Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THỰC HIỆN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP ThS. Võ Chiêu Vy Khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục đích điều tra tác động của năng lực tổ chức trong việc thực hiện thành công thương mại điện tử. Cụ thể hơn, nghiên cứu đề xuất một mô hình 3 yếu tố ảnh hưởng, bao gồm khả năng học tập của tổ chức, khả năng quản lý tri thức, và khả năng sẵn sàng thực hiện của tổ chức. Một cách tiếp cận đa chiều như vậy đã được khám phá trong các tài liệu, làm cho việc kiểm tra mô hình nghiên cứu đề xuất trở thành một chủ đề nghiên cứu thú vị. Bài viết thực hiện một nỗ lực phân tích để chỉ ra các lĩnh vực mà các công ty nên nhấn mạnh để thực hiện thành công thương mại điện tử và từ đó sẽ có được những lợi ích tiềm năng của nó. Từ khóa: Khả năng học tập, khả năng tri thức, sự sẵn sàng, thực hiện thành công, thương mại điện tử. 1. GIỚI THIỆU Trong những năm trở lại đây, thế giới đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của phương thức kinh doanh mới, đó chính là thương mại điện tử. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, thương mại điện tử càng cho thấy những ưu thế vượt trội so với thương mại truyền thống. Tuy chưa hội đủ điều kiện hạ tầng như một số quốc gia phát triển, nhưng Việt Nam ngày càng coi sự phát triển của thương mại điện tử là một trong những cách thức phát triển hiệu quả nhất để bắt kịp tốc độ phát triển của kinh tế thế giới. Đối với doanh nghiệp, thương mại điện tử góp phần hình thành những mô hình kinh doanh mới, tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở ra một thị trường rộng lớn với mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử giúp người mua chỉ ngồi tại nhà mà vẫn có thể lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên các thị trường ở mọi nơi trên thế giới bằng một vài động tác kích chuột. 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Theo định nghĩa được cung cấp bởi Bộ Thương mại Đài Loan (2013), thương mại điện tử là internet cộng với thương mại. Nói cách khác, thương mại điện tử tiến hành các hoạt động thương mại truyền thống trong môi trường internet, nơi giao dịch thương mại được thực hiện bằng điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh áp dụng thương mại điện tử và sử dụng internet để giúp người tiêu dùng hiểu một sản phẩm hay dịch vụ và nhà sản xuất của nó. Ngoài ra, thương mại điện tử có thể thu hút người tiêu dùng mới và tạo ra được quy mô của thị trường (Chang Lee, 2011). Sự phát triển vượt bậc của công nghệ đã mang lại những thay đổi lớn cho tổ chức. Cụ thể hơn, Internet đã trở thành kênh phân phối cho hàng hóa và dịch vụ quan trọng của doanh nghiệp (Babbar và cộng sự, 2008; DeYoung và cộng sự, 2007; Mainetti và cộng sự, 2012). Hoạt động trực tuyến đã tập hợp các nhân viên, cộng tác viên, nhà cung cấp và khách hàng, với mục tiêu chính là tạo ra giá trị cho tổ chức (DuPlessis và Boon, 2004; Lai và cộng sự, 2012). Theo Hsu và Fang (2009), cơ sở cho việc tạo ra một cuộc cạnh tranh lợi thế của một tổ chức sử dụng thương mại điện tử có liên quan chặt chẽ với trí thức. Trí thức vốn bao gồm các đặc tính tác động cơ cấu của một doanh nghiệp, chẳng hạn như khả năng, điều kiện làm việc, 661
  2. công nghệ và quy trình. Trí thức góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ chức trên thị trường (Harris, 2008; Tsai và cộng sự, 2011). 3. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 3.1. Sự thực hiện thƣơng mại điện tử Sự hợp tác kinh doanh với đối tác là yếu tố quyết định việc thực hiện thương mại điện tử thành công trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay (Bhakoo và Chan, 2011). Sự hợp tác này là yếu tố chính có thể giúp tổ chức nhanh chóng phản ứng đối với nhu cầu của khách hàng và từ đó có thể cung cấp ra thị trường hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao (Kervenoael và cộng sự, 2009). Theo Baker và Sinkula (2005), một tổ chức thực hiện thương mại điện tử thành công phải tạo ra và duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình. Ngoài ra, một yếu tố quan trọng để triển khai thương mại điện tử là hành vi và sự phối hợp của nhân viên (Lai và Ong, 2010). Do đó, một công ty cần tập trung vào sự phối hợp nội bộ bằng cách đào tạo nhân viên, đánh giá đúng và nâng cao năng suất của nhân viên (Lee và cộng sự, 2007). Việc thực hiện thương mại điện tử sẽ chịu tác động của những yếu tố như công tác hoạch định chiến lược và hợp tác với các đối tác của tổ chức (Lee và cộng sự, 2003). Thêm vào đó, khả năng kiến thức của doanh nghiệp và sự hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp cũng là những vấn đề quan trọng đối với quy trình triển khai thương mại điện tử (Lai và cộng sự, 2012). Để đo lường thương mại điện tử thực hiện thành công trong tổ chức bao gồm ba yếu tố: sự tác động đến hoạt động kinh doanh, sự tác động đến hiệu quả nội bộ và sự tác động đến khả năng phối hợp trong tổ chức. 3.2. Khả năng học tập Khả năng học tập của tổ chức được coi là quá trình mà theo đó tổ chức sẽ có được những kiến thức mới về môi trường, mục tiêu và quy trình (Schulz, 2006). Theo Harris (2008), tổ chức có khả năng học tập dẫn đến việc thực hiện tốt hơn hoạt động thương mại điện tử của mình. Tổ chức có thể sử dụng thương mại điện tử để ứng dụng phù hợp với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào khả năng học tập của tổ chức. Argyris và Schoen (1996), Huber (1991) và Zahay và Handfeld (2004) nhấn mạnh sự tồn tại về mối quan hệ tích cực giữa việc học tập và ý nghĩa việc thực hiện thương mại điện tử thành công trong tổ chức. Thêm vào đó, công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc học tập tổ chức, ví dụ như sự phát triển của các kênh truyền thông trực tuyến, điều này sẽ là sự hỗ trợ tuyệt vời cho việc kinh doanh (Harris, 2008). Đào tạo được đề xuất cho là một trong những yếu tố quan trọng trong việc học tập của tổ chức có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh về thương mại điện tử và hội nhập (Gerwin và Kolodny, 1992). Chuyên môn kỹ thuật trong một môi trường kinh doanh thương mại điện tử được coi là trình độ khả năng kỹ thuật của các nhân viên chuyên ngành. Như vậy, sự đóng góp của yếu tố này vào kinh doanh thương mại điện tử được thực hiện là rất quan trọng (Melville et al., 2004). Ngày nay, sự gia tăng số lượng doanh nghiệp thương mại điện tử sử dụng các chuyên gia để nghiên cứu thu thập và giải thích thông tin liên quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng (Helms et al., 2008). Thực tiễn này cho phép một doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trở nên rõ ràng hơn và tương tác hiệu quả với khách hàng của mình (Helms và cộng sự, 2008). Đặc biệt, phát triển công nghệ trong một doanh nghiệp điện tử có ảnh hưởng lớn đến việc học tập của tổ chức và góp phần vào quá trình và đổi mới (Lee và cộng sự, 2000) 3.3. Khả năng quản lý tri thức Theo Davenport và Prusak (1998) và Schreiber et al. (1999), kiến thức là yếu tố quan trọng của tổ chức cần phải được quản lý. Tổ chức có khả năng quản lý kiến thức sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, và đem lại sự thành công trong kinh doanh (DeLong và Fahey, 2000). Khả năng quản lý kiến thức là khả năng thu thập, 662
  3. sử dụng và chia sẻ thông tin chặt chẽ liên quan đến tính linh hoạt của một doanh nghiệp điện tử (Xu và Ma, 2008). Theo Harris (2008), sự tương tác và chia sẻ kiến thức giữa các đối tác kinh doanh là một yếu tố thúc đẩy quá trình học tập kinh nghiệm lẫn nhau của họ, đây là một tài sản rất quan trọng cho mọi tổ chức. Argote et al. (2003) cho rằng ứng dụng tri thức là hoạt động hiệu quả để tích lũy kiến thức trong hoạt động của tổ chức. Khi nói đến một tổ chức thành công, ứng dụng tri thức là một yếu tố còn quan trọng hơn việc sáng tạo tri thức (Grant, 1996). Theo Lee et al. (2007), một tổ chức nâng cao ứng dụng kiến thức thì tổ chức có khả năng triển khai thành công thương mại điện tử. Chia sẻ kiến thức làm tăng sự linh hoạt của công ty và góp phần điều chỉnh sự thay đổi của công ty trong môi trường kinh doanh trực tuyến (Harris, 2008; DuPlessis và Boon, 2004). Theo Lee et al. (2003), chia sẻ kiến thức là phương tiện mà các tổ chức học từ bỏ cách thức kinh doanh truyền thống, lỗi thời và tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong cách thức kinh doanh của mình. 3.4. Sự sẵn sàng của tổ chức Theo Kwon và Zmud (1987), việc thực hiện một hệ thống thông tin chỉ có thể thành công khi có đủ nguồn lực và được quản lý một cách thông minh. Những nguồn lực bao gồm số lượng nhân viên có khả năng, nguồn vốn đủ, kỹ năng kỹ thuật, …Chang (2009) đã định nghĩa sự sẵn sàng tổ chức là sự sẵn có của tổ chức đó về nguồn tài chính và nguồn nhân lực. Theo Molla và Licker (2005), sự sẵn có dẫn đến việc áp dụng thành công thương mại điện tử trong tổ chức. Dựa trên định nghĩa này, các yếu tố của sự sẵn sàng của tổ chức sẽ được áp dụng bởi nghiên cứu hiện tại là quy mô công ty và Kiến thức của nhà lãnh đạo. Năm 1999, OECD đã đề xuất khung sau để phân loại các chỉ số (Colecchia 1999): 1. Các chỉ số sẵn sàng mô tả các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thương mại và xã hội cần thiết để hỗ trợ thương mại điện tử. 2. Các chỉ số cường độ mô tả cách sử dụng, khối lượng, giá trị và bản chất của giao dịch điện tử (nhằm xác định ai đang tận dụng các cơ hội thương mại điện tử). 3. Các chỉ số tác động mô tả sự khác biệt của thương mại điện tử về mặt hiệu quả và tạo ra các nguồn tài sản mới). Tác động thường được diễn giải theo cách "tích cực" (ví dụ: tăng lợi nhuận, tăng khả năng học tập). Quy mô doanh nghiệp đã được đề xuất là một yếu tố có tác động đáng kể về việc thực hiện hoạt động thương mại điện tử trong thực tế. Densmore (1998) đưa ra nhiều nguyên nhân để giải thích những lợi thế ưu việt của các tổ chức có quy mô lớn trong việc thực hiện hoạt động thương mại điện tử như sau: – Tổ chức có nhiều nguồn lực hơn – Tổ chức có thể dễ dàng đạt được các nền kinh tế về quy mô và phạm vi – Tổ chức có thể chấp nhận và chịu rủi ro về một thất bại có thể xảy ra – Tổ chức có quyền thương lượng lớn hơn. Theo Harrison và cộng sự. (1997), những đặc điểm của các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thương mại điện tử thành công. Jeon và cộng sự (2006) sử dụng hai yếu tố để kiểm tra điều này đó là kiến thức của lãnh đạo về công nghệ thông tin và thái độ của lãnh đạo đối với sự đổi mới trong tổ chức. Họ đã đưa ra kết luận là những đặc điểm của nhà lãnh đạo thực sự có ảnh hưởng trong việc triển khai hoạt động thương mại điện tử. 663
  4. Khả năng học tập Sự thực hiện thương mại Khả năng quản lý tri thức điện tử Sự sẵn sàng Hình 1. Các yếu tố tác động đến sự thực hiện thương mại điện tử Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu đưa ra dựa trên lý thuyết về khả năng học tập, khả năng quản lý tri thức và sự sẵn sàng của tổ chức. Các khái niệm dựa trên nghiên cứu của Lee và cộng sự (2007), Huang và cộng sự (2008). Mô hình kiểm tra tám yếu tố độc lập bao gồm: Sự sẵn sàng đào tạo, Chuyên môn kỹ thuật, Trình độ kiến thức, Tích lũy kiến thức, Ứng dụng kiến thức, Chia sẻ kiến thức, Quy mô doanh nghiệp, Kiến thức của CEO. 4. PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng câu hỏi được gửi bằng email đến 50 tổ chức. Email giải thích các mục tiêu của nghiên cứu và bảng câu hỏi gửi kèm theo. Bảng câu hỏi dựa trên mô hình đưa ra và các nghiên cứu trước đây. Nội dung của bảng phỏng vấn nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự thực hiện thương mại điện tử trong doanh nghiệp. Bảng câu hỏi được thiết kế thêm phần gợi mở để các đối tượng phỏng vấn có thể nêu lên thêm những yếu tố trong mô hình đề ra. Việc đo lường thương mại điện tử thực hiện thành công trong tổ chức bao gồm ba yếu tố: (1) Sự tác động đến hoạt động kinh doanh; (2) Sự tác động đến hiệu quả nội bộ; (3) Sự tác động đến khả năng phối hợp trong tổ chức Mô hình được tạo ra kiểm tra tám yếu tố độc lập được phân loại theo ba loại chính: (1) Khả năng học tập của tổ chức; (2) Khả năng quản lý tri thức; (3) Sự sẵn sàng của tổ chức. Tám yếu tố bao gồm: (1) Sẵn sàng đào tạo; (2) Chuyên môn kỹ thuật; (3) Trình độ kiến thức; (4) Tích lũy kiến thức; (5) Ứng dụng kiến thức; (6) Chia sẻ kiến thức; (7) Quy mô doanh nghiệp; (8) Kiến thức CEO. Bảng 1. Ước tính sự khác biệt và độ tin cậy Bartlett‟s test of Total variance Cronbach‟s Variables KMO sphericity Eigen-value explained (%) Sẵn sàng đào tạo 0.678 103.56* 1.654 78.12 0.694 Chuyên môn kỹ thuật 0.756 78.12* 1.542 69.47 0.795 Trình độ kiến thức 0.659 81.34* 2.023 71.73 0.758 Tích lũy kiến thức 0.832 75.12* 1.862 66.76 0.803 Ứng dụng kiến thức 0.753 58.67* 1.112 61.78 0.827 Chia sẻ kiến thức 0.723 121.54* 2.124 75.55 0.762 Kiến thức của CEO 0.845 77.34* 2.564 72.49 0.842 Tác động kinh doanh 0.753 89.65* 2.981 79.32 0.793 Tác động nội bộ 0.712 101.61* 1.546 66.19 0.657 Tác động sự phối hợp 0.697 66.91* 1.782 69.98 0.712 Note: * p < 0.01 664
  5. Việc kiểm soát tính hợp lệ của cấu trúc được tiến hành theo hai bước. Mỗi trong số bảy yếu tố nghiên cứu được đánh giá về tính không đồng nhất và độ tin cậy và mức độ phù hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất. Việc kiểm tra tính không đồng nhất của từng yếu tố nghiên cứu được thực hiện bằng phân tích nhân tố giải thích với phương pháp phân tích thành phần chính. Ngoài ra, để ước tính độ tin cậy của các yếu tố này, biện pháp thống kê đã được sử dụng. Tất cả các thử nghiệm kết luận rằng các thang đo được sử dụng là hợp lệ và đáng tin cậy. Để phân tích thống kê phù hợp, các biện pháp sau đây đã được kiểm tra (Hair et al., 1995): – Xác định sự phù hợp của phân tích nhân tố: Thử nghiệm Bartlett (cần có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05) và thử nghiệm thống kê của Kaiser Kaiser Meyer Muff Olkin (giá trị trên 0,8 là thỏa đáng , trong khi các giá trị trên 0,6 được chấp nhận). – Xác định số lượng các yếu tố được trích xuất, tiêu chí của E evalvalue đã được sử dụng. Các yếu tố mà trên đó, e evalvalue đã được chọn. – Kiểm tra tầm quan trọng, hệ số tải của chúng đã được kiểm tra. Đối với cỡ mẫu của hơn 50 quan sát, tải hơn 0,45 được coi là đáng kể. – Kiểm tra độ tin cậy của các yếu tố, biện pháp alpha Cronbach alpha đã được sử dụng. Các giá trị lớn hơn 0,7 được coi là hợp lệ. Tóm lại, bốn giả thuyết được hỗ trợ bởi dữ liệu thực nghiệm, trong khi bốn giả thuyết bị bác bỏ. Dường như các yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến sự thành công của việc thực hiện thương mại điện tử là trình độ kiến thức (tác động = 0,86), quy mô của doanh nghiệp (0,65), sự sẵn sàng đào tạo (0,55) và chia sẻ kiến thức (0,34) (Hình 2). Mặt khác, các yếu tố còn lại không ảnh hưởng đến sự thực hiện thương mại điện tử. Bảng 2. Thử nghiệm giải thuyết Giả thuyết Tác động Giá trị t Kết quả H1 Sự sẵn sàng đào tạo ảnh hưởng thương mại 0.55 5.96 Chấp nhận điện tử thành công H2 Chuyên môn kỹ thuật ảnh hưởng thương mại 0.10 0.80 Bác bỏ điện tử thành công H3 Trình độ kiến thức ảnh hưởng thương mại 0.86 10.85 Chấp nhận điện tử thành công H4 Tích lũy kiến thức ảnh hưởng thương mại điện 0.27 1.56 Bác bỏ tử thành công H5 Ứng dụng kiến thức ảnh hưởng thương mại 0.24 1.34 Bác bỏ điện tử thành công H6 Chia sẻ kiến thức ảnh hưởng thương mại điện 0.34 3.24 Chấp nhận tử thành công H7 Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng thương 0.65 2.65 Chấp nhận mại điện tử thành công H8 Kiến thức CEO ảnh hưởng thương mại điện 0.24 0.99 Bác bỏ tử thành công 665
  6. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu hiện tại đã phát triển một mô hình kiểm tra các khả năng của tổ chức góp phần thực hiện thành công thương mại điện tử. Mô hình nghiên cứu dựa trên sự tổng hợp của các nghiên cứu trước đó và kết quả phân tích thống kê cho thấy trình độ kiến thức, sự sẵn sàng đào tạo và chia sẻ kiến thức của các nhóm là những yếu tố quan trọng nhất để triển khai thương mại điện tử thành công. Hơn nữa, vai trò của các công ty có quy mô lớn, đã được nhấn mạnh bởi dữ liệu thực nghiệm. Từ quan điểm quản lý, điều này cho thấy các nhà quản lý nên hỗ trợ những nỗ lực của họ để tăng trưởng và tối đa hóa lợi nhuận cùng với việc áp dụng và triển khai thương mại điện tử. Nghiên cứu đã điều tra các khả năng của tổ chức bằng cách sử dụng hai khía cạnh (khả năng học tập của tổ chức và khả năng quản lý kiến thức), được đo bằng ba yếu tố phụ. Phân tích thực nghiệm cho thấy giữa hai chiều này, khả năng học tập của tổ chức, có vẻ như là điều quan trọng nhất đối với các công ty triển khai kinh doanh điện tử. Do đó, có thể kết luận rằng một tổ chức cung cấp cho nhân viên của mình đào tạo đã tăng khả năng thực hiện thành công các quy trình thương mại điện tử. Hơn nữa, một tổ chức có nhân viên am hiểu, quen thuộc với công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử có nhiều khả năng cạnh tranh thành công trong môi trường trực tuyến. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Aragon-Correa, J.A., Garcia-Morales, V.J. and Cordon-Pozo, E. (2007), “Leadership and organisational learning‟s role on innovation and performance: lessons from Spain”, Industrial Marketing Management. [2] Baker, W.E. and Sinkula, J.M. (2005), “Market orientation and the new product paradox”, Journal of Product Innovation Management. [3] Bello, D.C., Lohtia, R. and Sangtani, V. (2004), “An institutional analysis of supply chain innovations in global marketing channels”, Industrial Marketing Management. [4] Bhakoo, V. and Chan, C. (2011), “Collaborative implementation of e-business processes within the health-care supply chain: the Monash pharmacy project”, Supply Chain Management: An International Journal [5] Cegarra-Navarro, J.G., Jimenez, D.J. and Martinez, C.E.A. (2007), “Implementing e-business through organisational learning: an empirical investigation in SMEs”, International Journal of Information Management. [6] Chong, A.Y.-L., Ooi, K.-B., Lin, B. and Tang, S.Y. (2009), “Influence of interorganizational relationships on SMEs‟ e-business adoption”, Internet Research. [7] Christensen, C.M. (1997), The Innovator’s Dilemma, HPS Press, Boston, MA. [8] Clark, T. and Fincham, R. (2002), Critical Consulting: New Perspectives on the Management Advice Industry, Blackwell Publishers, Oxford. [9] Day, G.S. (1999), “Misconceptions about market orientation”, Journal of Marketing Focused Management. [10] Dennis, C., Merrilees, B., Jayawardhena, C. and Wright, L.T. (2009), “E-consumer behaviour”,European Journal of Marketing. [11] Harrison, D.A., Mykytyn, P. and Riemenschneider, C. (1997), “Executive decisions about adoption of information technology in small business: theory and empirical tests”, Information Systems Research 666
  7. [12] Helms, M.M., Ahmadi, M., Jih, W.J.K. and Ettkin, L.P. (2008), “Technologies in support of mass customization strategy: exploring the linkages between e-commerce and knowledge”, Computers in Industry [13] Huang, X., Kristal, M.M. and Schroeder, R.G. (2008), “Linking learning and effective process implementation to mass customisation capability”, Journal of Operations Managemen. [14] Jeon, B., Han, K. and Lee, M. (2006), “Determining factors for the adoption of e-business: the case of SMEs in Korea”, Applied Economics [15] John, O.P. and Robins, R.W. (1994), “Accuracy and bias in self-perception: individual differences in self-enhancement and the role of narcissism”, Journal of Personality and Social Psychology [16] Kacen, J.J. and Lee, J.A. (2002), “The influence of culture on consumer impulsive buying behavior”,Journal of Consumer Psychology [17] Kelloway, E.K. (1998), Using LISREL for Structural Equation Modeling: A Researcher’s Guide, Sage, Thousand Oaks, CA. [18] Kwon, T. and Zmud, R. (1987), “Unifying the fragmented models of information systems implementation”, Critical issues in Information Systems Research [19] Lee, C., Lee, G. and Lin, H.F. (2007), “The role of organisational capabilities in successful e- business implementation”, Business Process Management Journal [20] Lee, H.L., So, K.C. and Tang, C.S. (2000), “The value of information sharing in a two-level supply chain”, Management Science [21] Lee, S. and Kim, B.G. (2009), “Factors affecting the usage of intranet: a confirmatory study”, [22] Computers in Human Behaviour, [23] Lee, S.C., Pak, B.Y. and Lee, H.G. (2003), “Business value of B2B electronic commerce: the critical role of inter-firm collaboration”, Electronic Commerce Research and Applications [24] Zhu, K. (2004), “The complementarily of information technology infrastructure and e-commerce capability: a resource-based assessment of their business value”, Journal of Management Information Systems 667
nguon tai.lieu . vn