Xem mẫu

  1. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 FACTORS AFFECT TO BEHAVIOR OF E-COMMERCE CUSTOMER IN THE FOURTH INDUSTRY REVOLUTION ThS. Mai Lưu Huy, ThS. Chu Mỹ Hạnh Khoa Kinh tế, Đại học Văn Hiến Email: HuyML@vhu.edu.vn, HanhCM@vhu.edu.vn Tóm tắt Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với tên gọi cuộc cách mạng số đang từng bước chuyển hóa thế giới thực thành thế giới số, sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế số, thương mại điện tử. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng của người tiêu dùng giúp các doanh nghiệp kinh doanh dựa trên nền tảng thương mại điện tử có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả thực hiện nghiên cứu dựa trên bảng khảo sát từ tháng 03/2018 đến tháng 06/2018 được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện bằng phương pháp hồi qui bội. Kết quả cho thấy các yếu tố: Thuận tiện, niềm tin, kinh nghiệm, thiết kế trang web, tiết kiệm thời gian, bảo mật là các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng. Từ khóa: Thương mại điện tử, cách mạng 4.0. Abstract The fourth industrial revolution, called the digital revolution, is gradually transforming the real world into a digital world that will boost the digital economy and e-commerce. Research on the factors affecting the buying behavior of consumers to help business enterprises based on e-commerce platform have specific solutions to improve the competitiveness of enterprises. The authors conducted a survey based on the survey from March 2018 to June 2018 conducted in Ho Chi Minh City and performed by multiple regression. Results show that the following factors: Convenience, trust, experience, web site design, time savings, security and bargaining are factors that affect the use of e-commerce. consumption. Key words: E-commerce, The fourth industrial revolution. 1. Giới thiệu Sau khi Việt Nam trở thành thành viên của các hiệp định thương mại (WTO, AFTA…) các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Việt Nam phải đối diện với nhiều áp lực cạnh tranh. Do vậy cần có những chiến lược bài bản để có thể tồn tại trong nền kinh tế hội nhập ngày nay. Các SME cần phải mạnh dạn thay đổi, đưa ra những ý tưởng và những hoạt động mới; tuy nhiên vấn đề đặt ra là những công ty với rất ít hoặc không có kinh phí để thực hiện nghiên cứu có thể được nguồn kiến thức từ đâu. Các SMEs cần đưa công nghệ thông tin, cụ thể là internet và điện toán đám mây vào các hoạt động của doanh nghiệp để giúp giảm thiểu tác động tiêu cực do quy mô và nguồn lực hạn chế. Trong thực tế, internet đang giúp các SMEs đạt được khả năng marketing toàn cầu với chi phí rất thấp, trong khi các phần mềm quản lý tài chính và kế toán giúp nâng cao khả năng quản lý, giảm được các chi phí khá cao liên quan đến quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tạo ra các "kho hàng" ảo để liên kết trực tiếp nhà sản xuất và khách hàng cuối cùng. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng là tiền đề để các doanh nghiệp dùng làm cở sở xây dựng giải pháp nhằm đáp ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra. 2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết 2.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử Việt Nam “Kinh tế số” là nền kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số. Thương mại điện tử, quảng cáo 105
  2. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 trực tuyến trên các trang mạng xã hội… chính là những dấu ấn của kinh tế số hóa trong đời sống của người dân Việt Nam những năm gần đây. Theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts (Mỹ), hiện Việt Nam xếp hạng 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số hóa nhanh trên thế giới, đồng thời xếp hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa. Điều đó chứng tỏ Việt Nam đang trong nền kinh tế số hóa và lĩnh vực thương mại điện tử có triển vọng tiến xa hơn. Với một quốc gia có đến 53% dân số sử dụng internet và gần 50 triệu thuê bao sử dụng smartphone, thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam được dự đoán sẽ bùng nổ trong thời gian tới. Thực tế thời gian qua cũng cho thấy, tiềm năng tăng trưởng của lĩnh vực thương mại điện tử của Việt Nam rất lớn. Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM) đưa ra trong Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2018, tốc độ tăng trưởng năm 2017 so với năm trước ước tính trên 25%. Nhiều DN cho biết tốc độ tăng trưởng năm 2018 sẽ duy trì ở mức tương tự. Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2018 cũng cho thấy, tốc độ tăng trưởng trong một số lĩnh vực cụ thể rất ngoạn mục. Đối với lĩnh vực bán lẻ trực tuyến, thông tin từ hàng nghìn website thương mại điện tử cho thấy, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2017 tăng 35%. Khảo sát gián tiếp qua một số DN chuyển phát hàng đầu cho thấy, tốc độ tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ chuyển phát từ 62% đến 200%. Đối với lĩnh vực thanh toán, theo thông tin từ Công ty cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam (NAPAS), năm 2017, số lượng giao dịch trực tuyến thẻ nội địa tăng khoảng 50% so với 2016, trong khi giá trị giao dịch tăng trưởng tới 75%. Trong lĩnh vực tiếp thị trực tuyến, một số công ty tiếp thị liên kết có tốc độ tăng trưởng năm 2017 đạt từ 100% đến 200%. Tính đến cuối năm 2016, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam khoảng 4 tỷ USD. Dự báo trong 4 năm tới, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán có thể đạt tới 10 tỷ USD. Hoạt động đầu tư và tiềm lực từ các tên tuổi ngoại được cho là sẽ thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử rất nhanh, đồng thời phần nào cho thấy sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam. Đến năm 2020, dự kiến tại Việt Nam có khoảng 30% dân số tham gia mua sắm online, đạt 350 USD/người. Theo đó, thương mại điện tử trên nền tảng di động và thương mại điện tử định vị sẽ tiếp tục là xu thế chủ đạo trên thế giới, chiếm khoảng 25% tổng mức bán lẻ toàn cầu. Theo dự báo, năm 2018 sẽ là thời điểm của thương mại điện tử khi người dân hầu như đã rất quen thuộc với mua sắm trực tuyến. Giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ… vẫn sẽ là một yếu tố quan trọng thu hút người dùng mua hàng trực tuyến. Đồng thời, một khi càng nhiều người tiêu dùng biết về thương mại điện tử thì thương hiệu, cung cách phục vụ, nền tảng công nghệ, các dịch vụ gia tăng như vận chuyển, thanh toán, hậu mãi, sẽ phải càng hoàn thiện hơn. 2.1.2. Thương mại điện tử Khi internet trở nên thương mại hóa hơn và người dùng bắt đầu tham gia trên toàn thế giới vào đầu những năm 1990, thuật ngữ Thương mại điện tử (Electronic Commerce – EC) được đặt ra và các ứng dụng EC mở rộng nhanh chóng (Turban và cộng sự, 2002). Mặc dù có nhiều công cụ điện tử khác nhau như các thiết bị được sử dụng rộng rãi trong EC như chuyển tiền điện tử (EFT) và dữ liệu điện tử trao đổi (EDI), hầu hết EC hiện đang được thực hiện qua internet. Trong quá khứ, các doanh nghiệp lớn đã sử dụng nhiều mạng nội bộ để thực hiện EC, nhưng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chi phí cao là rào cản để họ có thể tiếp cận với EC. Tuy nhiên, Internet đã thay đổi vấn đề này bằng cách làm cho mọi giao dịch dễ dàng và rẻ hơn. Các định nghĩa của EC rất nhiều và đa dạng. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) xác định EC là quá trình doanh nghiệp thực hiện sản xuất, phân phối, tiếp thị, bán hàng hoặc giao hàng và dịch vụ bằng phương tiện điện tử (Baker và McKenzie, 2001). Một định nghĩa khác, được cung cấp bởi Nhóm thương mại điện tử của Liên minh châu Âu, độc quyền giới hạn hoạt động của EC trên internet và được biết đến rằng: thương mại điện tử là phương tiện đặc biệt để mua và bán sản phẩm hoặc dịch vụ qua Internet (Schulze và Baumgartner, 2001). 106
  3. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Do không có định nghĩa thống nhất nên nhóm tác giả đã áp dụng mô tả được cung cấp bởi Globerman và cộng sự (2001) để xác định thương mại dựa trên internet là: thông qua các phương tiện truyền thông điện tử của Internet, người mua và người bán thực hiện bất kỳ giao dịch kinh tế tạo thành một thỏa thuận hợp đồng liên quan đến việc định giá và phân phối hàng hóa và dịch vụ, và hoàn thành giao dịch thông qua việc cung cấp các khoản thanh toán hoặc dịch vụ theo hợp đồng. Vì EC có thể bao gồm nhiều lĩnh vực phụ, trong các hoạt động chung của EC có thể được phân loại thành ba trường hợp sau đây: (1) sự liên kết của một công ty với các kênh trước và sau của nó (ví dụ: các nhà bán lẻ, nhà phân phối và nhà cung cấp), được gọi là EC giữa các doanh nghiệp (B2B); (2) các hoạt động thương mại giữa doanh nghiệp và khách hàng cuối cùng (B2C); và (3) quản lý trong doanh nghiệp, tập trung vào việc hỗ trợ doanh nghiệp các hoạt động và sự tích hợp các hoạt động của phòng ban (Shaw và cộng sự, 1997). 2.1.3. Các mối quan hệ và mô hình nghiên cứu Chiang & Dholakia (2003) trong bài viết của họ kiểm tra ý định của người tiêu dùng để mua sắm trực tuyến thông qua giai đoạn mua lại. Nghiên cứu kết hợp ba biến quan trọng có khả năng ảnh hưởng đến ý định người tiêu dùng gồm: a) Đặc điểm thuận lợi của kênh mua sắm, b) Đặc tính loại sản phẩm và Nhận thức giá của sản phẩm. Vijasarathy (2003) đã kiểm tra mối quan hệ giữa định hướng mua sắm, loại sản phẩm và ý định người tiêu dùng trong việc sử dụng Internet để mua sắm. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy rằng loại sản phẩm, có ảnh hưởng độc lập đáng kể đến ý định mua sắm trực tuyến; tuy nhiên nghiên cứu không kiểm định mối quan hệ giữa định hướng trước, trong và sau mua sắm. Monsuwe, Dellaert và Ruyter (2004) đã đề xuất một khuôn khổ để tăng cường hiểu biết về thái độ của người tiêu dùng đối với mua sắm trực tuyến và ý định của họ đối với cửa hàng trên internet. Khuôn khổ sử dụng các cấu trúc của mô hình chấp nhận công nghệ (Technology acceptance model – TAM) làm cơ sở. Tác giả đề xuất thái độ của người tiêu dùng đối với việc mua sắm trên internet đầu tiên phụ thuộc vào các tác động trực tiếp của trực tuyến có liên quan tính năng mua sắm. Các tính năng mua sắm trực tuyến có thể là nhận thức của người tiêu dùng về chức năng và các chiều kích tiện dụng như dễ sử dụng và sự tiện ích hoặc nhận thức của họ về cảm xúc và trải nghiệm hay hưởng thụ. Kim và Lee (2004) trong nghiên cứu của họ tập trung vào nhiều yếu tố tình cảm ý định tìm kiếm trực tuyến, trong đó được tìm thấy là một dự đoán chính về ý định mua hàng trực tuyến. Họ kết luận rằng giá trị thực dụng tìm kiếm thông tin trên internet, giá trị âm thanh của tìm kiếm thông tin trên internet, lợi ích nhận thức của internet mua sắm, nhận thức rủi ro về mua sắm qua internet và trải nghiệm mua sắm trên internet được dự đoán là ý định tìm kiếm trực tuyến tốt. Schimmel (2005) đã tiến hành một cuộc khảo sát của người tiêu dùng để kiểm tra phương pháp thông điệp truyền thông nào tác động đến việc mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Những nỗ lực truyền miệng và quan hệ công chúng là những động lực quan trọng nhất, trong khi truyền thông trực tuyến lại cho hiệu quả dẫn đầu. Rajamma và Neeley (2005) đã xem xét ảnh hưởng của định hướng xã hội của khách hàng. Nghiên cứu chứng minh rằng người mua sắm trực tuyến có nhiều khả năng là người mua sắm thực tế hơn và có khả năng thu được nhiều sự hưởng thụ hơn từ mua sắm. Định hướng xã hội của người mua sắm không ảnh hưởng đến sở thích mua sắm trực tuyến của họ. Ngoài ra đàn ông thích mua sắm trực tuyến nhiều hơn phụ nữ. Jajawardhena và cộng sự (2007) đã xem xét ý định mua của người tiêu dùng bán lẻ trực tuyến, được phân đoạn theo hướng mua hàng của họ. Các tác giả kết luận rằng định hướng mua hàng của người tiêu dùng không ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng của họ đến cửa hàng trực tuyến. Có mối quan hệ giữa ý định mua hàng và giới tính. 107
  4. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Prasad và Aryasree (2009) đã khám phá các yếu tố quyết định hành vi của người mua sắm như sự tiện lợi, dịch vụ khách hàng, tin cậy, môi trường cửa hàng web và hưởng thụ mua sắm trên web. Các nhà khoa học kết luận rằng tiện lợi, cửa hàng trực tuyến, mua sắm trực tuyến và dịch vụ của khách hàng, thay vì tin tưởng, đã có tác động đáng kể đến sự sẵn lòng mua từ cửa hàng bán lẻ trực tuyến. Mong đợi sự tin tưởng và dịch vụ của khách hàng, tất cả các khác các yếu tố có ý nghĩa với tham chiếu đến sự bảo trợ của các cửa hàng bán lẻ trực tuyến. Rao và Mehdi (2010) trong nghiên cứu đã khám phá hành vi của người dùng internet. Họ kết luận rằng an ninh là yếu tố quan trọng nhất từ yếu tố trực tuyến từ người mua trực tuyến, sau đó là yếu tố độ tin cậy. Bannergy, Dutta và Das Gupta (2010) đã tiến hành một nghiên cứu về thái độ của khách hàng đối với mua sắm trực tuyến. Các nghiên cứu cho thấy trong số 202 người trả lời đã mua hàng trực tuyến, 89,1% hơi hài lòng và 96,1% khách hàng hài lòng cũng có ý định tưởng thức mua sắm trực tuyến trong tương lai. Nhà nghiên cứu cũng tiết lộ rằng có mối liên hệ đáng kể giữa mua sắm trực tuyến và thu nhập gia đình hàng tháng, tần suất internet mức sử dụng và thời gian mỗi phiên sử dụng Internet. Bài viết của Pallavi Kumari (2012) cho thấy rằng thị trường Ấn Độ là ảnh hưởng của người nổi tiếng, mua sắm trực tuyến, khuyến mại và sự phổ biến của các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nhà bán lẻ cần cập nhật thông tin với công dân vì họ chủ động hơn và có thể tiếp cận tốt hơn với thông tin và họ là những tiêu chuẩn mới được tạo ra thêm giờ. Thuận tiện Niềm tin Kinh nghiệm Thiết kế web Hành vi sử dụng Tiết kiệm thời gian Bảo mật Sự mặc cả Hình 1: Mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng EC (nguồn tác giả đề xuất) 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện thông qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thu thập thông tin từ các nghiên cứu định tính trước đó, nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo về các thành phần có ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng thương mại điện tử. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, dùng phương pháp điều tra thu thập thông tin thông qua các bảng câu hỏi. Với phương pháp lấy mẫu thuận tiện được lựa chọn cho nghiên cứu chính thức, nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng câu hỏi và thực hiện với người tiêu sử dụng dịch vụ thương mại điện tử trong thời gian từ tháng 03 năm 2018 đến tháng 06 năm 2018. Dữ liệu thu thập được bằng hình thức phỏng vấn trong 12 tuần. Số bảng câu hỏi được phát ra là 350. Các bảng khảo sát sau khi thu thập được rà soát và loại bỏ các bảng không đạt yêu cầu. Nghiên cứu sử dụng phần 108
  5. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 mềm phân tích dữ liệu SPSS 23.0: Các thống kê mô tả độ tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích yếu tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội. 3. Kết quả Nghiên cứu chính thức được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với 350 bảng câu hỏi đã được phát ra để phỏng vấn trực tiếp, sau thời gian 12 tuần phỏng vấn người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh đã thu về được 310 bảng trả lời, có 13 bảng câu hỏi bị loại sau khi làm sạch dữ liệu. Với cỡ mẫu là 297 được đưa vào phân tích và xử lý. Trước khi đi vào phân tích yếu tố khám phá, tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng công cụ Cronbach α. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, kết quả thu được đều thỏa điều kiện, phù hợp để tiến hành phân tích yếu tố khám phá theo từng nhóm biến. Phân tích yếu tố khám phá (EFA) để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Phương pháp rút trích được lựa chọn là Principal Component với phép xoay Varimax để phân tích yếu tố. Trong đề tài này, tác giả tiến hành phân tích EFA cho các biến độc lập cùng lúc. Riêng biến phụ thuộc (tổng quan về giá trị thương hiệu) được phân tích riêng. Thang đo đạt yêu cầu trong phân tích yếu tố khám phá cần phải đáp ứng được tiêu các chí sau: KMO từ 0,5 đến 1; Kiểm định Bartlett có ý nghĩa với sig < 0,05; Tiêu chí Eigenvalue > 1; Tổng phương sai trích ≥ 50%; Hệ số tải yếu tố (factor loading) ≥ 0,3. Kết quả phân tích yếu tố (EFA) cho thấy các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình sau khi đã nhóm biến đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt có thể chấp nhận được. Do đó, phân tích EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Sau khi được kiểm định độ tin cậy và đánh giá giá trị của các thang đo trong mô hình đề xuất, nghiên cứu tiếp tục thực hiện kiểm định mức độ ý nghĩa trong mô hình lý thuyết thông qua phân tích hồi quy để biết được cụ thể trọng số của từng thành phần tác động lên Hành vi của người tiêu dùng trong việc sử dụng EC. Sau khi mã hóa các biến đo lường và phân tích tương quan giữa các biến, tác giả tiến hành phân tích hồi qui với phương pháp Enter. Theo phương pháp này 07 biến độc lập (Thuận tiện, Niềm tin, Kinh nghiệm, thiết kế web, Tiết kiệm thời gian, Bảo mật và Sự mặc cả) và một biến phụ thuộc (Hành vi) sẽ được đưa vào mô hình cùng một lúc và cho kết quả như sau: Bảng 1. Độ tin cậy và giá trị Tên biến độc lập và viết tắt Số biến quan sát Giá trị Cronbach Alpha Thuận tiện (TT) 4 0.862 Niềm tin (NT) 4 0.788 Kinh nghiệm (KN) 5 0.868 Thiết kế web (TK) 4 0.799 Tiết kiệm thời gian (TG) 3 0.840 Bảo mật (BM) 5 0.881 Sự mặc cả (MC) 4 0.853 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát phục vụ trong nghiên cứu này) Bảng 2. Tóm tắt mô hình hồi qui Mô R R bình phương Sai số chuẩn Durbin- R hình bình phương hiệu chỉnh ước tính Watson 1 .824 .678 .670 .30309 1.988 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát phục vụ trong nghiên cứu này) 109
  6. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Kết quả hồi qui tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệ số xác định R2 (coefficient of determination) là 0,678 và R2 điều chỉnh (adjusted R square) là 0,670. Kiểm định F (bảng 2) có mức ý nghĩa p = 0,000< 0,05. Như vậy mô hình hồi qui này là phù hợp với tập dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hay nói cách khác 7 yếu tố thành phần của mô hình nghiên cứu giải thích được 67% phương sai của hành vi sử dụng EC. Tỷ lệ này khá cao tuy nhiên vẫn còn một số chưa đề cập bên ngoài mô hình có tác động đến Hành vi của người tiêu dùng với EC. Bảng 3. Kết quả phân tích Anova trong hồi qui Tổng bình Bình phương Mô hình Df F Sig. phương trung bình Hồi qui 55.962 7 7.995 1 Phần dư 26.549 0,092 87.027 0,000 Tổng 82.511 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát phục vụ trong nghiên cứu này) Bảng 4. Trọng số hồi qui Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Thống kê đa cộng tuyến Mô hình chưa chuẩn hóa chuẩn hóa T Sig. B Độ lệch chuẩn Beta Tolerance VIF Hằng số -.836 .154 -5.420 .000 TT .100 .026 .154 3.924 .000 .723 1.384 NT .143 .032 .171 4.509 .000 .778 1.286 KN .304 .026 .506 11.831 .000 .610 1.640 1 TK .185 .026 .272 7.028 .000 .741 1.349 TG .107 .036 .131 2.972 .003 .573 1.744 BM .177 .034 .215 5.153 .000 .637 1.571 MC -.043 .019 -.087 -2.241 .026 .747 1.338 Biến phụ thuộc: HV (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát phục vụ trong nghiên cứu này) Các biến đều có hệ số phóng đại phương sai VIF < 2, điều này chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Trong bảng trọng số trên ta thấy thành phần TT, NT, KN, TK, TG và BM có tác động cùng chiều vào biến phụ thuộc HV tuy nhiên biến sự mắc cả (MC) lại có tác động ngược chiều với hành vi của người tiêu dùng. Vì trọng số hồi quy của 7 thành phần này có ý nghĩa thống kê (p
  7. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 4. Kết luận Nằm trong khu vực được đánh giá là phát triển năng động nhất về thương mại điện tử trên thế giới, Việt Nam có nhiều thuận lợi và thách thức. Các xu hướng phát triển của thương mại điện tử Việt Nam thời gian tới sẽ không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, cụ thể như: Các công nghệ đặc trưng của Cách mạng công nghiệp 4.0 (dữ liệu lớn, internet của vạn vật...) sẽ khởi nguồn những hình thái ứng dụng thương mại điện tử mới trong thời gian tới; Các mô hình kinh tế chia sẻ phát triển mạnh; Phương thức bán hàng đa kênh được ứng dụng rộng rãi trong DN; Thương mại điện tử xuyên biên giới, phát triển nhanh; Thương mại điện tử trên di động và thanh toán di động trở nên phổ biến. Do vậy, trong thời gian tới, cần chú trọng một số vấn đề sau: Thứ nhất, nâng cao các nhận thức của người tiêu dùng về việc sử dụng thương mại điện tử, từ đó nâng cao kinh nghiệm của bản thân người tiêu dùng nhằm tối đa hóa hành vi của họ về việc sử dụng thương mại điện tử. Thứ hai, hoàn thiện môi trường pháp lý. Để thương mại điện tử phát triển cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý, thông qua việc ban hành và thực thi các đạo luật và các văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt động thương mại, thích ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch thương mại điện tử từ đó đáp ứng các yêu cầu về bảo mật trong giao dịch điện tử. Cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới chính sách, khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách cho phát triển thanh toán điện tử nhằm tăng cường lòng tin của người sử dụng và giới DN vào hệ thống thanh toán điện tử. Tăng cường điều phối, hợp tác chính sách phát triển dịch vụ thanh toán điện tử trong nước và quốc tế, liên quốc gia, liên ngành. Bên cạnh đó, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam và DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử cần nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các chính sách quy định không còn phù hợp với sự phát triển thương mại điện tử… Thứ ba, Nhà nước cần đầu tư trực tiếp và có chính sách tiếp tục khuyến khích và thu hút đầu tư của xã hội, đầu tư tư nhân nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán điện tử. Đồng thời, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ công phục vụ cho thương mại điện tử. Các cơ quan nhà nước phải ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm công, đấu thầu; gắn với cải cách hành chính, minh bạch hóa, nâng cao hiệu lực nền hành chính quốc gia, và xây dựng chính phủ điện tử. Ngân hàng Nhà nước cần tích cực triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt và tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến thanh toán điện tử; Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công như hải quan điện tử; kê khai thuế và nộp thuế, làm các thủ tục xuất, nhập khẩu điện tử… Thứ tư, đảm bảo an toàn cho các giao dịch thương mại điện tử. Thương mại điện tử có nhiều tác động tích cực nhưng cũng dễ bị tin tặc phát tán virus, tấn công vào các website; Phát tán thư điện tử, tin nhắn rác; đánh cắp tiền từ các thẻ ATM… Mặt khác, qua internet cũng xuất hiện những giao dịch xấu như: ma túy, buôn lậu, bán hàng giả… do vậy, cần có cơ chế kiểm soát các hoạt động vi phạm. Trong đó, cần yêu cầu các sàn giao dịch thương mại điện tử tăng cường quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm, có biện pháp ngăn chặn, xử phạt với các DN bán hàng giả, hàng nhái… Đối với các DN và các sàn thương mại điện tử, cần tăng cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin thanh toán điện tử. Nếu có nền tảng công nghệ chắc chắn và ổn định, người dùng dễ tiếp cận hơn thì chắc chắn rảo cản cho thương mại điện tử sẽ được thu hẹp. Thứ năm, cần nâng cao khả năng quản trị DN thông qua hợp tác và tăng sức cạnh tranh. Các DN cần nghĩ đến phương án xây dựng mối quan hệ cộng sinh cho riêng mình, hợp tác để đáp ứng từng phần trong quy trình thương mại điện tử, tránh tự trói chính mình trong sợi dây áp lực “tự thực hiện”. Ngoài ra, Chính phủ và các DN cần kết hợp với người tiêu dùng đẩy mạnh hoạt động truyền thông và giáo dục, tăng cường quảng bá, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn trong toàn xã hội để thanh toán điện tử trở thành phương tiện thanh toán quen thuộc. 111
  8. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Thứ sáu, chủ động hợp tác về thương mại điện tử với các quốc gia và các tổ chức quốc tế thúc đẩy thương mại điện tử xuyên biên giới và thương mại phi giấy tờ. Hội nghị liên Bộ trưởng Ngoại giao - Kinh tế APEC 2017 ngày 8 tháng 11 năm 2017 đã thông qua một trong những văn kiện quan trọng bắt nguồn từ sáng kiến của Việt Nam, đó là Khung thuận lợi hóa thương mại điện tử xuyên biên giới trong APEC. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Banerjee, N., Dutta, A., & Dasgupta, T., (2010). “A Study on Customers' Attitude Towards Online Shopping - An Indian Perspective”. Indian Journal of Marketing, 40 (11), 43- 52. 2. Chiang, K. - P., & Dholakia, R. R. (2003). “Factors Driving Consumer Intention to Shop Online: An Empirical Investigation”. Journal of Consumer Psychology, 13 (1- 2), 177-183. 3. Jayawardhena, C., Wright, L.T., & Dennis, C., (2007). “Consumers Online: Intentions, Orientations and Segmentation”. International Journal of Retail & Distribution Management, 35 (6), 515-526. 4. Kim, J.I., Lee, H. C., & Kim, H. J., (2004). “Factors Affecting Online Search Intention and Online Purchase Intention”. Seoul Journal of Business, 10 (2), 28-29. 5. Monsuwe, T.P.Y, Dellaert, B.G.C., & Ruyter, K.D., (2004). “What Drives Consumers to Shop Online? A Literature Review”. International Journal of Service Industry Management, 15 (1), 102-121. 6. Prasad, J.S., & Aryasri, A.R., (2009). “Determinants of Shopper Behavior in E-Tailing: An Empirical Analysis”. Paradigm, 13(1), 73. 7. Rajamma, R.K., & Neeley, C.R., (2005). “Antecedents to Shopping Online: A Shopping Preference Perspective”. Journal of Internet Commerce, 4 (1), 63-78. 8. Rao, S.A., & Mehdi, M. M., (2010). “Online User Behaviour in Delhi A Factor Analysis”. Indian Journal of Marketing, 40 (7), 21-29. 9. Schimmel, K., (2005). “Media Mix Elements that Motivate online shopping”. Journal of Website Promotion, 1 (1), 53-63. 10. Sin, L., & Tse, A. (2002). “Profiling Internet Shoppers in Hong Kong”. Journal of International Consumer Marketing,15 (1),7-15. 11. Vijayasarathy, L.R. (2003). “Shopping Orientations, Product Types and Internet Shopping Intentions”. Electronics Markets, 13 (1), 67-79. 12. Ashok Kumar Chandra & Devendra Kumar Sinha (2013). “Factors Affecting The Online Shopping Behaviour: A Study with Reference To Bhilai Durg”. International Journal of Advanced Research in Management and Social Sciences, 2(5), 160-177. 13. Ankur Kumar Rastogi (2010). “A Study of Indian Online Consumers & Their Buying Behaviour”. International Research Journal, 1(10), 80 – 82 14. Namita Bhandari & Preethi Kaushal (2013). “Online Consumer Behaviour: An Exploratory Study”. Global Journal Of Commerce & Management Perspective, 2(4), 98-107. 15. Shalini .S., & Kamalaveni .D., (2013). “Online Buying Behaviour of Netizens ,A Study with Reference to Coimbatore, Tamil Nadu”. Indian Journal of marketing, 10(3) ,35 – 45. 16. Mrs.Pallavi kumara (2012). “Changing Purchase Behaviour Of Indian Customers”. A Journal of economics and management, 1(8), 69-73. 17. Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (2018), Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2018; 18. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia (2015),” Thương mại điện tử ở Việt Nam và một số giải pháp điều hành” 19. Công Lý (2017), “Thương mại điện tử Việt Nam: Tiềm năng và thách thức”, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp;  112
nguon tai.lieu . vn