Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LÀM VIỆC DẦM BÊ TÔNG CÓ CỐT
POLYME SỢI THỦY TINH SO VỚI
DẦM BÊ TÔNG CỐT THÉP
Lê Công Bằng*, Nguyễn Lâm Bình, Trịnh Minh Duy,
Trần Ngọc Thạch, Nguyễn Mai Chí Trung
Trường Đại học Quy Nhơn
*Tác giả liên lạc: congbang2258@gmail.com
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về sự làm việc chịu uốn của
dầm bê tông cốt thủy tinh (GFRP) và cốt thủy tinh kết hợp cốt thép so với dầm bê
tông cốt thép. Sáu dầm bê tông được gia cường bởi cốt thép và cốt GFRP đã được
thí nghiệm cho đến khi dầm bị phá hoại. Ứng xử của dầm trước và sau khi nứt,
từ khi cốt thép chảy dẻo đến khi dầm bị phá hoại được trình bày thông qua quan
hệ tải trọng - độ võng. Kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng chịu lực của dầm
có cốt GFRP lớn hơn gần hai lần so với dầm bê tông cốt thép.
Từ khóa: Cốt sợi thủy tinh (GFRP), cốt thép, độ võng, bề rộng vết nứt.
AN EXPERIMENTAL STUDY ON THE BEHAVIOUR OF GLASS
FIBER-REINFORCED POLYMER (GFRP) RC BEAM IN
COMPARISON WITH STEEL RC BEAM
Le Cong Bang*, Nguyen Lam Binh, Trinh Minh Duy,
Tran Ngoc Thach, Nguyen Mai Chi Trung
Quy Nhon University
*Corresponding Author: congbang2258@gmail.com
ABSTRACT
This paper presents an experimental study on the behaviour of glass fiber-
reinforced polymer (GFRP) RC beam in comparison with steel RC beam. Six
concrete beams are reinforced by reinforcing bars and GFRP reinforcement.
These beams were tested until they were collapsed. The behaviour of the beams
post- and pre-cracking, yielding steel and failure are presented through the load
– deflection relationship. Experimental results show that the bearing capacity of
GFRP beams is nearly double that of the RC beams.
Keywords: Glass fiber-reinforced polymer (GFRP), steel, deflection, crack width.
TỔNG QUAN Ưu điểm của cốt GFRP: cường độ chịu
Cốt thủy tinh (GFRP) là vật liệu kéo cao gấp ba đến bốn lần và có khối
composit được chế tạo và sử dụng từ lượng riêng bằng 1/4 đến 1/6 (GFRP:
những thập niên 70 của thế kỷ 20 tại 1,25-2,1 g/cm3) so với cốt thép thường
Mỹ, sau đó được nghiên cứu và phát (Thép: 7,9 g/cm3), bền trong môi
triển ra nhiều nước khác trên thế giới trường axit và bazơ, không có tính
như: Trung Quốc (1982), các nước nhiễm từ. Cốt GFRP rất phù hợp với
Châu Âu (1986) và Nhật Bản (1990) môi trường chịu xâm thực mạnh như
(Lau et al., 2010; Nguyễn Hiệp Đồng các công trình ở vùng ven biển, hải đảo
và cộng sự, 2016; Trần Ngọc Thạch và của nước ta.
cộng sự, 2018). Nhược điểm của cốt GFRP: làm việc
607
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
đàn hồi cho đến khi bị đứt, không có hơn phá hoại giòn do vỡ bê tông vùng
thềm chảy, hình 1. Mô đun đàn hồi nén (Nguyễn Hùng Phong, 2014).
thấp do đó vết nứt trong kết cấu bê tông Ở nước ta, gần đây thanh GFRP đã
cốt GFRP hình thành sớm hơn và rộng được chế tạo. Việc nghiên cứu để nâng
hơn so với kết cấu bê tông cốt thép cao hiệu quả sử dụng thanh GFRP
(BTCT), đồng thời cốt GFRP chịu lửa trong xây dựng công trình là rất cần
kém. thiết. Với sự giúp đỡ cung cấp các
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới thanh GFRP từ Trường Đại học Giao
đã sử dụng thanh polymer cốt sợi thủy thông vận tải, nhóm tác giả đã tiến
tinh (Glass Fiber Reinforced Polymer hành nghiên cứu thực nghiệm cho sáu
– FRP) để làm cốt gia cường cho kết dầm BTCT, dầm BTCT kết hợp cốt
cấu bê tông. Trong các loại kết cấu bê GFRP và dầm bê tông cốt GFRP.
tông sử dụng cốt GFRP, cấu kiện chịu Nghiên cứu này được thực hiện tại
uốn như dầm, bản được sử dụng phổ phòng thí nghiệm kết cấu công trình
biến nhất do phát huy được đặc tính của Trường Đại học Quy Nhơn, đã
của thanh GFRP là có cường độ chịu phân tích ứng xử và khả năng chịu lực
kéo cao, nhưng cường độ chịu nén khá của các dầm, qua đó đưa ra các khuyến
thấp. Sự phá hoại kéo đứt của thanh nghị cho việc thiết kế và thi công dầm
GFRP là tương đối đột ngột. Do đó, bê tông cốt GFRP đạt hiệu quả cao
trong tiêu chuẩn của nhiều nước xem hơn.
trường hợp phá hoại này là nguy hiểm
Hình 1. Biểu đồ ứng suất - biến dạng
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP mục đích để kiểm tra sự hội tụ của kết
NGHIÊN CỨU quả và làm tham chiếu cho các dầm
Vật liệu còn lại; một dầm B2_CI_GFRP_C20
Mẫu thí nghiệm là sáu dầm bê tông có được gia cường cốt thép ở mặt trên và
cùng kích thước 0.120.15x1 m. Cốt cốt GFRP ở mặt dưới của dầm, mục
đai trong tất cả các dầm dùng cốt thép đích để đánh giá khả năng chịu lực của
nhóm CI, đường kính 6 mm, khoảng dầm khi thay cốt thép trong vùng kéo
cách giữa các đai là 75 mm. Cốt dọc bằng cốt GFRP; một dầm
dùng cốt thép nhóm CI và cốt GFRP có B3_CI_GFRP_C40 có cấu tạo giống
cùng đường kính 8 mm. Sáu dầm bê dầm B2_CI_GFRP_C20 nhưng chiều
tông, trong đó có ba dầm BTCT dày lớp bê tông bảo vệ được tăng lên
B1_CI_C20 được thiết kế giống nhau, thành 40 mm, mục đích để nghiên cứu
608
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
ảnh hưởng của chiều cao làm việc đến bê tông vùng nén và khả năng chịu lực
khả năng chịu lực của dầm có cốt của dầm. Chi tiết về mẫu thí nghiệm
GFRP so với dầm BTCT; một dầm được trình bày trong Bảng 1, các mặt
B4_GFRP_C20 được gia cường cốt cắt tiết diện ngang của mẫu và gia công
GFRP ở cả mặt trên và mặt dưới của chế tạo mẫu xem Hình 2 và Hình 3.
dầm, mục đích để khảo sát ứng xử của
Hình 2. Mặt cắt các mẫu thí nghiệm
Hình 3. Gia công chế tạo mẫu dầm BTCT và bê tông cốt GFRP
Bảng 1. Chi tiết mẫu thí nghiệm
Cốt dọc Lớp bê
Số Hàm
Mặt tông
STT Tên mẫu lượng Mặt dưới lượng
trên bảo vệ
(mẫu) dầm (%)
dầm (mm)
1 B1_CI_C20 3 28 - 28 - CI 0.70 20
CI
2 B2_CI_GFRP_C20 1 28 - 28 - 0.70 20
CI GFRP
3 B3_CI_GFRP_C40 1 28 - 28 - 0.70 40
CI GFRP
4 B4_GFRP_C20 1 28 - 28 - 0.70 20
GFRP GFRP
Giải thích ký hiệu tên mẫu: (B): dầm (CI): cốt thép nhóm CI (GFRP): cốt thủy tinh (C):
chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
Tại các vị trí gối tựa và vị trí tác dụng dầm được cho trong Bảng 2, trong đó,
tải trọng, các tấm thép kích thước cường độ chịu nén của bê tông ở 28
1201008 mm được đặt vào trong ngày tuổi được xác định từ việc nén ba
dầm để tránh sự tập trung ứng suất. Các mẫu chuẩn 150150150 mm, cường
dầm được quét vôi để dễ quan sát vết độ chịu kéo của thanh GFRP được
nứt. Tính chất cơ lý của vật liệu chế tạo cung cấp bởi nhà sản xuất.
Bảng 2. Tính chất cơ lý của vật liệu
609
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
Bê tông Cốt thép (8 – CI) Thanh GFRP (8)
Cấp Độ R28 Giới Giới Mô Giới Giới Mô
độ sụt (MPa) hạn hạn đun hạn hạn đun
bền (cm) chảy, bền, đàn chảy, bền, đàn
fy fu hồi, Es fy fu hồi,
(MPa) (MPa) (MPa) (MPa) (MPa) Efrp
(MPa)
B20 10.5 29.32 394.14 520.78 21×104 Không 1036,9 45×103
có
Phương pháp nghiên cứu biệt so với dầm bê tông cốt thép thông
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực thường. Vết nứt của dầm bê tông cốt
nghiệm. GFRP nhiều hơn dầm bê tông cốt thép,
Sơ đồ thí nghiệm là dầm đơn giản chịu đồng thời bề rộng và chiều cao của vết
uốn tại bốn điểm, hai đầu kê lên gối cố nứt cũng lớn hơn. Phá hoại của dầm
định và gối di động. xảy ra do đứt cốt GFRP là khá đột ngột,
đặc biệt khi hàm lượng cốt nhỏ hơn
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hàm lượng cân bằng.
Các dầm được gia tải đến tải trọng P Khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt
6 kN thì xuất hiện vết nứt ở bê tông GFRP cao hơn gần hai lần so với dầm
vùng kéo. Tải trọng tiếp tục tăng thì vết bê tông cốt thép thông thường khi có
nứt phát triển dần lên vùng bê tông cùng hàm lượng cốt. Độ võng của dầm
chịu nén, đạt gần 90% chiều cao của bê tông cốt GFRP lớn hơn khá nhiều so
dầm và có bề rộng vết nứt vượt quá với dầm bê tông cốt thép.
giới hạn nứt cho phép, theo (ACI Trong thời gian tới, để có thể ứng dụng
440.1R-06, 2006) giới hạn bề rộng vết rộng rãi cốt GFRP vào công trình xây
nứt là 0.7mm với kết cấu trong nhà. dựng, cần có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm hơn nữa để hiểu rõ hơn về ứng
KẾT LUẬN xử của kết cấu khi sử dụng loại cốt này.
Nghiên cứu thực nghiệm về dầm bê Cần xây dựng tiêu chuẩn thiết kế dựa
tông cốt GFRP cho thấy sự làm việc trên điều kiện xây dựng và sản xuất cốt
chịu uốn của dầm có nhiều điểm khác GFRP tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NGUYỄN HIỆP ĐỒNG, ĐỖ TRƯỜNG GIANG VÀ PHẠM PHÚ TÌNH (2016).
Nghiên cứu ứng xử của dầm bê tông cốt thủy tinh (GFRP) bằng thực
nghiệm trên tiết diện thẳng góc. Hội nghị Khoa học toàn quốc Cơ học Vật
rắn biến dạng lần thứ XII, tr. 465-471.
NGUYỄN HÙNG PHONG (2014). Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của dầm
bê tông có cốt polyme sợi thủy tinh hàm lượng thấp. Tạp chí Xây dựng Việt
Nam, 9: 61-65.
610
nguon tai.lieu . vn