân công quyền ỉực giữa lập pháp, hành pháp và tư
ph&p, thì ngành tư pháp được thiết kế độc ỉập có trách
Hamiton, Jay, Madison, The Federalist, No.80.
***Montesquieu, Tinh thần pháp luật, (Bàn địch của Hoàng
Thanh Đạm) Nxb.Giáo dục, H.1996, tr.l02
13
- Bảo hiến ồ Việt Nam
nhiệm bảo vệ Hiến {ứiáp vối tư cách là đạo luật tâỉ cao
của một đất nưốc, bảo vệ tự do dân chủ bằng cách
chống ỉại sự tập trung quyền lực vào Nhà nưốc. Nếu
như ỉập pháp, hành pháp ỉà những ngành quyền lực
đại diện cho công quyền thì tư pháp lại đại diện cho
công lý để bảo vệ các quyền tự nhiên vốh có mà mọi
người sinh ra phải được hưỏng. Cho nên có tác giả cho
rằng: **Giới hạn quyền lực nhà nườ: và bảo vệ quyền cá
nhân sẽ không cố ý nghĩa g ì nếu không có những định
ch ế kim ch ế quyền lực của đa số. Do đó, tư pháp là một
công cụ hữu hiệu đ ể bảo vệ quyền của thiểu s ố trong khi
hai ngành quyền lực còn lại lại phúc đáp cho đa
Bên cạnh nguyên tắc phân quyền, nguyên tắc về
tính tốì cao của luật trong nhà nưốc pháp quyền cũng
góp phần tạo cho tư pháp có vị thế kiểm soát được
hành vi của ỉệp pháp và hành pháp. Nguyên tắc này
(tòi hỏi phải có sự ph&n cấp hiệu lực phấp ỉý giữa
những Ỉ09Ì vản bản pháp ỉúật khác nhau, theo đó:
Hiến pháp có hiệu ỉực phảp lý tâ cao, tất cả các vân
bản khác phải phù hợp với Hiến pháp, các văn bản do
hành pháp ban hành phải phù hợp vdi Hiến pháp, và
Susan Sullivan LagCHi, The role of the independenịịudiàáuy,
http:/Aỉ8emba88y.8tate.gov/vietaam/
14
- ChiiOng I. Bảo hiến trong Nhà nuớc pháp quyển
luật •sản phẩm của lập pháp. Vdi vai trò ỉà ngưòi bảo
vệ pháp ỉuật, Toà án có chức năng duy trì trật tự hiệu
ỉực pháp lý. Toà án sẽ có thể vô hiệu hoá những vản
bản pháp ỉuật không được ban hành đứng thẩm
quyền, trình tự hiệu lực pháp lý, chẳng hạn có thể
huỷ bỏ luật của Quốc hội vi phạm Hiến pháp, hay
nghị định của Chính phủ trái vổi luật của Quốc hội.
Vối ý nghĩa như vậy, tư pháp khôhg nhũng ỉà một
ngành quyền ỉực ít có nguy cơ ỉạm quyền, ít nguy
hiểm đôi với các quyền hiến định của công dân, mà
còn là một I\gành quyền lực được tạo ra nhằm để giải
quyết các khiếu nại của công dân khi các quyền hiến
định của công dân bị chính quyền vi phạm“ Như vậy, việc trao cho tư pháp vai trò kiểm soát
lập pháp và hành pháp xuất phát từ nguyên ỉý tổ
chức quyển lực. Chính vì vậy, trên thế giới hiện nay,
ỏ đa sô' các nước, tư pháp đều có vai trò kiểm soát ỉập
pháp và hành pháp. Theo Báo cáo về tình Mnh phát
tríển thế gidi năm 1997 của Ngân hàng thế giói, tất cả
các nưóc công nghiệp và nhiều nưốc đang phát tnển
*'* Bừỉ Ngọc Sơn, Tổ' tụng hiến pháp, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, 8ấ 12, 2004.
15
- Bio hiến ỏ Việt Nam
đã dựa vào ngành tư pháp đế buộc ngành hành pháp
phải chịu trách nhiệm trưốc pháp luật để giải thích và
buộc phải thi hành các điều khoản của Hiến pháp^ Tóm lại, về cd bản, cơ quan bảo hiến là một cơ quan
tư pháp. Đm vdi mô ỉứnh của Mỹ thì đố là Toà án
thưòng. Đm với mô hĩnh của châu Âú thì đó là một
Toà án cỉiuyên biệt thưòng được gọi là Toà án Hiến
pháp. Trong mô hinh hỗn hdp, cả Toà án thưòng lẫn
Toà án Hiến pháp đều ỉà những cơ quan bẳo hiến.
3. Một SỐ mô hinh bảo hỉến điển hinh
Lý thuyết về bảo hiến thưòng chia các mô hình
bảo hiến bằng cd quan tư pháp thành hai mô hình cơ
bản ỉà: mô hình bảo hiến phỉ tập trung hoá với đại
diện tiêu biểu ỉà Mỹ và mô hình bảo hiến tập trung
hòá vdi đại dỉện tiêu biểu ỉà Đức:
Mô hình bảo hiến của Mỹ là £ển hình cho mô hình
Ngân hàng thế giđi, Nhà nưđc trong một thế giởi đang
chuyền đổi, Nxb.Chính trị quốc gia, H.1998, tr.l27.
16
- Chiiona I. Bảo hiến trong Nhà nu6c pháp quyển
này. Kiểm tra tư pháp ỏ Mỹ đặc biệt được xem như
chức năng tự nhiên của cơ quan tư pháp, ở Mỹ, mặc
dừ sự kiểm tra tư pháp ỉà một công cụ quyền ỉực
mạnh nhất của Toà án liên bang, nhưng điều này
không được quy định trong Hiến pháp*‘\ Toà án tốỉ
cao liên bang Mỹ đã tự nhận cho minh vai trò kiểm
tra tư pháp với một ỉôl suy ỉuận pháp lý xuất hiện lần
đầu tiên trong vụ Marbury V. Madison.
Trong bản án cùa vụ án này, Toà án tối cao liên
bang đã đưa ra một nguyên tắc rõ ràng về kiểm tra tư
pháp: **Trong một vụ tranh chấp mà Toà án phải xem
xét, nếu một bên đương sự đưa ra sự bất hiến của
đạo luật mà người ta muốn đem thi hành đôĩ với y, thì
Toà án phải kiểm tra xem sự bất hỢp hiến đó thật hay
không và nếu có thật, Toà án phải từchôì áp dụng đạo
luật bất hợp h iến ^ .
9
Hệ thống kiểm tra tư pháp của Mỹ được thiết ỈẠp
- Biio hid'n d Vi^t Nam
d tilt ca ciic Toil in. Khong c6 m^t To^ an d^c bi^t hay
lo^i To& in nio c6 d^c quy^n tii phip dl kilm tra tfnh
hilfn cua c6c d^o luftt - ca Toi in lidn bang lUn
Toi in tilu bang d^u c6 quy^n kilm tra tinh h^p hi^n
cua luit. Do d6, ngildi ta goi day l i md hinh bio hi^n
phi t^p trung hoi.
Bdi vi kilm tra tii phip l i m0t hoat ddng binh
thiidng cua Toi in nen sif nghi ngd vl tinh h ^ hi^n
chi dU
- Chương I. Bảo hiến trong Nhà nilớc pháp quyển
Trong lĩnh vực bảo hiến của mô hình phi tập
trung hoá, mặc dù quyền tài phán hiến pháp thuộc về
tất cả các Toà án nhưng ngưòi ta thường hay nhắc đến
vai trò của Toà án tối cao vì trong một vụ án, hai bên
bao giờ cũng đem vụ tranh tụng ra trưóc cơ quan tư
pháp cao nhất, sử dụng tất cả mọi thủ tục chông án
hay phá án, nên hậu quả cuối cừng chỉ có thể thu
nhận đưỢc sau khi vị thẩm phán cao nhất trong hệ
thông tư pháp ra phán quyết.
Toà án chỉ có quyền tuyên bố^ đạo luật bất hợp
hiến sẽ không được áp dụng trong vụ án đó chứ không
có quyền huỷ bỏ đạo ỉuật đó. Hiến pháp không trao
cho Toà án quyền huỷ bỏ một đạo luật của ngành ỉập
pháp. Về điều này Haminton viết; "*Chúng ta không có
quyền nối như một s ố người rằng nếu các vị Chánh án
có quyền tuyên b ố một đạo luật trái với tinh thần Hiến
pháp là một đạo luật vô hiệu lực, các vị Chánh án sẽ
có quyền quyết định theo ý nghĩ riêng của mình thay
th ế quyết định do Viện lập pháp han hành bằng một
quyết định dựa trên ý kiến riêng của họ. Dù có hai đạo
luật trái ngược nhau, các vị Chánh án vẫn chỉ có
quyền chọn một trong hai đạo luật, như vậy tức là họ
chỉ có quyền sử dụng trí phán đoán của họ chứ không
19
- Bảo hiến ò Việt Nam
p h ải ý chí riêng của
Như vậy, về nguyên tắc, hiệu lực phán quyết của
Toà án trong các vấn đề Hiến pháp chỉ giỏi hạn trong
các vụ án cụ thể và cũng chỉ dừng ỏ việc tuyên bô"
không áp dụng một đạo ỉuật bất hỢp hiến trong
trưòng hỢp cụ thể đó. Tuy nhiên, có một nguyên tắc
bể sung cho sự thiếu hụt hiệu lực toàn vẹn của các
phán quyết Hiến pháp ỉà nguyên tắc xác định giải
thích Hiến pháp của Toà án tối cao ỉiên quan đến tất
cả các Toà án cấp dưói.
Các Toà án cấp dưới chịu sự ràng buộc bcRi phán
quyết của Toà án tcă cao trong các vụ việc Hiến pháp.
Sau khi phán quyết của Toà án tối cao về sự bết hợp
hiến của một đạo luật được ban hành trong một vụ
việc cụ thể, bất cứ một vụ kiện nào khác có ỉiên quan
đến đạo ỉuật tưdng tự sẽ có một phán quyết tương tự®.
Mộc dù về nguyên tắc, Toà án không có quyền
huỷ bỏ một đạo ỉuật bất hỢp hiến, đạo ỉuật đó vẫn tổn
^ Hamiton, Jay, Madison, The Federalist, No.80
Allan R.Brew«r - Carias, JudickU review in a>mparative
law, Cambridge University press, p. 149.
20
- Chuơng I. Bảo hiến trong Nhà nu6c pháp quyển
tại, nhưng sự việc Toà án từ chôỉ áp dụng một đạo luật
bất hợp hiến trong một trưòng hỢp cụ thể trên thực tế
đã làm vô hiệu hoá đạo luật đó. Vdi truyền thấng tôn
trọng án ỉệ, trong những trưòng hỢp tưđng tự, nếu
đưdng sự khiếu nại ra đạo luật đã bị Toà án tuyên bấ
bất hỢp hiến thì Toà án thụ ỉỷ sẽ từ châ áp dụng.
Nhìn chung, trong việc hành xử quyền bảo hiến,
Toà án ỏ Mỹ giữ thái độ tự kìm chế, tránh những va
chạm vổi ngành lập pháp và hành pháp. Với nguyên
tắc tự kìm chế, Toà án không xem xét tính hỢp hiến
của một đạo ỉuật nếu đương sự không đưa ra ỉý do cho
rằng đạo luật áp dụng trong trưòng hỢp của anh ta là
không phù hỢp với Hiến pháp. Nói chung, nếu các bên
tranh tụng nại ra tính chất bất hỢp hiến của một đạo
luật, Toà án rất dè dặt trong việc ra phán quyết. Toà
án sẽ cố gắng giải thích ý nghĩa của đạo ỉuột theo
hưóng tránh sự trỏ ngại về Hiến pháp.
Điển hinh là trong vụ Hoa Kỳ/C.I.O. Khi
Quốc hội quy định trong Đạo luật Taft Hartley
rằng các nghiệp đoàn lao động không thề
ùng hộ các đàng phái chinh trị về phương
diện tài chính, Toà án đã hiểu đạo luật theo
chiều hướng tránh áp dụng vụ đó cho một tờ
21
- Bảo hiến ỏ Việt Nam
báo của nghiệp đoàn đã ủng hộ một ứng cử
viên của Đảng Dân chủ và phâh phổi rộng
rãi truyền đơn ảng hộ cuộc vận động bầu cử.
Toà án đã phán xét như sau: "Chúng tôi
không muốn nói rằng, sự cấm đoán (Đoạn
304 của Đạo luật Taft Hartley) các thương
hội hay các tổ chức lao động đã chi tiêu về
bất cứ cuộc bầu cử nào đ ề ủng hộ một ứng cử
viên vào một chức vụ liên bang. Quốc hội đã
có ý định đặt tờ báo đỗ ngoài vòng pháp lu ật
Chúng tôi không nghĩ rằng điều khoản đó đà
nói tới sự sử dụng như vậy về ngân quỹ của
thương hội hay tổ chức lao độn^'^^K
Tuy nhiên, trong lịch sử cũng có nhũng thòi kỳ
Toà án Mỹ đã chủ động sử dụng quyền bảo hiến của
minh để phán xét về hành vi của ngành lập pháp và
hành pháp. Toà án tốì cao Mỹ sau khi tự nhận cho minh
John p. Roche, Toà án và quyền dân ở Hoa Kỳ, Thòi nay,
Sài Gòn, 1969, tr.40. Sự tự kim chế đó nhiều khi đưa Toà án
đến những phán đoán sai lểm. Thượng nghị sỹ Taft và dân
biểu Hartley đã tuyên bố rằng khi soạn thảo đạo luật đó họ
cế ý ám chỉ các loại hoạt động của nghiệp đoàn.
22
nguon tai.lieu . vn