Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ BẢN QUYỀN ẢNH SỐ DỰA TRÊN KỸ THUẬT THỦY VÂN SỐ Th.S Hoàng Xuân Trung Trung Tâm Tin hoc & Ngoại Ngữ - Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị Email: trunghx@utm.edu.vn Tóm tắt: Ngày nay phương pháp giấu thông tin trong các sản phẩm đa phương tiện được dùng phổ biến vì ngoài vấn đề bảo mật còn bảo vệ bản quyền, chống nhân bản bất hợp pháp, chống truy cập trái phép, chống xuyên tạc, chống giả mạo thông tin… Bài báo nghiên cứu về bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số Từ khóa: Thủy vân số, Mã hóa, Bảo mật, Giả mạo thông tin ... 1. Thủy vân số Trước đây, một thủy vân được tạo bởi các vào trong tờ tiền và được sử dụng để xác định hoa văn hoặc hình trạm trổ với độ trong suốt tờ tiền thật. Tượng tự như vậy, “thủy vân số” nhất định. Khi đó, thủy vân thường là một biểu được sử dụng trong “ dữ liệu số đa phương tượng hay hình ảnh có thể nhận biết bằng tiện” để kiểm tra tính xác thực nội dung nguyên cách đưa ra ánh sáng để làm nổi thủy vân và mẫu của sản phẩm. nội dung thông tin. Khi ngành công nghiệp số Như vậy, có thể định nghĩa, “thủy vân số” ra đời, kỹ thuật thủy vân (watermarking) được là quá trình đó nhúng những dữ liệu vào một nhắc tới như là việc thủy vân trên tín hiệu số. đối tượng đa phương tiện theo một cách nào Trong đó, thủy vân số là tập các bit thông tin đó, để sau đó có thể phát hiện hoặc trích xuất được nhúng vào một đối tượng nhằm xác thủy vân cho mục đích xác thực nguồn gốc định thông tin về nguồn gốc hay thông tin về sản phẩm các bản sao hợp lệ. Thao tác đưa thủy vân vào trong một môi trường số được gọi là thủy Thủy vân là một phần đặc trưng của thông vân số (watermarking). Thủy vân số được tin nhúng vào dữ liệu cần bảo vệ. Một yêu cầu xem như là một hình thức của ẩn giấu tin quan trọng đối với thủy vân là rất khó để trích (Steganography). xuất hoặc gỡ bỏ được nó từ đối tượng được nhúng thủy vân nếu không biết chìa khóa bí Một trong những ứng dụng tiêu biểu của mật. thủy vân là ứng dụng trong phát hành tiền 2. Phân loại thủy vân giấy. Trong đó, các họa tiết được nhúng chìm TẠP CHÍ KHOA HỌC 13 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  2. được nhúng thủy vân nếu không biết được thực hiện trong “miền không chìa khóa bí mật. gian”. Một khả năng khác là thủy Thủy vân và kỹ thuật thủy vân tùy theo “miền“miền vân trong nhúng” là số”. tần nơi chứa thủy Trong vân Ví dụ, thủy hình từng tiêu chí phân loại mà có thể được chia vân có thể được thực hiện trong “miền không thành nhiều loại khác nhau 2.1trình bàyMột gian”. khái khảquát năngmột sốlàloại khác thủy vân trong “miền tần số”. Trong hình 2.1trình bày khái a) Phân loại thủy vân theo miền nhúng: thủy vân khác nhau. quát một số loại thủy vân khác nhau. Một trong những tiêu chí để phân loại là Hình 1. Các loại kĩ thuật thủy vân b) Phân loại theo đối tượng được Kĩ thuật thủy vân có thể được b) Phân loại theo đối tượng được nhúng + Thủy vân ẩn và hiện đồng thời. nhúng thủy thủy vân: vân: phân loại theo đối tượng đa phương Thủy vân hiện hiển thị cho người xem tiện cần Kĩ thuật thủy vân có thể được phân loại nhúng thông tin thủy vânphẩm về sản như sau: dưới dạng các hình theo đối tượng đa phương tiện cần nhúng mờ. thủy vân như sau: + Thủy vân trên ảnh. Thủy vân ẩn bền vững được nhúng bằng + Thủy vân trên ảnh. cách thay đổi trên điểm ảnh sao cho hệ thống cảm giác của con người không thể nhận thấy + Thủy vân trên video. và phải chịu được các thao tác xử lý tín hiệu + Thủy vân trên âm thanh. thông thường (được gọi là "tấn công") và nó chỉ có thể được phục hồi với cơ chế giải mã + Thủy vân trên văn bản. thích hợp mà thôi. Thủy vân ẩn dễ vỡ được c) Phân loại thủy vân theo cảm nhận của nhúng theo cách mà bất kỳ biến đổi hay giả con người: mạo đều làm thay đổi hay phá hủy “thủy vân”. Theo cảm nhận của con người, thủy vân Thủy vân đồng thời (dual watermark) là sự có thể được chia làm ba loại khác nhau như kết hợp giữa “thủy vân” ẩn và “thủy vân” hiện. sau: Xét theo tính bí mật thủy vân bền vững được phân loại nhỏ hơn như sau: + Thủy vân hiện. - Lược đồ “thủy vân” bí mật (private + Thủy vân ẩn bền vững và thủy vân ẩn watermarking scheme): Cần tới ảnh gốc để dễ vỡ. trích xuất “thủy vân”. Có hai loại Lược đồ thủy 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  3. vân bí mật: nhiên trong những lược đồ được đề xuất cho đến nay chưa có Lược đồ nào đảm bảo được Loại 1: yêu cầu cả ảnh bị biến đổi và ảnh tính chất trên. gốc khi trích xuất “thủy vân”. Ảnh gốc được sử dụng để tìm kiếm vị trí “thủy vân” trong bức 3. Một số ứng dụng của thủy vân ảnh bị biến đổi. a, Nhãn hiệu hàng hóa và vấn đề bản quyền Loại 2: trong đó yêu cầu một bản sao của “thủy vân” trong quá trình trích xuất và kiểm Bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm chống hàng tra, mới có thể biết được “thủy vân” có ở trong giả, hàng nhập lậu đã và đang là một thách bức ảnh cần kiểm tra hay không. thức lớn trong công cuộc đấu tranh bảo vệ thương hiệu bảo vệ người tiêu dùng. Sự gia Trong cả hai loại trên khi trích xuất “thủy tăng của sự phức tạp của chuỗi cung ứng vân” cần đòi hỏi có chìa khóa bí mật. Đối với trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay làm cho loại thứ nhất thì chìa khóa bí mật ở đây là bức việc chứng thực nguồn gốc sản phẩm ngày ảnh gốc, còn đối với loại thứ hai chìa khóa bí càng khó khăn. Đồng thời, các sản phẩm từ mật là dữ liệu bí mật được sử dụng để nhúng thuốc tây, quần áo, điện thoại di động, mỹ vào bức ảnh (hay nói cách khác đó là “thủy phẩm đến cả thực phẩm ... đều bị làm giả, làm vân”). nhái với trình độ ngày càng tinh vi khiến người tiêu dùng khó phân biệt. Nạn hàng giả, hàng - Lược đồ “thủy vân nửa bí mật” (semi- nhái đang vô cùng nhức nhối gây ra những private watermarking): Không sử dụng ảnh vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. gốc trong quá trình xác định thủy vân. Tuy nhiên, lược đồ này chỉ đưa ra thông tin có sự Bài toán cấp thiết đặt ra đó là người dùng hiện diện của thủy vân hay không. làm thế nào để nhận diện được xuất xứ các mặt hàng trên thị trường, phân biệt được sản - Lược đồ “thủy vân” mù” (blind phẩm thật và giả. Có rất nhiều giải pháp đã watermarking): Trong lược đồ này không yêu được áp dụng và một trong những giải pháp cầu ảnh gốc lẫn thủy vân được nhúng trong thường được những nhà sản xuất sản phẩm quá trình trích xuất thủy vân. sử dụng chống sao chép, giả mạo. Những đặc Cácđóđặc là sử dụng trưng baocòn hiện bì có gọinhững là đặc - Lược đồ “thủy vân khoá công khai” trưng chống sao chép, giả mạo. Những đặc trưng nàywatermarking): (public-key có thể được chia Cònthành gọi làhai “thủy các đặcnày trưng trưng công có thể khaichia được với thành ngườihai loại vân” bất chính đối xứng (asymmetric chính theo cảm nhận dựa trên thị giác. loại theo cảm nhậnwatermarking). dựa trên sử dụng.(hình ảnh và chú giải) Trong lược đồ này, chìa khóa để tìm kiếm và Các đặc trưng hiện còn gọi là các đặc thịxuất trích giác.“thủy vân” được công khai với mọi trưng Các công đặc khai trưng ẩn sử với người không thể ảnh dụng.(hình người trái ngược với thủy vân bí mật chìa và chú giải) khóa để tìm kiếm và trích xuất thủy vân là chìa nhìn thấy bằng mắt thường hay còn khóa bí mật. Biết được khóa công khai “khó” gọi làCác cácđặc đặc trưng trưng ẩn không thể nhìn thấy bí mật. tính được khóa bí mật và khóa bí mật được bằng mắt thường hay còn gọi là các đặc trưng sử dụng để nhúng và loại bỏ thủy vân. Tuy bí mật. Hình 2. Một số phương pháp bảo vệ nhãn hiệu TẠP CHÍ KHOA HỌC 15 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Nhiều nhà sản xuất sản phẩm năng bắt giữ có dán tem chống hàng đã thêm những đặc trưng hiện nhằm giả.
  4. Nhiều nhà sản xuất sản phẩm đã thêm kỹ thuật thủy vân số làm cho quá trình chứng những đặc trưng hiện nhằm bảo vệ bao bì thực sản phẩm hàng hóa trở nên dễ dàng sản phẩm của họ. Các đặc trưng đó bao gồm hơn, và tạo ra một chiều hướng mới cho việc hình ảnh ba chiều, dập nổi, hoa văn, mã vạch bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo và bao bì sản hai chiều hay sử dụng các loại mực in đặc phẩm, bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo. biệt. Tuy nhiên, đặc trưng trên yêu cầu người dùng phải Quảng bá thương hiệu sản phẩm là một nghệđược số ngàyđào nay, tạo mới có nhậncáo để quảng biếtsản và sử dụng. bước Tuy trong quan trọng nhiên, kẻdoanh. kinh xấu có thể thởi Trong chứng thực sản phẩm hiệu quả. Ngược lại, nếu cácphẩmđặc nhà trưng sản bảo xuất, ngưởi vệ có thể nhìnkinh thấy đạilàm côngsainghệ số ngày lệch thôngnay, tinđểquảng quảng cáo cáo sản thì hiển nhiên kẻ xấu sẽ tìm mọi biện pháp để phẩm nhà sản xuất, ngưởi kinh doanh thường doanh tấn công. Trênthường thực tế,tạo một bức kỹ thuật ảnh về làm hàng giả bằng tạo một việc bức chỉnh ảnh vềsửasảnbức phẩmảnhcủa quảng mình và tinh visản tới mức ngay cả những loại tem chống đưa nó lên nhiều trang web để quảng bá phẩm của mình và đưa nó lên cáosảnhay cho phẩmthaycủađổi thông mình. cáosản Để biết bảnphẩm hàng giả cũng đã bị làm giả, đã có nhiều loại do đơn vị nào sản xuất và quảng cáo thì một nhiều hàng giả trang bị cơ quanweb chứcđểnăng quảngbắtbá cho giữ có sản dán quyền. Để giải quyết vấn đề này một tem chống hàng giả. thông cáo bản quyền “© 2011 Corporation X” phẩm của mình. Để biết sản phẩm kỹ thuật Thường đượckết sử hợpdụng. thủyTuy vânnhiên, ẩn và kẻ thủy xấu có b, Ý tưởng và mô hình bảo vệ nhãn hiệu thể làm sai lệch thông tin quảng cáo bằng việc dovân với thủy đơnsốvị nào sản xuất và quảng cáo vân sửa chỉnh hiệnbứcđược ảnh sử dụng, quảng cáotrong đó đổi hay thay thông cáo bản quyền. Để giải quyết vấn đề thìthực Xác mộttrực thông tuyếncáo bảnphát Với sự quyền triển “© của thủy vân hiện dung để xác định này một kỹ thuật kết hợp thủy vân ẩn và thủy mạng Internet, các loại điện thoại thông minh 2011 Corporation X” Thường được (Smart Phone) và cùng với sự phát triển của nguồn vân hiện gốc sảnsửphẩm được dụng, trong đó thủy vân hiện dung để xác định nguồn gốc sản phẩm Hình 3. Sơ đồ bảo vệ hình ảnh quảng cáo trực tuyến Theo sơ đồ trên, ảnh qua quá quảng cáo sẽ gửi yêu cầu xác thực Theo sơ đồ trên, ảnh qua quá trình thu vân sẽ được nhúng trước khi đăng tải bức ảnh trìnhtừthu nhận ảnh nhận các thiếtảnh từ các bị như máythiết bị như quét, máy thông trên tin trên các trang web.server củadùng Khi người nhàquan sản tâm ảnh số… máysẽquét, đượcmáy chỉnhảnh sửa số… tạo rasẽ bức ảnh được tớixuất, một sản hayphẩm trungmuốn tâm xác thực kiểm thông soát việctin về cho sản phẩm cần quảng cáo. Sau đó thủy quảng cáo sẽ gửi yêu cầu xác thực thông tin chỉnh sửa tạo ra bức ảnh cho sản đăng kí nhãn hiệu. Server sẽ tiến 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC phẩm QUẢN cần LÝ VÀquảng cáo. Sau đó thủy CÔNG NGHỆ hành trích xuất thủy vân đối sánh và vân sẽ được nhúng trước khi đăng trả về thông tin cho người sử dụng.
  5. trên server của nhà sản xuất, hay trung tâm sẽ được trộn để đảm bảo việc nhúng thủy kiểm soát việc đăng kí nhãn hiệu. Server sẽ vân chống được việc lấy mẫu lại và cải thiện tiến hành trích xuất thủy vân đối sánh và trả tính bền vững. Kỹ thuật trộn ảnh sử dụng về thông tin cho người sử dụng. một số thuật toán nhằm xáo trộn từng điểm ảnh trong hình ảnh, nhưng tổng số điểm là c, Tiền xử lý thủy vân không thay đổi. Bởi vì trộn ảnh thủy vân có Vấn đề đặt ra đầu tiên đối với hệ thống thể loại bỏ khoảng cách tương đối giữa các thuỷ vân đó là định dạng của thủy vân, nghĩa điểm ảnh nên sẽ làm tăng tính bền vững của là thông tin gì sẽ được giấu vào bên trong ảnh thủy vân chống lại thao tác lấy mẫu. Sau khi nhãn hiệu? Kiểu thuỷ ấn hay được sử dụng thủy vân được xử lý bằng thuật toán trộn, nhất là chuỗi các kỹ tự mã ASCII, được nhúng ngay cả khi kẻ tấn công phát hiện được thủy trực tiếp lên ảnh mang những thông tin như vân thì cũng không thể khôi phục được thủy tác giả, tiêu đề hay ngày tháng…Tuy nhiên, vân gốc nếu không biết về khóa và thuật toán chuỗi kí tự mã ASCII lại bị một hạn chế đó là trộn. Bằng cách này, tính bí mật mờ và sự an mỗi kỹ tự biểu diễn bằng nhiều bít nếu như toàn của thủy vân được tăng cường. Trong vì một lí do nào đó một bít bị lỗi thì sẽ làm Lược đồ thủy vân dưới đây, thuật toán trộn sai cả kí tự và do đó chỉ cần một phép biến Arnold được chọn làm phương pháp tiền xử đổi đơn giản cũng có thể làm cho thuỷ ấn bị lý cho tín hiệu thủy vân, đây là thuật toán đơn sai lệch rất nhiều. Chúng ta cũng có thể sử giản và theo chu kỳ. Biến đổi Arnold là một dụng thủy vân dạng ảnh, khi đó ta sẽ có ảnh phương pháp biến đổi tốt theo lý thuyết, được giấu trong ảnh. Khi trích xuất thủy vân trên gọi là ánh xạ Arnold (Arnold mapping). Biến ảnh đã bị biến đổi, thì một số điểm ảnh có thể đổi Arnold được đề xuất bởi tác giả V.I.Arnold sai nhưng hình tổng thể của thủy vân vẫn sẽ trong nghiên cứu lý thuyết tiến trình ngẫu được giữ nguyên. nhiên trong vật lý. Như vậy, khả năng khôi phục của thủy vân - Lược đồ thủy vân dạng ảnh có tốt hơn nhiều hơn so với thủy vân Một thông tin mang ý nghĩa về quyền sở ấn ký tự, nên hệ thống thủy vân sẽ sử dụng hữu sản phẩm dưới dạng ảnh sẽ được xáo thông tin nhúng dưới dạng ảnh số. Vấn đề đặt trộn sử dụng thuật toán trộn được trình bày ra tiếp theo là phương pháp nào sẽ được sử như trên, sau đó được nhúng dưới dạng một dụng để đảm bảo tính bí mật của thủy vân chuỗi giả ngẫu nhiên (pseudo random) vào ngay cả khi kỹ thuật thủy vân bị phát hiện. ảnh nhãn hiệu sản phẩm. Trong quá trình - Kỹ thuật trộn Arnold nhúng thông tin, kỹ thuật thủy vân trong miền tần số được sử dụng (biến đổi DWT, DCT, Để khắc phục nhược điểm của phương DFT…) để đảm bảo tính bền vững cao của pháp mã hóa thủy vân thì trước tiên thủy vân thủy vân. Cụ thể theo sơ đồ sau: TẠP CHÍ KHOA HỌC 17 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  6. về quyền sở hữu sản phẩm dưới Hình 4. Sơ đồ khối quá trình nhúng và (b) trích xuất, xác thực thủy vân 4. Đánh giá chung về phương pháp bảo pháp lý cho ảnh số, bảo vệ nhãn hiệu sản vệ bản quyền hình ảnh phẩm, tăng tính bảo mật cho thẻ thông minh và bảo vệ bản quyền bản đồ số. Bên cạnh đó, a, Ưu điểm việc tìm hiểu kỹ thuật thủy vân trên ảnh số Bài báo tập trung tìm hiểu các đặc trưng cũng hỗ trợ làm tăng mức độ an toàn trong ảnh số và những vấn đề trong bảo vệ bản lĩnh vực giấu tin bằng việc kết hợp nhiều kỹ quyền ảnh số. Đồng thời, bài báo cũng nghiên thuật như trộn ảnh, mã hóa… cứu, tìm hiểu và đánh giá một số kỹ thuật thủy b, Nhược điểm vân trên ảnh, tập trung chủ yếu vào các kỹ thuật thủy vân bền vững, tính ẩn và cho phép Tuy nhiên thời gian thực tế là khoảng thời trích xuất thủy vân mà không cần tới ảnh gốc. gian chưa đủ dài để em vừa tham gia thực tế Các kỹ thuật thủy vân trong miền không gian và hoàn thiện một sản phẩm ứng dụng hoàn và trong miền tần số dựa các phép biến đổi chỉnh được. Vì vậy trong quá trình thực hiện DCT, DFT, DWT và lược đồ thủy vân kết hợp. đề tài vẫn còn gặp một vài sai sót trong quá Từ đó làm cơ sở để ứng dụng giải quyết một trình phân tích cũng như xây dựng chương số vấn đề trong thực tiễn như: nâng cao tính trình. Mong rằng, đề tài này sẽ nhận được sư 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  7. quan tâm góp ý của các Thầy, Cô giáo và các TÀI LIỆU THAM KHẢO: bạn để đề tài được phát triển tốt hơn và giúp bản thân em có nhiều kiến thức vững chắc [1] S. H. Low, N.F. Maxemchuk, hơn. A.M.Lapone , “ Document Identification for Copyright Protection Using Centroid Detection 5. Kết luận on Communication” , Vol. 46, No.3,372-383. Bài báo cũng nghiên cứu, tìm hiểu và [2] Kang, H., “A vector watermarking đánh giá một số kỹ thuật thủy vân trên ảnh, using the generalized square mask” , Proc.of tập trung chủ yếu vào các kỹ thuật thủy vân the International Conference on Information bền vững, tính ẩn và cho phép trích xuất thủy Technology: Coding and Computing, Las vân mà không cần tới ảnh gốc. Các kỹ thuật Vegas, NV, USA, pp.234-236. thủy vân trong miền không gian và trong miền tần số dựa các phép biến đổi DCT, DFT, DWT [3] Artech House, computer security và lược đồ thủy vân kết hợp. Từ đó làm cơ sở series, “ Information Hiding Techniques for để ứng dụng giải quyết một số vấn đề trong Steganography and Digital Watermarking” thực tiễn như: nâng cao tính pháp lý cho ảnh , nhà xuất bản stefan katzenbeisser, số, bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm, tăng tính bảo FabienA.P.petitcolas. mật cho thẻ thông minh và bảo vệ bản quyền bản đồ số. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu kỹ thuật thủy vân trên ảnh số cũng hỗ trợ làm tăng mức độ an toàn trong lĩnh vực giấu tin bằng việc kết hợp nhiều kỹ thuật như trộn ảnh, mã hóa…bù đắp cho những hạn chế của kỹ thuật thủy vân. TẠP CHÍ KHOA HỌC 19 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguon tai.lieu . vn