Xem mẫu

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018

1

NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐIỆN MẶT TRỜI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
RESEARCH METHOD FOR ASSESSING THE POTENTIAL OF SOLAR POWER
IN QUANG NGAI PROVINCE
Lưu Ngọc An1, Trần Phước Hiền2
1
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; lnan@dut.udn.vn
2
Lớp Cao học K34.KTĐ.QNg, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; hienscnqn@gmail.com
Tóm tắt - Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày phương pháp
nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời, đồng thời
áp dụng cho địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phương pháp thực hiện đó
bao gồm các bước: thu thập dữ liệu, đánh giá sơ bộ tiềm năng
năng lượng mặt trời, tiềm năng mặt trời lý thuyết, tiềm năng mặt
trời kỹ thuật và tiềm năng kinh tế. Từ đó xác định được các khu
vực có thể triển khai thực hiện các dự án điện mặt trời, đáp ứng
được theo yêu cầu thực tế của địa phương và quy định của Chính
phủ, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, phương
pháp nghiên cứu này có thể được áp dụng triển khai ở nhiều địa
phương, góp phần tích cực phát triển điện mặt trời, đáp ứng nhu
cầu điện năng ngày càng tăng ở nước ta.

Abstract - In this paper, the authors presents a research
methodology for assessing the potential of solar power and applies
it to Quang Ngai province. The method includes five steps: data
acquisition, brief assessment of resources potential, the theoretical
potential, the technique potential and the economic potential.
Based on these assessments, the article identifies areas and
location where solar power projects can be implemented to meet
the local requirements and government regulations and bring about
socio-economic benefits. This research method can be adopted in
other localities, contributing positively to the development of solar
power, meeting the increasing demand for electricity in our country.

Từ khóa - điện mặt trời; đánh giá tiềm năng; tỉnh Quảng Ngãi;
phương pháp solarGIS; bức xạ mặt trời.

Key words - solar power; assess (the) potential; Quảng Ngãi
province; solarGIS method; radiation.

1. Đặt vấn đề
Cung ứng năng lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội đang và sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách
thức, đặc biệt là sự cạn kiệt dần nguồn nhiên liệu hóa thạch
nội địa, giá dầu biến động, và các tác động của biến đổi khí
hậu đến an ninh, an toàn trong cung ứng năng lượng… Do
vậy, từng bước đa dạng hóa nguồn cung năng lượng, nguồn
điện dựa trên các nguồn năng lượng tái tạo mà Việt Nam
có tiềm năng, đặc biệt là các nguồn sinh khối, gió, năng
lượng mặt trời… được coi là một trong những giải pháp
phát triển bền vững.
Xuất phát từ các yêu cầu đó, việc thực hiện đánh giá
tiềm năng điện mặt trời có ý nghĩa rất quan trọng, xác định
rõ được tiềm năng nguồn năng lượng mặt trời trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, góp phần cụ thể hóa việc thực hiện chiến
lược phát triển năng lượng tái tạo quốc gia, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần giảm ô nhiễm môi
trường khu vực và góp phần đảm bảo mục tiêu và vai trò
phát triển kinh tế vùng.
Một dự án điện mặt trời quy mô công nghiệp với công
suất 19,2 MW đấu nối lưới điện quốc gia đầu tiên của Việt
Nam đã được động thổ xây dựng ngày 15 tháng 8 năm 2015
tại thôn Đạm Thủy, xã Đức Minh, huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi. Dự án điện mặt trời này kết hợp với phát điện
diezel tại xã đảo An Bình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
với công suất 97 kWp. Hiện nay, có khoảng 115 dự án quy
mô công suất lớn, nối lưới đã và đang được xúc tiến đầu tư
tại một số tỉnh có tiềm năng điện mặt trời lớn như các tỉnh
khu vực miền Trung (từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận) và đồng
bằng sông Cửu Long, ở các mức độ khác nhau như: xin chủ
trương khảo sát địa điểm, xin cấp phép đầu tư, lập dự án
đầu tư xây dựng. Tính đến hết tháng 4/2018, Bộ Công
thương đã phê duyệt hơn 70 dự án với tổng công suất trên

3.000 MW, các dự án dự kiến đưa vào vận hành trước tháng
6/2019.
Để đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời, Phòng
Nghiên cứu Năng lượng tái tạo quốc gia Hoa Kỳ (NREL)
đưa ra phương pháp đánh giá tiềm năng mặt trời của các
vùng, quốc gia trên thế giới [1], trong khi đó, trong [2], một
phương pháp xác định tiềm năng để xây dựng các nhà máy
điện mặt trời có công suất lớn. Trong [3], [4], sử dụng công
cụ phân tích không gian GIS để đánh giá tiềm năng mặt trời
lắp mái tại Tây Ban Nha và Brasil.
2. Phương pháp thực hiện đánh giá tiềm năng năng
lượng mặt trời
Nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng điện mặt trời
được thực hiện từng bước, từ khái quát tới chi tiết, cụ thể,
có kế thừa các nghiên cứu có liên quan trước đó, bao gồm
các bước sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu
• Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các
ngành của tỉnh;
• Thu thập thông tin các dự án điện đã và đang triển
khai trên địa bàn tỉnh;
• Tiến hành khảo sát sơ bộ các địa điểm tiềm năng.
Bước 2: Đánh giá sơ bộ tiềm năng điện mặt trời
• Dựa trên bản đồ năng lượng mặt trời khu vực tỉnh
được trích xuất ra từ tài liệu “Bản đồ tài nguyên năng
lượng mặt trời” do Bộ Công thương ban hành tháng
1/2015. Đây là cơ sở quan trọng trong việc xác định sơ bộ
các khu vực trên địa bàn thôn, xã, huyện có tiềm năng
năng lượng mặt trời để tiến hành xác định vùng khảo sát
lập quy hoạch.

Lưu Ngọc An, Trần Phước Hiền

2

Bước 3: Xác định tiềm năng điện mặt trời lý thuyết

• Đánh giá sự tương quan của bản đồ ở Bước 3 so với
bản đồ của Bộ Công thương ở Bước 2.
Bước 4: Xác định tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật

trước đây để thống kê, phân tích, dự báo, tính toán, đánh
giá xác định tiềm năng lý thuyết, kỹ thuật, kinh tế và định
hướng đấu nối điện mặt trời vào lưới điện tỉnh.
3.1. Các số liệu đầu vào
Các dữ liệu ban đầu được sử dụng bao gồm:
• Sử dụng bản đồ tiềm năng năng lượng mặt trời từ các
kết quả nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), của Bộ
Công thương ban hành năm 2015, Tổng cục Khí tượng.

• Từ bản đồ địa hình, địa chất, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch khu kinh tế, cụm công nghiệp ... kết
hợp bản đồ tiềm năng điện mặt trời lý thuyết xây dựng bản
đồ tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật sơ bộ (các vùng có tiềm
năng điện mặt trời có thể triển khai xây dựng và vận hành
dự án điện mặt trời với điều kiện kỹ thuật).

• Số liệu về bức xạ được thu thập từ 3 trạm khí tượng
trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.
• Bản đồ số hóa về hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất
của tỉnh; bản đồ hiện trạng và quy hoạch giao thông: cơ sở hạ
tầng (đường bộ và mạng lưới giao thông, các cảng, lưới điện,
v.v.) hiện có và trong quy hoạch đến năm 2030 của tỉnh.

• Khảo sát thực địa, thu thập các dữ liệu quy hoạch liên
quan (quy hoạch khu kinh tế, cụm công nghiệp, quy hoạch
nông nghiệp, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch rừng ....) để
xác định vùng loại trừ.

• Số liệu về số giờ nắng được thu thập từ 03/04 trạm
khí tượng trong thời gian từ năm 1983 đến năm 2012 tại
Dung Quất, Quảng Ngãi, Ba Tơ.

• Dựa vào các số liệu về dữ liệu bức xạ mặt trời, số
ngày nắng trung bình thu thập từ các cơ quan đo đạc, quan
trắc khí hậu trên địa bàn tỉnh, xác lập bản đồ sơ bộ về tiềm
năng năng lượng mặt trời lý thuyết của tỉnh Quảng Ngãi.

• Xây dựng bản đồ vùng loại trừ và vùng đệm cho dự
kiến xây dựng quy hoạch phát triển điện mặt trời bằng phần
mềm MapInfo.
• Chồng xếp bản đồ vùng loại trừ với bản đồ tiềm năng
điện mặt trời kỹ thuật sơ bộ để tạo bản đồ tiềm năng điện
mặt trời kỹ thuật dùng cho việc lập quy hoạch.

Hình 1. Sơ đồ nguyên lý phương pháp nghiên cứu tính toán
tiềm năng kỹ thuật [5]

Bước 5: Xác định tiềm năng điện mặt trời kinh tế

• Các số liệu khác như: nhu cầu phụ tải, kinh tế xã
hội… từ quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và các dự án
khác đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
Quy định các tiêu chí về vùng loại trừ và vùng đệm cho
hoạt động điện mặt trời trong khi chờ đợi quy định chung
áp dụng trên toàn Việt Nam, đây là quy định tạm thời được
nghiên cứu đề xuất, có tham khảo các ý kiến chuyên gia.
Các tài liệu phục vụ cho công việc loại trừ những khu vực
không phù hợp để phát triển điện mặt trời bao gồm các bản
đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng
sản, ... Ngoài ra còn tham khảo ý kiến chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan.
3.2. Bản đồ Atlas Mặt trời
Số liệu về bức xạ mặt trời có thể thu thập được từ nguồn
số liệu NASA hoặc từ sản phẩm của Ngân hàng Thế giới
kết hợp với Bộ Công thương và Tây Ban Nha tính toán.
Cùng với ứng dụng phân tách không gian từ các mô hình
theo phương pháp solarGIS, ta có được bản đồ Atlas Mặt
trời tại Quảng Ngãi như Hình 2.

• Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về
chi phí không đồng đều giữa các khu vực.
• Xác định diện tích và quy mô công suất các vùng dự
án điện mặt trời kinh tế.
Trong bài báo này, các tác giả không xác định tiềm năng
kinh tế của điện mặt trời.
3. Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời tại tỉnh
Quảng Ngãi
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu trực tiếp và gián
tiếp để thu thập các tài liệu, số liệu cần thiết phục vụ nội
dung nghiên cứu.
Thực hiện điều tra khảo sát thực tế tại các địa phương:
gặp gỡ, tiếp xúc với các cơ quan quản lý, các chuyên gia kinh
tế, kỹ thuật năng lượng tại trung ương và địa phương để trao
đổi, phân tích đánh giá các vấn đề chuyên môn liên quan.
Kết hợp xử lý các số liệu thực tế thu thập được trong
quá trình khảo sát với việc nghiên cứu kế thừa các kết quả
nghiên cứu của các đơn vị và tổ chức khác đã thực hiện

Hình 2. Bản đồ bức xạ mặt trời tỉnh Quảng Ngãi
(theo nguồn số liệu bức xạ của NASA)

3.3. Tiềm năng lý thuyết
Tiềm năng lý thuyết điện mặt trời có thể được định
nghĩa là bức xạ mặt trời lên bề mặt trái đất. Hiện tại, ở Việt
Nam chưa có bất kỳ quyết định hay thông tư nào hướng
dẫn về việc đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời như

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018

thế nào là có tiềm năng, nên trong đề án này, tạm tính lượng
tiềm năng lý thuyết ứng với lượng bức xạ mặt trời là trên
1.750 kWh/m2/năm. Ứng với giá trị bức xạ này, tiềm năng
diện tích chiếm 200 km2, còn với lượng bức xạ mặt trời trên
1.800 kWh/m2/năm thì tiềm năng diện tích chiếm 64,4 km2.

Hình 3. Bản đồ bức xạ mặt trời tỉnh Quảng Ngãi
(globalsolaratlas.info)

Tổng lượng bức xạ ở Quảng Ngãi dao động từ
1.444,77 kWh/m2/năm đến 1.851,87 kWh/m2/năm và có xu
hướng tăng dần về phía Biển Đông (phía Đông). Ở phía
Tây, chủ yếu là đồi núi, lượng bức xạ tổng cộng thu được
thấp hơn so với phía Đông.

Bức xạ mặt trời theo phương ngang của tỉnh Quảng Ngãi
dao động từ 1.444 kWh/m2/năm đến 1.852 kWh/m2/năm
(xem hình bản đồ bức xạ), trong đó, bức xạ mặt trời có cường
độ lớn từ 1.800 kWh/m2/năm tập trung chủ yếu ở phía Đông
của tỉnh, đặc biệt là các huyện giáp biển.
Trong các huyện trên, đáng chú ý nhất là các huyện
Bình Sơn, thành phố Quảng Ngãi, huyện Mộ Đức và huyện
Đức Phổ. Đây là các huyện có giá trị cường độ bức xạ mặt
trời cao nhất trong tỉnh.
Đối với cường độ bức xạ mặt trời trên
1.750 kWh/m2/năm, tiềm năng diện tích mở rộng thêm các
huyện như Sơn Tịnh, Nghĩa Hành.
Diện tích đối với cường độ bức xạ theo phương ngang
từ 1.750 đến 1.800 kWh/m2/năm chiếm 66.246 ha và từ
1.800 trở lên chiếm diện tích 56.122 ha.
Trên cơ sở tiềm năng bức xạ lý thuyết và số liệu sử dụng
đất của tỉnh, tiềm năng kỹ thuật được tính toán như dưới đây:
Bảng 3. Tiềm năng kỹ thuật điện mặt trời theo loại đất
tỉnh Quảng Ngãi [6]
Tiềm năng đất

đất

Bảng 1. Tiềm năng lý thuyết về diện tích theo
cường độ bức xạ tỉnh Quảng Ngãi
TT

Cường độ bức xạ

1

1.444 – 1.550

16.007

160,07

2

1.550 – 1.650

207.902

2.079,02

3

1.650 – 1.750

164.725

1.647,25

4

1.750 – 1.800

66.246

662,46

5

1.800 – 1.852

56.122

561,22

Tổng

511.002

5.110,02

Diện tích (ha) Diện tích (km2)

3.4. Tiềm năng kỹ thuật
Khu vực tiềm năng năng lượng mặt trời kỹ thuật là khu
vực có khả năng phát triển điện mặt trời khi được đánh giá
là có thể triển khai xây dựng và vận hành với điều kiện kỹ
thuật và công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, không phải khu
vực nào có tiềm năng mặt trời cũng có thể xây dựng được
nhà máy điện mặt trời.
Bảng 2. Đề xuất khoảng cách vùng đệm cho các vùng loại trừ
Tiêu chí loại trừ (áp dụng cho đánh giá tiềm năng kỹ thuật)
Độ dốc
Độ cao loại trừ

>15°
>1.000 m

Khoảng cách đến khu đô thị

1.500 m

Khoảng cách đến khu dân cư (nông thôn)

700 m

Khoảng cách tối thiểu từ khu bảo tồn thiên
nhiên, rừng, khu khảo cổ và bờ biển, đất lúa

200 m

Khoảng cách tối thiểu đến bờ mặt nước

150 m

Khoảng cách tối thiểu đến đường giao thông,
đường sắt, đường điện

80 m

Khoảng cách tối thiểu đến sân bay và các công
trình quân sự

2.000 m

Diện tích tối thiểu (áp dụng cho nghiên cứu này)

>10 ha

3

Cường độ bức xạ
(kWh/m2/năm)

Tổng
(ha)

Tên đất

1750 1800

1800 1852

BHK

Đất bằng trồng cây
hàng năm khác

6.628,05

3.225,06

9.853,11

CLN

Đất trồng cây lâu
năm

5.582,25

2.467,35

8.049,6

BCS

Đất bằng chưa sử
dụng

55,1

0

55,1

DCS

Đất đồi núi chưa
sử dụng

0

66

65,6

DNL

Đất công trình
năng lượng

0

53

53,4

12.265,4

5.811,41

18.076,81

Tổng

Tổng tiềm năng kỹ thuật điện mặt trời theo loại đất đạt
18.077 ha, trong đó. đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa
sử dụng và đất công trình năng lượng là 174,1 ha. Theo
Thông tư 16/TT-BCT ban hành ngày 12/9/2017 của Bộ
Công thương, với diện tích sử dụng đất lâu dài không quá
1,2 ha/MWp thì tổng công suất tiềm năng kỹ thuật lớn nhất
có thể ước tính để phát triển các dự án điện mặt trời là khoảng
15,1 GWp. Tuy nhiên, qua tham khảo các tài liệu trên thế
giới, suất tiêu hao đất cho dự án điện mặt trời trên mặt đất
tại Hoa Kỳ là khoảng 0,33 MWp/ha. Áp dụng cho điều kiện
tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, tác giả
đề xuất diện tích chiếm đất cho các dự án phát triển trên địa
bàn tỉnh là 0,40 MWp/ha, khi đó tiềm năng kỹ thuật cho phát
triển các dự án điện mặt trời là khoảng 7,2 GWp.
Từ các đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời trên,
nhóm tác giả đề xuất một số khu vực phát triển năng lượng
mặt trời tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đề xuất khu vực có thể ưu tiên cho phát triển điện
mặt trời
4.1. Tiêu chí lựa chọn
Khi quy hoạch các dự án điện mặt trời tại vùng nông
thôn, các yếu tố chính được xem xét khi lựa chọn địa điểm

Lưu Ngọc An, Trần Phước Hiền

4

Bảng 5. Các dự án điện mặt trời có thể phát triển trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn đến năm 2020

bao gồm:
• Tiềm năng năng lượng mặt trời;
• Khả năng và chi phí nối lưới điện quốc gia;

Tên dự
án

• Quy mô địa điểm, địa hình, lối vào, điều kiện mặt đất;

ĐMT-01 Bình Nguyên

Bình Sơn

56,02

49,92

• Sấp bóng gần và xa;

ĐMT-02 Phổ Thạnh

Đức Phổ

54

50

• Các tác động về cảnh quan, tầm nhìn;

ĐMT-03 Phổ Khánh

Đức Phổ

• Hiện trạng sử dụng đất (yêu cầu bảo tồn và đa dạng
sinh học; loại trừ các khu vực an ninh, quốc phòng; các khu
vực tôn giáo, tín ngưỡng; nghĩa trang, nghĩa địa; đất có mục
đích công cộng;…).
Để có cơ sở cho việc lựa chọn vị trí phát triển điện mặt
trời, trong bài báo này, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều
tài liệu và đưa ra các tiêu chí đánh giá xếp hạng địa điểm
(thang điểm từ 1 - 5), được thể hiện trong Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4. Các tiêu chí đánh giá xếp hạng các địa điểm cho
phát triển điện mặt trời
Các tiêu chí

Chấm điểm
1

2

3

4

5

Cường độ bức
xạ
1.650 (kWh/m2/năm 1.700
) (01)

1.700 1.750

1.750 1.800

1.800 1.850

>1.850

Khoảng cách đấu Rất xa
nối (km) (02)
>20

Xa
10-20

Vừa
5-10

Tốt 1-5 Rất tốt 100
Có chủ
trương +
Báo cáo
các cấp

4.2. Xác định và phân loại các vùng có khả năng phát
triển điện mặt trời
Các khu vực có tiềm năng phát triển điện mặt trời trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có thể phân chia ra 06 dự án điện
mặt trời theo giai đoạn đến 2020 và 2021 - 2030. Trong
tổng số 6 dự án tiềm năng với tổng công suất đạt 396 MWp
và diện tích khảo sát 460 ha, có 2 dự án thiết kế trên mặt
đầm với diện tích 108 ha và công suất lắp đặt 100 MWp
phân bố ở huyện Đức Phổ.

5. Kết luận
Dựa trên các kết quả khảo sát, điều tra, nghiên cứu và
tính toán tiềm năng năng lượng mặt trời tỉnh Quảng Ngãi,
bài báo có thể đưa ra những kết luận như sau:
• Kết quả phân tích, đánh giá tiềm năng mặt trời xác
định: tỉnh Quảng Ngãi có tiềm năng năng lượng mặt trời
tương đối tốt.
• Tiềm năng năng lượng mặt trời kinh tế có tổng công
suất dự kiến đến năm 2030 khoảng 396 MWp; diện tích đất
phục vụ cho nhu cầu quy hoạch là 460 ha, tập trung chủ
yếu tại các huyện Bình Sơn và Đức Phổ. Trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2020: tổ chức khai thác khoảng
149,92 MWp/164ha;
- Giai đoạn đến năm 2030: khoảng 246 MWp/296 ha.

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018

• Các dự án điện mặt trời khi đưa vào vận hành và hoạt
động ổn định, góp phần đáp ứng một phần nhu cầu phụ tải,
đồng thời bổ sung nguồn điện cho tỉnh Quảng Ngãi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] https://www.nrel.gov/docs/fy15osti/64503.pdf.
[2] F. Mavromatakis, G. Makrides, G. Georghiou, A. Pothrakis, Y.
Franghiadakis, E. Drakakis, E. Koudoumas, “Modeling the Photovoltaic
Potential of A Site”, Renewable Energy, Vol. 7, 2010, pp. 1387-1390.
[3] Verso, A., Martin, A., Amador, J., Dominguez, J, “GIS-based
Method to Evaluate the Photovoltaic Potential in the Urban

[4]

[5]
[6]
[7]
[8]

5

Environment”, Solar Energy, Vol. 117, 2015, pp. 236-245.
Miranda, Raul F. C., Szklo, Alexandre, Schaeffer, Roberto,
“Technical-economic potential of PV systems on Brazilian
rooftops”, Renewable Energy, Vol. 75, 2015, pp. 697-713.
Viện Năng lượng, Đánh giá tiềm năng phát triển điện mặt trời toàn
quốc giai đoạn đến 2020, tầm nhìn 2030.
Bộ Công thương và Chính phủ Tây Ban Nha, Bản đồ tài nguyên
năng lượng mặt trời.
Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, có
xét đến 2025.
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 –
2025, có xét đến 2035.

(BBT nhận bài: 15/6/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 28/6/2018)

nguon tai.lieu . vn