Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRONG ĐIỀU KIỆN CHÍNH SÁCH THAY ĐỔI
Phùng Duy Hảo1, Ngô Thị Thanh Vân1
1
Trường Đại học Thủy lợi, email: haopd@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG số lượng mẫu, theo Bollen (1989) số lượng
mẫu phải gấp 5 lần trên một biến, nghiên
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng
cứu thực hiện khảo sát 85 chuyên gia có kinh
bắt đầu từ khi xin chấp thuận chủ trương đầu
nghiệm quản lý dự án xây dựng.
tư đến khi có quyết định đầu tư. Các hoạt
động chính trong giai đoạn này gồm lập báo 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, thẩm định, phê duyệt 3.1. Đối tượng tham gia khảo sát
chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt Những đối tượng tham gia khảo sát là các
báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu chuyên gia đang công tác tại các đơn vị liên
tư. Các hoạt động xây dựng trong giai đoạn quan đến hoạt động xây dựng, bao gồm chủ
này phụ thuộc rất nhiều vào văn bản Luật, đầu tư (27%), các ban quản lý dự án (12%),
Nghị định và chính sách đầu tư. Đặc biệt, sự các đơn vị tư vấn (22%) và nhà thầu thi công
thay đổi văn bản pháp luật, chính sách đầu tư xây dựng (27%), đảm bảo được tính đa dạng.
xây dựng gây ảnh hưởng đến quá trình chuẩn
bị dự án đầu tư xây dựng, dẫn đến rất nhiều
khó khăn, vướng mắc, làm kéo dài thời gian
của giai đoạn chuẩn bị dự án.
Do đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến giai đoạn chuẩn bị dự án trong điều kiện
chế độ chính sách thay đổi, có tính cấp bách,
cần thiết để tháo gỡ vướng mắc, bất cập về
thể chế, tạo cơ sở pháp lý khắc phục những Hình 1. Đơn vị công tác của chuyên gia
hạn chế, vướng mắc trong giai đoạn chuẩn bị được khảo sát
dự án đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận
lợi cho các chủ đầu tư phê duyệt dự án. Về kinh nghiệm của các chuyên gia quản
lý dự án xây dựng được tham gia khảo sát,
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kinh nghiệm từ 5 năm trở lên chiếm phần lớn
(63%), đảm bảo kết quả khảo sát hợp lý.
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, và
tham khảo ý kiến chuyên gia để lựa chọn ra
các nhân tố ảnh hưởng.
Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách
khảo sát bảng hỏi với 16 nhân tố ảnh hưởng,
tiến hành thu thập và xử lý số liệu. Đây là các
dữ liệu định tính nên mã hoá dữ liệu và phân
tích thống kê tần suất sử dụng phần mềm
SPSS để kiểm định kết quả bằng hệ số Hình 2. Kinh nghiệm của các chuyên gia
Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy. Về tham gia khảo sát
388
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
3.2. Kiểm tra số liệu thu thập Trong nghiên cứu, tác giả kiểm định bằng
hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin
Trong nghiên cứu này, 4 nhóm nhân tố ảnh
cậy của thang đo. Thang đo được đánh giá là
hưởng đến giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
có độ tin cậy khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn
xây dựng được lựa chọn bao gồm 16 nhân tố
được mô tả chi tiết như sau: hơn 0,6, ngoài ra các biến quan sát có hệ số
tương quan trên biến tổng có giá trị phải lớn
Bảng 1. Bảng kiểm định kết quả số liệu hơn 0,3 còn nếu không sẽ bị loại.
Nhóm nhân tố liên quan đến chế độ chính
Ký sách và pháp luật có hệ số Cronbach’s Alpha
Nhân tố ảnh hưởng
hiệu = 0,696 > 0,6. Nhóm nhân tố khách quan bên
Nhóm nhân tố liên quan đến chế độ ngoài trong điều kiện chính sách thay đổi có
I
chính sách và pháp luật hệ số Cronbach’s Alpha 0,804 > 0,6. Nhóm
Hệ thống văn bản pháp luật thường nhân tố liên quan đến năng lực chủ đầu tư có
NT1
xuyên thay đổi hệ số Cronbach’s Alpha 0,878 > 0,6. Nhóm
Các văn bản hướng dẫn chưa ban hành nhân tố liên quan đến năng lực của các đơn vị
NT2 tư vấn có hệ số Cronbach’s Alpha 0,821 >
kịp thời trong giai đoạn chuyển tiếp
0,6. Bên cạnh đó, toàn bộ các hệ số tương
NT3 Sự đầy đủ các văn bản hướng dẫn
quan trên biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên có
Thủ tục, trình tự thẩm định, phê duyệt thể kết luận được thang đo phù hợp.
NT4
dự án
Nhóm nhân tố khách quan bên ngoài 3.3. Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng
II
trong điều kiện chính sách thay đổi Kết quả khảo sát đối với 85 bảng hỏi hợp lệ
Lạm phát tiền tệ, lãi suất ngân hàng, tỷ là các cá nhân tham gia hoạt động liên quan
NT5 đến lĩnh vực xây dựng, kết quả xếp hạng các
giá ngoại tệ biến động
Giá vật liệu, nhiên liệu, năng lượng nhân tố theo giá trị trung bình như sau:
NT6
biến động Bảng 2. Bảng xếp hạng các nhân tố
NT7 Điều kiện địa chất, thủy văn khó khăn ảnh hưởng theo giá trị trung bình
Nhân tố bất khả kháng (biến đổi khí
NT8 Nguyên Kết quả Độ lệch Xếp
hậu, thiên tai, dịch bệnh,…)
nhân trung bình chuẩn hạng
Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực
III NT1 4,068 0,848 1
chủ đầu tư
NT2 3,729 0,887 4
NT9 Năng lực tài chính của chủ đầu tư
NT3 3,576 0,914 9
NT10 Năng lực chuyên môn của chủ đầu tư
NT4 3,949 0,729 2
NT11 Năng lực ra quyết định của chủ đầu tư
NT5 2,729 0,806 16
Năng lực điều hành phối hợp với các
NT12 NT6 3,000 0,851 12
bên liên quan của chủ đầu tư
Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực NT7 2,966 1,114 14
IV NT8 2,831 1,206 15
của các đơn vị tư vấn
Năng lực đơn vị tư vấn lập báo cáo NT9 3,661 0,976 7
NT13
nghiên cứu khả thi NT10 3,695 0,951 5
NT14 Năng lực đơn vị tư vấn giám sát NT11 3,678 0,863 6
NT15 Năng lực đơn vị tư vấn quản lý dự án NT12 3,746 1,027 3
Khả năng phối hợp với các bên liên NT13 3,610 1,099 8
NT16
quan của đơn vị tư vấn NT14 2,983 0,964 13
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi với thang đo NT15 3,305 0,856 11
5 bậc để đánh giá ảnh hưởng của các nguyên NT16 3,508 0,954 10
nhân như sau: “1” - Rất ít; “2” - Ít; “3” -
Trung bình; “4” - Nhiều; “5” - Rất nhiều. Nguồn: tổng hợp từ số liệu khảo sát
389
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Qua số liệu tổng hợp từ bảng 2, xét theo định ban hành thay thế, thường phải chờ đợi
giá trị trung bình, những nhân tố ảnh hưởng một khoảng thời gian mới có các văn bản
lớn đến tiến độ giai đoạn chuẩn bị dự án được hướng dẫn, điều này dẫn đến chậm tiến độ
xếp hạng cao như sau: công tác chuẩn bị và lập dự án.
Nhân tố Hệ thống văn bản pháp luật Nhân tố Năng lực chuyên môn của chủ
thường xuyên thay đổi được xếp thứ nhất. Hệ đầu tư được xếp thứ 5. Trong điều kiện chính
thống pháp luật liên quan đến quản lý dự án sách thay đổi, nếu như chủ đầu tư không có
xây dựng hiện nay chưa thật ổn định trong năng lực chuyên môn tốt dẫn đến các khó
gần 10 năm qua các văn bản pháp luật xây khăn, vướng mắc không được xử lý triệt để.
dựng thay đổi để phù hợp với điều kiện thực Nhiều nội dung phải điều chỉnh, dẫn đến thời
tế, đặc biệt nghị định quản lý dự án và nghị gian chuẩn bị dự án bị chậm.
định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy Nhân tố Năng lực ra quyết định của chủ
định lập tổng mức đầu tư thay đổi ảnh lượng đầu tư được xếp thứ 6. Khi có nhiều biến
rất lớn đến phương pháp lập tổng mức đầu tư động trong chính sách chung, dự án đầu tư
cho dự án, và thông tư hướng dẫn đưa ra sau xây dựng cần chủ đầu tư có khả năng giải
một thời gian nên gây ra chậm trễ trong giai quyết khó khăn vướng mắc, ra quyết định
đoạn này. Từ đó, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn nhanh chóng sẽ giúp tiến độ được thực hiện
phải chờ và tìm hiểu các văn bản mới, chậm theo đúng kế hoạch.
công tác thẩm định và phê duyệt dự án. Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng lớn ở
Nhân tố Thủ tục, trình tự thẩm định, phê trên, trong nhóm các nhân tố được đánh giá
duyệt dự án được xếp thứ 2. Quy định về việc mức độ ảnh hưởng thấp chủ yếu trong nhóm
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhân tố khách quan bên ngoài và nhóm các
hiện nay còn khá nhiều bất cập, đặc biệt nhân tố liên quan đến năng lực các đơn vị tư
trong điều kiện chính sách thay đổi, nên khi vấn. Các nhân tố này thông thường trong các
thẩm tra, thẩm định có thể hiểu nhiều cách điều kiện đều ảnh hưởng đến tiến độ của giai
khác nhau gây nhiều khó khăn cho cả đơn vị đoạn chuẩn bị dự án, không chỉ trong điều
tư vấn và đơn vị thẩm tra, thẩm định gây ảnh kiện chính sách thay đổi.
hưởng lớn đến tiến độ của giai đoạn này.
4. KẾT LUẬN
Nhân tố Năng lực điều hành, phối hợp các
bên liên quan của chủ đầu tư được xếp thứ 3. Nghiên cứu đã lựa chọn được các nhân tố
Trong thời gian đầu khi chính sách mới thay làm ảnh hưởng lớn đến giai đoạn chuẩn bị dự
đổi được ban hành còn nhiều vấn đề chưa kịp án trong điều kiện chính sách thay đổi như hệ
thời có các hướng dẫn thực hiện, các đơn vị thống văn bản thường xuyên thay đổi, thủ
trong chủ đầu tư cần có khả năng điều hành, tục, trình tự phê duyệt dự án còn nhiều khó
phối hợp các lực lượng tham gia để giải khăn, giúp các cơ quan quản lý dự án xây
quyết các vấn đề đó. Đây là yêu cầu khách dựng, chủ đầu tư có thể đưa ra các giải pháp
quan, phù hợp với quy luật phát triển của xã khắc phục, đem lại nhiều hiệu quả hơn.
hội, đặc biệt trong giai đoạn phê duyệt dự án.
Nhân tố Các văn bản hướng dẫn chưa ban 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
hành kịp thời trong giai đoạn chuyển tiếp [1] Lưu Trường Văn, N. A. V. 2014. Nhận
được đánh giá xếp thứ 4. Xuất phát từ bất cập dạng các nhân tố gây ra chậm tiến độ các dự
trong việc ban hành các văn bản pháp luật án giao thông tại Đồng Tháp. Tạp chí
của nước ta, khi một văn bản Luật hay Nghị Người xây dựng, số tháng 9, 10 - 2014.
390
nguon tai.lieu . vn