Xem mẫu

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 4, 2019 47 NGHIÊN CỨU NHIỄU LOẠN LỚP D TẦNG ĐIỆN LY Ở VÙNG VĨ ĐỘ THẤP - TRUNG BÌNH DO BÙNG NỔ SẮC CẦU MẶT TRỜI STUDY OF THE D-REGION IONOSPHERE DISTURBANCES IN LOW-MID LATITUDES DUE TO SOLAR FLARES Lê Minh Tân Trường Đại học Tây Nguyên; tantaynguyen82@yahoo.com Tóm tắt - Sóng vô tuyến tần số rất thấp (Very Low Frequency, VLF) Abstract - The radio waves at the Very Low Frequency (VLF) from từ các trạm phát VLF có thể lan truyền trong ống dẫn sóng giữa the VLF transmitters can propagate in the Earth-ionosphere waveguide Trái đất – tầng điện ly (Earth-ionosphere waveguide, EIWG). (EIWG). When solar flares occur, the D-region ionosphere induces Khi bùng nổ sắc cầu Mặt trời xuất hiện, lớp D gây nhiễu tín hiệu disturbances of the VLF signals. Analyzing the perturbations of the VLF. Phân tích nhiễu loạn tín hiệu VLF/19,8 kHz từ North West VLF/19.8 kHz signal from North West Cap, Australia recorded at Cap, Australia ghi tại Trường Đại học Tây Nguyên (12,65oN, Tay Nguyen University (12.65oN, 108.02oE), Vietnam and Dunedin 108,02oE), Việt Nam và Dunedin (45,78oS, 170,47oE), New (45.78oS, 170.47oE), New Zealand to study the disturbances of the low- Zealand để nghiên cứu nhiễu loạn lớp D vùng vĩ độ thấp và trung mid latitude D-region ionosphere. The results reveal that the variations bình. Kết quả cho thấy, sự thay đổi biên độ/ pha nhiễu loạn và các of amplitude/phase and Wait’s parameters (reflection height h’ and thông số Wait (độ cao phản xạ h’ và gradient mật độ điện tử β) như electron density gradient β) are as the sigmoid function of the peaks of một hàm sigmoid của cường độ tia X cực đại. Sự tăng β theo X-ray flux. The increase of β via X-ray intensity in mid-latitude region is cường độ tia X tại vùng vĩ độ trung bình nhanh hơn so với vùng vĩ faster than that in low-latitude region. The increase in β at the độ thấp. Sự tăng β vùng vĩ độ trung bình còn có sự đóng góp đáng mid-latitude D region is also significantly contributed by ionization at the kể của tia vũ trụ vào sự ion hóa lớp này ở độ cao 50 – 65 km. altitudes of 50–65 km as a result of galactic cosmic rays. Từ khóa - Tín hiệu VLF; bùng nổ sắc cầu Mặt trời; lớp D tầng điện Key words - VLF signal; solar flares; D-region ionosphere; ly; độ cao phản xạ; gradient mật độ điện tử reflection height; electron density gradient 1. Đặt vấn đề Cường độ tia X từ MT (IX) được đo bởi các vệ tinh GOES Năng lượng cao của các bức xạ từ Mặt trời (các bức xạ (Geostationary operational environmental satellite). Căn gồm tia tử ngoại, tử ngoại cực mạnh, tia X và bức xạ hạt), cứ vào cường độ, BNSCMT được chia thành các lớp đặc tia vũ trụ làm ion hóa các nguyên tử chất khí ở tầng điện ly trưng cho các mức độ khác nhau, gồm lớp B (10 -7 W/m2  sinh điện tử tự do và các hạt mang điện tích dương. Tầng IX < 10-6 W/m2), C (10-6 W/m2  IX < 10-5 W/m2), điện ly phân thành 3 lớp chính: D, E và F. Lớp D là lớp M (10-5 W/m2  IX < 10-4 W/m2) và X (IX  10-4 W/m2). thấp nhất của tầng điện ly. Lớp D trong tầng điện ly có vai Ở mỗi lớp người ta chia ra làm 10 cấp cho nên cấp 10 của trò quan trọng trong thông tin liên lạc, định vị bằng sóng loại thấp tương đương với cấp 1 của loại liền trên: C10 = M1, dài và có thể hấp thụ sóng vô tuyến tần số cao [1]. M10 = X1, riêng loại X có cả trên 10 [1]. Trong điều kiện bình Với độ cao 60 – 90 km, lớp D quá cao đối với kinh khí thường, vào ban ngày, dòng tia X từ MT có tác dụng ion hóa cầu và quá thấp đối với vệ tinh trong hoạt động quan trắc. rất nhỏ đến lớp D. Tuy nhiên, khi có BNSCMT, dòng tia X Mật độ điện tử của lớp D rất thấp làm hạn chế kết quả đo đạc trở thành nguồn ion hóa chính của lớp này. Tia X (bước sóng bằng máy thăm dò thẳng đứng tầng điện ly và radar. Có thể dưới 1 nm) có tác dụng tăng tốc độ ion hóa các phân tử O2 và quan trắc lớp D bằng tên lửa nhưng phương pháp này hạn N2, do đó làm tăng mật độ điện tử ở lớp D. Điều này có thể chế về thời gian và không gian quan trắc [1]. Lớp D làm vai làm tăng sự hấp thụ sóng vô tuyến và làm mất dần sóng ngắn trò biên dẫn phía trên của ống dẫn sóng Trái đất - tầng điện hoặc tạo nhiễu vô tuyến băng rộng và nhiễu này cộng hưởng ly (Earth-ionospherewaveguide, EIWG) có thể phản xạ sóng trực tiếp với sóng tần số rất cao. Nhiễu loạn này còn gọi là tần số cực thấp (extremely low frequency, ELF; 3 - 3000 Hz) nhiễu loạn đột tầng điện ly [1, 4]. và sóng tần số rất thấp (very low frequency, VLF; 3 - Trong 6 tháng năm 2007, Kumar khảo sát ảnh hưởng 30 kHz). Sóng ELF/VLF phát ra từ sự phóng điện của sét của BNSCMT lên sóng VLF lan truyền từ các trạm phát hoặc phát từ các trạm phát do con người lắp đặt và chúng lan đến Suva (18,08oS, 178,3oE), Fiji. Kết quả cho thấy, sự truyền rất xa hàng nghìn km trong EIWG [2, 3]. Những năm tăng biên độ sóng VLF có mối quan hệ với cường độ tia X gần đây, các nhà khoa học đã sử dụng kỹ thuật ghi sóng gần với dạng hàm logarit. Đỉnh biên độ và pha VLF xuất ELF/VLF để quan trắc lớp D một cách hiệu quả. hiện sau đỉnh cường độ tia X với thời gian trễ khoảng Bùng nổ sắc cầu Mặt trời (BNSCMT) được định nghĩa 2-4 phút. Khoảng thời gian trễ này là cần thiết cho quá trình là sự biến đổi đột ngột, nhanh chóng và mãnh liệt về độ tái hợp và ion hóa để hồi phục lại sự cân bằng dưới tác dụng chói sáng của Sắc cầu hay Nhật hoa. BNSCMT xảy ra khi của bức xạ tia X [5]. Năm 2011, Basak và Chakrabarti năng lượng từ trường ở khí quyển Mặt trời (MT) đột ngột phân tích 22 sự kiện BNSCMT từ lớp C1.5 đến M9.31 sử tăng, bức xạ được phát ra hầu như trên toàn bộ quang phổ dụng sóng VLF/19,8 kHz từ trạm NWC đến Sitapur điện từ, từ sóng vô tuyến đến tia X, tia Gamma. Năng lượng (22,45°N, 87,75°E), Ấn Độ với góc thiên đỉnh trong bức xạ tương đương với hàng triệu tấn quả bom hydro nổ khoảng 14 - 33. Kết quả cho thấy, thời gian trễ có xu cùng một lúc. BNSCMT có thể xảy ra bất kỳ lúc nào nhưng hướng giảm khi cường độ tia X tăng [6]. Ngoài ra, có một thường tỉ lệ thuận với sự xuất hiện các vết đen Mặt trời. số công trình nghiên cứu phản ứng của lớp D với BNSCMT
  2. 48 Lê Minh Tân thông qua nghiên cứu sự biến đổi của các thông số Wait: độ vào tương tự và 4 đầu ra số. Nó cung cấp 24 bit dữ liệu âm cao phản xạ của ống dẫn sóng h’và gradient mật độ điện tử thanh số chất lượng cao và tần số lấy mẫu lên đến 96 kHz.  [7, 8, 9]. Khảo sát lớp D tại Suva, Kumar và cộng sự thấy Phần mềm UltraMSK ghi dữ liệu với độ phân giải 1 Hz rằng sự tăng  và sự giảm h’ khi cường độ tia X tăng trong và tập tin dữ liệu có đuôi “txt”. Máy tính được đồng bộ thời giai đoạn MT hoạt động yếu xảy ra mạnh mẽ hơn trong giai gian quốc tế với độ chính xác +/- 500 ms bởi giao thức đoạn MT hoạt động trung bình [10]. Các nghiên cứu trên đồng bộ thời gian mạng. Máy vi tính và phần mềm hoạt chưa có sự so sánh sự thay đổi biên độ, pha và các thông động dưới hệ Linux. Tốc độ lấy mẫu của bộ ADC của card số h’,  giữa các vùng vĩ độ khác nhau trong điều kiện có âm thanh được chuẩn với 1 PPS GPS. BNSCMT trong cùng giai đoạn quan trắc. Hơn nữa, chưa có công trình nào lý giải thấu đáo nguyên nhân sự khác nhau của phản ứng lớp D ở vĩ độ khác nhau với BNSCMT. Trong bài báo này, nhóm tác giả phân tích sự thay đổi biên độ và pha của tín hiệu NWC/19.8 kHz lan truyền từ North West Cap (21,8oS, 114,2oE), Australia đến Trường Đại học Tây Nguyên (TNU) (12,65oN, 108,02oE), Việt Nam và Dunedin (DND) (45,78oS, 170,47oE), New Zealand từ tháng 5 - 12 năm 2013 để đánh giá mối quan hệ giữa sự biến đổi biên độ, pha của sóng VLF, các thông số Wait (h’, ) với cường độ tia X khi có BNSCMT. Từ đó so sánh phản ứng của lớp D với BNSCMT ở vùng vĩ độ thấp và vùng vĩ độ trung bình. Hình 2. Bản đồ biểu diễn các đường truyền sóng NWC-TNU và NWC-DND 2. Thiết bị ghi tín hiệu VLF Nhóm tác giả quan tâm phân tích tín hiệu NWC theo Để thu nhận tín hiệuVLF, nhóm tác giả sử dụng máy đường truyền từ NWC đến TNU băng qua xích đạo từ thu UltraMSK lắp đặt tại Trường Đại học Tây Nguyên gồm (gọi tắt là đường truyền NWC-TNU) và đường truyền có các bộ phận chính: ăng-ten ELF/VLF, các bộ khuếch đại sóng từ NWC đến DND (45,78oS, 170,47oE), New Zealand chứa bộ lọc thông dải, hộp đấu nối, card âm thanh, máy thu (đường truyền NWC-DND). Đường truyền NWC-DND đi GPS tạo xung 1 PPS (pulse per second), máy vi tính (PC), qua nhiều kinh tuyến và nằm phần lớn vùng điện ly vĩ độ phần mềm UltraMSK ghi số liệu. Chi tiết về máy thu được trung bình. Hình 2 là bản đồ biểu diễn hai đường truyền công bố ở các công trình [11]. Sơ đồ khối của máy thu được sóng NWC đến TNU và DND. Số liệu ghi tại DND được trình bày ở Hình 1. lấy ở [13]. Hình 1. Sơ đồ khối máy thu UltraMSK Ăng-ten của máy thu gồm hai cuộn dây hình tam giác vuông cân đặt vuông góc nhau có cạnh đáy 2,6 m. Một cuộn dây có bề mặt hướng về Bắc – Nam, cuộn còn lại có bề mặt hướng về Đông –Tây. Mỗi cuộn dây gồm 8 vòng dây làm bằng đồng. Mặt phẳng ăng-ten vuông góc hướng Bắc-Nam rất nhạy với sóng VLF từ các trạm phát ở nhiều nơi trên thế giới, trong khi đó mặt phẳng ăng-ten vuông góc hướng Đông-Tây rất nhạy với xung ‘sferic’ phát ra từ sự phóng điện của sét [7, 12]. Các tín hiệu từ ăng-ten được khuếch đại bởi các bộ khuếch đại đặt gần ăng-ten và được truyền qua cáp đồng trục dài 150 m đến bộ phận thu nhận và lưu trữ số liệu. Tín hiệu từ ăng-ten đi qua biến áp cách li 1:1 để cách li mass của máy tính Hình 3. Biên độ và pha của tín hiệu VLF/19.8 kHz ghi nhận tại và mass của bộ khuếch đại trước khi đưa vào card âm thanh. TNU (a) và DND (b) ngày 5/5/2013 Tín hiệu ELF/VLF từ bộ khuếch đại được số hóa bằng bộ Hình 3 biểu diễn sự thay đổi ngày – đêm của biên độ và ADC (analog to digital converter) trên card âm thanh pha của tín hiệu NWC trên hai đường truyền. Các mũi tên M-audio delta. Card âm thanh này có hộp đấu nối giữa các lỗ màu đỏ chỉ sự tăng biên độ và pha sóng VLF khi có cắm jăck mono 6,5 mm. Card âm thanh được cài vào khe cắm BNSCMT còn các mũi tên màu xanh chỉ sự giảm biên độ PCI mở rộng của board máy tính. Trên hộp đấu nối có 4 đầu và pha sóng VLF trong giai đoạn chuyển tiếp giữa ngày và
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 4, 2019 49 đêm. Phản ứng của sóng VLF với BNSCMT chỉ xuất hiện Ne (h)  1,43 10 exp(0,15h ') 7 ở thời gian ban ngày. (5)  exp  (   0,15)(h  h ')  3. Phương pháp xử lý số liệu Đo biên độ và pha của sóng VLF trong điều kiện yên 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận tĩnh (Pq, Aq) và trong điều kiện nhiễu loạn (Pp, Ap). Từ đó, 4.1. Sự thay đổi biên độ và pha của tín hiệu NWC khi có các giá trị biên độ nhiễu loạn (A), pha nhiễu loạn (P) bùng nổ sắc cầu Mặt trời được tính như sau [8, 9]: Để tránh sự ảnh hưởng của hoàng hôn và bình minh lên P  Pp  Pq (1) sự thay đổi biên độ và pha tín hiệu NWC khi có BNSCMT ghi tại TNU và DND, các sự kiện tăng biên độ và pha tại A  Ap  Aq (2) các thời điểm mà góc thiên đỉnh nhỏ hơn 65 o được quan tâm và phân tích. Bảng 1 trình bày 25 sự kiện BNSCMT từ Để tính các thông số h’, β, các giá trị P và A được lớp C1.2 đến X3.2 ghi được đồng thời bởi máy thu cộng với biên độ (Asq) và pha (Psq) mô phỏng trong điều UltraMSK tại TNU và tại DND từ tháng 5 -12 năm 2013. kiện bình thường bằng chương trình LWPC (Long Wave Trong 25 sự kiện BNSCMT, có 17 trường hợp pha tín hiệu Propagation Capability): NWC có thể sử dụng để so sánh vì có 8 trường hợp pha của Psp  Psq  P (3) tín hiệu NWC bất ổn định. Đối với đường truyền NWC-TNU, các sự kiện Asp  Asq  A (4) BNSCMT lớp C1.2 – X3.2 được ghi nhận. Biên độ tăng từ Hình 4, biểu diễn sự biến đổi biên độ tín hiệu NWC ghi 0,75 dB đến 3,90 dB. Pha thay đổi từ 14,1 o– 106,1o. Phần tại TNU từ 0:30 – 2:30 UT ngày 5/5/2013 (đường nét đậm). lớn các đỉnh biên độ tín hiệu VLF xuất hiện sau đỉnh cường Biên độ của ngày yên tĩnh (đường chấm – nét đứt) được độ tia X (thời gian trễ t = tX - tA) từ 19 - 407 giây biểu diễn để so sánh với biên độ nhiễu loạn. Pha của tín (0,2 – 6,7 phút). Đối với đường truyền NWC-DND, biên hiệu NWC thường xuyên có hiện tượng thăng giáng rất độ tăng từ 0,59 dB đến 5,43 dB. Pha thay đổi từ mạnh nên khó có thể xác định giá trị trung bình pha của các 9,5o – 140,2o. Các đỉnh biên độ tín hiệu VLF xuất hiện sau ngày yên tĩnh. Do đó, trong một số trường hợp, chấp nhận đỉnh cường độ tia X từ 9 - 267 giây (0,2 – 4,5phút). gần đúng, P là hiệu của giá trị cực đại của pha nhiễu loạn và 6 giá trị pha ban đầu trước khi xảy ra nhiễu loạn. TNU DND a) a) 5 Phần mềm GetData Graph Digitizer được sử dụng để Hill Fit of TNU Hill Fit of DND lấy các tọa độ điểm biên độ - thời gian trên ảnh biểu diễn 4 biên độ và pha sóng VLF như Hình 4. Trên giao diện phần A (dB) 3 mềm, bằng cách nhấn chuột vào các điểm cần quan tâm, tọa độ (x, y) của điểm đó được ghi tự động vào tập tin có 2 đuôi ‘txt’. Từ đó, lấy được các giá trị A, P. Sau đó, tính 1 toán các giá trị Psp vàAsp theo (3) và (4). 0 1E-6 1E-5 1E-4 1E-3 2 IX(W/m ) 160 TNU 140 DND b) 120 Hill Fit of TNU Hill Fit of DND 100 80 P ( ) o 60 40 20 0 1E-6 1E-5 1E-4 1E-3 2 IX (W/m ) Hình 5. Biểu diễn biên độ nhiễu loạn (a), pha nhiễu loạn (b) của Hình 4. Sự thay đổi biên độ và pha tín hiệu NWC khi có tín hiệu VLF theo cường độ cực đại tia Xquan sát tại TNU và BNSCMT từ 0:30 – 2:30 UT ngày 5/5/2013 DND. Các đường khớp đồ thị hàm sigmoid cho số liệu ghi tại Sử dụng chương trình mô phỏng LWPC để tính toán các TNU và DND lần lượt là đường liền nét và đường đứt nét – chấm thông số điện ly trong điều kiện nhiễu loạn do BNSCMT. Từ Hình 5, với các đường khớp hàm cho biên độ và Thông số đầu vào Aspvà Psp được sử dụng cho chương trình pha, có thể nhận xét rằng, giữa biên độ và pha nhiễu loạn LWPC để tính các thông số h’,  trong điều kiện điện ly có quan hệ hàm sigmoid với cường độ cực đại tia X. nhiễu loạn. Sau đó sử dụng công thức để tính mật độ điện tử Sự thay đổi biên độ và pha của sóng VLF trên đường truyền ở độ cao xác định h của mô hình Wait và Spies [14]: NWC-DND mạnh mẽ hơn đường truyền NWC-TNU,
  4. 50 Lê Minh Tân đặc biệt ở các sự kiện BNSCMT với cường độ lớn (lớp M và X). Từ Hình 6, thời gian trễ có xu hướng giảm về phía 400 TNU DND lớp BNSCMT cao (BNSCMT lớp X). Kết quả này phù hợp 350 với kết quả nghiên cứu của Venkatesham và Singh [15]. 300 Các tác giả này tìm thấy thời gian trễ ứng với BNSCMT 250 t (s) lớp X thấp hơn so với trường hợp BNSCMT lớp C. 200 Trong 12 sự kiện BNSCMT tương ứng với lớp C1.2 đến 150 X3.2, có 10 sự kiện mà thời gian trễ ghi tại DND thấp hơn 100 so với thời gian trễ ghi tại TNU (Hình 6). Điều đó có thể 50 thấy, sóng VLF trên đường truyền NWC-DND (nằm trong 0 vùng vĩ độ thấp) phản ứng nhạy hơn so với đường truyền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 NWC-TNU (nằm trong vùng vĩ độ trung bình). Hình 6. So sánh thời gian trễ theo các lớp BNSCMT quan sát tại TNU và DND Bảng 1. Thống kê thời điểm xuất hiện các cực đại của cường độ tia X (tX), các cực đại biên độ VLF (tA), sự thay đổi biên độ và pha của sóng VLF trong một số sự kiện BNSCMT TNU DND Ngày Lớp tX tA tX tA tX tA tX tA (UT) (UT) (UT) (UT) (UT) (UT) (UT) (UT) 5/5 C8.0 0:49:49 0:53:11 1,82 35,0 0:49:49 0:50:3 3,25 47,6 14/5 X3.2 1:11:52 1:07:45 3,90 106,1 1:11:52 1:9:25 5,43 140,2 15/5 X1.2 1:48:34 1:43:21 2,93 101,4 1:48:34 1:43:19 4,60 124,1 18/5 C6.0 3:45:29 3:49:45 1,13 36,1 3:45:29 3:46:1 2,97 38,0 7/7 C1.2 2:10:34 2:13:45 0,88 18,6 2:10:34 2:13:50 0,59 9,5 14/8 C5.0 0:31:05 0:32:31 2,20 0:31:05 0:32:17 2,88 29,9 13/10 M1.7 0:43:49 0:44:08 1,79 47,4 0:43:49 0:34:8 2,38 62,4 15/10 C9.5 5:07:25 5:08:54 1,42 5:07:25 5:6:44 2,95 56,2 22/10 M1.0 0:22:00 0:23:25 1,70 37,6 0:22:00 0:22:9 1,86 65,3 24/10 C9.4 5:59:21 6:01:45 0,75 35,7 5:59:21 6:1:13 1,84 24,5 24/10 M9.3 0:30:02 0:30:58 3,33 69,7 0:30:02 0:30:38 3,37 25/10 M2.9 3:02:28 3:01:10 2,35 77,1 3:02:28 3:0:48 1,90 26/10 M2.3 6:06:44 6:07:52 2,41 63,9 6:06:44 6:6:27 3,33 73,2 27/10 C4.3 3:30:42 3:33:41 1,21 25,2 3:30:42 3:31:29 1,22 36,6 3/11 M4.9 5:22:58 5:22:50 2,30 76,8 5:22:58 5:22:52 2,97 96,6 7/11 C4.1 1:53:16 2:00:03 1,11 1:53:16 1:57:43 1,84 7/11 M2.3 3:40:29 3:41:05 2,47 56,4 3:40:29 3:40:55 2,04 74,8 8/11 X1.1 4:25:55 4:24:58 2,72 4:25:55 4:23:8 2,87 10/11 X1.1 5:14:28 5:13:00 3,38 100,0 5:14:28 5:12:3 2,87 113,1 15/11 M1.0 2:29:45 2:31:10 1,48 43,6 2:29:45 2:29:24 1,77 66,7 23/11 M 1.1 2:32:00 2:35:29 1,43 2:32:00 2:30:13 2,18 7/12 M1.2 7:29:49 7:30:23 1,81 7:29:49 7:28:47 2,14 21/12 C3.5 3:03:27 3:04:16 0,92 14,1 3:03:27 3:2:25 0,95 16,3 25/12 C4.7 6:39:05 6:41:17 0,97 28,7 6:39:05 6:41:31 1,43 23,1 31/12 C5.6 2:39:57 2:42:12 1,09 27,6 2:39:57 2:39:49 1,53 35,4 4.2. Sự thay đổi các thông số Wait và mật độ điện tử khi logarit theo cơ số 10) theo cường độ tia X cực đại quan sát có bùng nổ sắc cầu Mặt trời tại TNU và DND ở độ cao 74 km. Các đường màu đỏ (nét Hình 7, mô tả sự so sánh các thông số Wait trong điều liền) và màu đen (nét đứt – chấm) lần lượt biểu diễn các kiện BNSCMT quan sát tại hai trạm. Ở Hình 7, đường màu đường khớp đồ thị hàm sigmoid lần lượt cho số liệu ghi tại đỏ liền nét là đường khớp đồ thị cho số liệu ghi tại TNU và hai trạm. Trong sự kiện BNSCMT lớp C1.2 ngày 7/7/2013, màu nâu chấm - nét đứt biểu diễn đường khớp đồ thị (dạng tại độ cao 74 km, mật độ điện tử tăng đến 544 e/cm3 và sự hàm sigmoid) cho số liệu tại DND. Tại TNU, trong chuỗi kiện BNSCMT lớp cao nhất X3.2 ngày14/5/2013, mật độ BNSCMT lớp C – X, h’ giảm từ 71,5 – 60,6 km, β tăng từ điện tử tăng lên đến 1,54.105 e/cm3. Trong khi đó tại DND, 0,32 – 0,49 km-1, trong khi đó tại DND, h’ giảm từ BNSCMT lớp C1.2 vàX3.2 lần lượt làm tăng mật độ điện 72,77 – 61,22 km, β tăng từ 0,32 – 0,60 km-1. tử đến 319 e/cm3 và 4,62.105 e/cm3. Nhìn chung, trong chuỗi BNSCMT lớp M – X, mật độ điện tử tại vùng vĩ độ Hình 8, biểu diễn sự tăng mật độ điện tử (đã được tính trung bình tăng nhanh hơn so với vùng vĩ độ thấp.
  5. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 4, 2019 51 74 TNU ly ở khu vực vĩ độ thấp và trung bình trong điều kiện có 72 a) DND BNSCMT. Với 25 sự kiện nhiễu loạn tín hiệu NWC được Hill1 Fit of TNU 70 Hill1 Fit of DND phân tích, các kết quả thu được như sau: 68 1. Sự thay đổi của biên độ, pha nhiễu loạn tín hiệu h' (km) 66 NWC, các thông số Wait, mật độ điện tử có quan hệ hàm sigmoid với cường độ cực đại tia X. 64 62 2. Khi cường độ tia X tăng do BNSCMT, biên độ và pha của tín hiệu NWC quan sát tại vùng vĩ độ trung bình 60 tăng nhanh hơn so với vùng vĩ độ thấp. 1E-6 1E-5 1E-4 1E-3 2 IX (W/m ) 3. Sự tăng gradient mật độ điện tử theo cường độ cực đại tia X ghi nhận tại vùng vĩ độ trung bình nhanh hơn so 0.60 TNU với vùng vĩ độ thấp. DND b) 0.55 Hill1 Fit of TNU 4. Nhìn chung, lớp D tại vùng vĩ độ trung bình phản ứng Hill1 Fit of DND nhạy hơn so với vùng vĩ độ thấp. Sự tăng tốc độ ion hóa lớp 0.50 D ở vùng vĩ độ trung bình không những do sự tăng cường (km ) -1 0.45 cường độ tia X mà còn có sự đóng góp đáng kể của tia vũ trụ. 0.40 0.35 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hargreaves, J. K (1992), The Solar – Terrestrial environment, 0.30 Cambridge Univesity Press. 1E-6 1E-5 1E-4 1E-3 2 [2] Barr, R., D. L. Jones, and C. J. Rodger (2000), ELF and VLF radio IX (W/m ) waves, J. of Atmos. And Solar-Terr. Phys., 62,1689 - 1718. Hình 7. Sự thay đổi thông số Wait do BNSCMT quan sát [3] Davies, K. (1965), Ionospheric radio propagation, National Bureau tại TNU và DND. of Standard Monogragh 80. [4] Mitra, A. P (1974), Ionospheric effects of solar flares, D. Reidel, 6.0 TNU Dordrecht, Holland. 5.5 DND [5] Kumar A. (2007), Amplitude and phase study of sub-ionospheric Hill1 Fit of TNU VLF radio signal receiver at Suva, Master Thesis, The University of 5.0 Hill1 Fit of DND the South Pacific, Suva, Fiji. 4.5 log10(Ne) [6] Basak T and S. K. Chakrabarti (2013), Effective recombination 4.0 coefficient and solar zenith angle effects on low-latitude D-region ionosphere evaluated from VLF signal amplitude and its time delay 3.5 during X-ray solar flares, Astrophys. Space Sci., 348, 315-326. 3.0 [7] Dahlgren, H., T. Sundberg, B. C. Andrew, E. Koen, and S. Meyer 2.5 (2011), Solar flares detected by the new narrowband VLF receiver at SANAE IV, S. Afr. J. Sci., 107 (9/10), Art.#491, 8 pages. 1E-6 1E-5 1E-4 1E-3 [8] Grubor, D., D. Šulíc and V. Žigman (2008), Classification of X-ray 2 IX (W/m ) solar flares regarding their effects on the lower ionosphere electron Hình 8. Sự thay đổi mật độ điện tử theo cường độ tia X cực đại density profile, Ann. Geophys., 26, 1731 -1740. [9] Žigman, V., D. Grubor and D. Šulíc (2007), D-region electron quan sát tại TNU và DND. density evaluated from VLF amplitude time delay during X-ray solar Tại cùng chuỗi BNSCMT, sự thay đổi h’ khi cường độ flares, J. Atmos. Sol. Terr Phys., 69(7), 775-792. tia X tăng ở cả hai trạm khác nhau không đáng kể, trong [10] Kumar, A. and S. Kumar (2018), Solar flare effects on D-region khi đó các giá trị của thông số  hay tốc độ tăng mật độ ionosphere using VLF measurements during low- and high-solar activity phases of solar cycle 24, Earth, Planets and Space, 70:29. điện tử theo độ cao ghi tại TNU tăng chậm hơn so với [11] Tan, L. M. and K. Ghanbari (2016), Development of the new ELF/VLF trường hợp ghi ở DND, đặc biệt điều này xảy ra khá rõ ở receiver for detecting the Sudden Ionospheric Disturbances, ACTA các lớp M và X (Hình 7). Sự tăng  do có một phần đóng Technica Napocensis Electronica-Telecomunicatii, 57(1), 22-26. góp của tác nhân ion hóa tia vũ trụ ở độ cao 50 – 65 km [12] Wood, G. T (2004), Geo-loaction of individual lightning discharges using impulsive VLF electromagnetic waveforms, Ph.D. Thesis, [16] ở vùng vĩ độ trung bình, tuy nhiên sự đóng góp của tia Stanford University, Department of Electrical Engineering. vũ trụ vào sự ion hóa phụ thuộc vào vĩ độ, giảm dần ở vùng [13] http://ultramsk.com/gallery/ vĩ độ thấp và giảm đến mức thấp nhất ở xích đạo [17]. [14] Wait, J. R. and K. P. Spies (1964), Characteristics of the Earth- Do đó ít có sự đóng góp của tia vũ trụ vào sự ion hóa lớp ionosphere waveguide for VLF radio waves, NBS Tech. Not. D ở khu vực vĩ độ thấp ở độ cao dưới 65 km. [15] Venkatesham, K. and R. Singh (2018), Extreme space-weather effect on D-region ionosphere in Indian low latitude region, Current Science, 114 (9), 1923 – 1926. 5. Kết luận [16] Thomson N. R., and M.A. Clilverd (2001), Solar flare induced Phân tích tín hiệu sự nhiễu loạn NWC/19,8 kHz ghi ionospheric D-region enhancements from VLF amplitude đồng thời tại các trạm TNU và DND đã đem lại cơ hội làm observations, J. Atmos. Sol. Terr Phys.,63,1729–1737. rõ sự giống và khác nhau của hành vi của lớp D tầng điện [17] Heaps, M. G. (1978), Parameterization of the cosmic ray ion-pair production rate above 18 km, Planet. Space Sci., 26, 513–517. (BBT nhận bài: 26/02/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 20/4/2019)
nguon tai.lieu . vn