Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2005-2018 TRƯƠNG CÔNG THÁI, HỒ THỊ THÚY Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Email: congthai161196@gmail.com Tóm tắt: Tam Kỳ là thành phố trung tâm tỉnh lị của Quảng Nam, trong những năm qua đã có những bước phát triển mới về kinh tế - xã hội. Chính sự phát triển về kinh tế xã hội đó, đặc biệt là quá trình đô thị hóa hiện nay đã ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên đất đai theo nhiều chiều hướng khác nhau cả về mặt không gian và thời gian. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng có xu hướng giảm, ngược lại đất phi nông nghiệp tăng lên. Trên cơ sở nghiên cứu biến động sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng để có cái nhìn khách quan hơn về sự biến động, mặt khác đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hợp lí và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Từ khóa: Biến động sử dụng đất, đất sản xuất nông nghiệp, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 1. MỞ ĐẦU Đất đai là tài nguyên có vai trò rất quan trọng, là nơi cư trú của con người cũng như các loài sinh vật, là tư liệu sản xuất không thể thiếu, cơ sở để phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi một địa phương và quốc gia. Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế - xã hội diễn ra với tốc độ nhanh chóng một mặt đã đem lại nhiều thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội cũng như an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển đó đã để lại sau lưng nó là sự suy giảm nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên nước, khoáng sản, sinh vật,… đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên đất đai. Vì vậy, việc sử dụng đất một cách hợp lí, tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này là nhiệm vụ vô cùng cấp bách của mỗi quốc gia. Tam Kỳ là thành phố trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam. Với vị thế đặc biệt quan trọng nên được sự quan tâm đầu tư của chính quyền địa phương cũng như của nhà nước. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa tại địa phương diễn ra mạnh mẽ cũng như tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân có sự chuyển biến. Dẫn đến những tác động không nhỏ đến tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, thành phố còn tồn tại những vấn đề về quy hoạch và đất đai chưa được quan tâm đúng mức. Việc nghiên cứu biến động sử dụng đất trong giai đoạn vừa qua có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, công tác quy hoạch và bảo vệ tài nguyên đất ở Việt Nam nói chung và đối với thành phố Tam Kỳ nói riêng. Xuất phát từ những lí do trên, nhằm đánh giá lại hiện trạng sử dụng đất trong những năm qua từ đó đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng đất một cách hợp lí và bền vững cho hiện tại và tương lai. Tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu biến động sử dụng đất tại Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2005-2018”. Có tính cấp thiết và ý nghĩa cao. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu, tài liệu Phương pháp thu thập và xử lí, số liệu chủ yếu được sử dụng trong thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2005-2018. Phương pháp thu thập tài liệu sử dụng việc nghiên cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau là nguồn cung cấp cơ sở lí luận phục vụ cho việc nghiên cứu biến động hiện trạng sử dụng đất. 69
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc quá trình nghiên cứu. Thông qua việc thu thập số liệu và tài liệu đã có, cần vận dụng phương pháp này trong việc phân tích, tổng hợp, đối chiếu những số liệu đã có để đánh giá sử dụng đất. 2.3. Phương pháp khảo sát thực địa Đây là phương pháp có ý nghĩa to lớn trong quá trình nghiên cứu, liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu. Thông qua khảo sát thực địa để thu thập những thông tin, cho cái nhìn cụ thể hơn về thực tế khách quan để đảm bảo cho việc nghiên cứu biến động sử dụng đất và đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng một cách chính xác. 2.4. Phương pháp chuyên gia Phương pháp này được thực hiện trong việc chuẩn bị về đề cương, tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực đất đai, đến việc đánh giá biến động sử dụng đất, đề xuất phương hướng, sửa chữa, hoàn thành bài báo cáo khoa học. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Biến động hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2005-2018 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 Năm 2005, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là 9263,56 ha. Trong đó đất nông nghiệp 5112,42 ha (chiếm 55,19% tổng diện tích đất tự nhiên), đất phi nông nghiệp 2893,41 ha (31,23%), đất chưa sử dụng 1257,74 ha (13,58%). Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 9263,56 100 1. Đất nông nghiệp NNP 5112,42 55,19 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp SXN 3998,74 43,17 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 916,02 9,89 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản NTS 176,93 1,91 1.4 Đất làm muối LMU - - 1.5. Đất nông nghiệp khác NKH 20,73 0,22 2. Đất phi nông nghiệp PNN 2893,41 31,23 2.1. Đất ở OCT 687,81 7,4 2.2. Đất chuyên dùng CDG 976,92 10,55 2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 18,09 0,20 2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 323,89 3,5 2.5. Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng SMN 886,70 9,58 2.6. Đất phi nông nghiệp khác PNK 3. Đất chưa sử dụng CSD 1257,74 13,8 Nguồn: [1] Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tam Kỳ năm 2005 có sự chênh lệch giữa các nhóm đất và được phân hóa như sau: - Nhóm đất nông nghiệp: Có diện tích 5112,42 ha, chiếm 55,19% tổng diện tích đất tự nhiên và tập trung chủ yếu ở các xã Tam Thăng (26,9%), xã Tam Phú (21,22%), phường An Phú (12,3%), xã Tam Ngọc (8,4%), phường Hòa Thuận (7,2%). 70
  3. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019 - Nhóm đất phi nông nghiệp: Có diện tích 2893,41 ha (chiếm 31,23% diện tích đất tự nhiên). Trong đó tập trung tại các địa phương như phường An Phú (12,1%), xã Tam Thăng (18,8%), Tam Ngọc (9,9%), Tam Phú (9,6%), Tam Thanh (8,7%). - Nhóm đất chưa sử dụng: Có diện tích 1257,74 ha, chiếm 13,58% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng 922,83 ha tập trung chủ yếu tại các địa phương như phường An Phú (37,2%), xã Tam Thanh (12,8%), xã Tam Phú (27,9%). 3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Năm 2018, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Tam Kỳ là 9.396,58 ha. Trong đó đất nông nghiệp 5252,63 ha (chiếm 55,9% diện tích đất tự nhiên), đất phi nông nghiệp 3693,06 ha (39,3%), đất chưa sử dụng 450,89 ha (4,8%). Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 9396,58 100 1. Đất nông nghiệp NNP 5252,63 55,9 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4550,36 48,4 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 405,09 4,31 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản NTS 261,62 2,8 1.4 Đất làm muối LMU 1.5. Đất nông nghiệp khác NKH 35,56 0,39 2. Đất phi nông nghiệp PNN 3693,06 39,3 2.1. Đất ở OCT 793,95 8,45 2.2. Đất chuyên dùng CDG 1777,36 18,91 2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 21,30 0,23 2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 423,20 4,5 2.5. Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng SMN 677,25 7,21 2.6. Đất phi nông nghiệp khác PNK 3. Đất chưa sử dụng CSD 450,89 4,8 Nguồn: [4] Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tam Kỳ năm 2018 có sự chênh lệch giữa các nhóm đất và được phân hóa như sau: - Nhóm đất nông nghiệp: Có diện tích 5252,63 ha, chiếm 55,9% tổng diện tích đất tự nhiên. Tập trung chủ yếu ở các địa phương như xã Tam Thăng (24,7%), Tam Phú (22,2%), xã Tam Ngọc (9,5%), phường An Phú (14,8%). - Nhóm đất phi nông nghiệp: Có diện tích 3693,06 ha (chiếm 39,3% tổng diện tích đất tự nhiên). Tập trung chủ yếu tại các địa phương như xã Tam Thăng (21,5%), Tam Phú (13,1%), phường An Phú (12,6%), Tân Thạnh (9,3%). - Nhóm đất chưa sử dụng: Có diện tích 450,89 ha, chiếm 4,8% tổng diện tích đất tự nhiên và chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng 398,45 ha (88,4% đất chưa sử dụng). 3.1.3. Biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2005-2018 Tình hình sử dụng đất tại thành phố Tam Kỳ có những biến động cụ thể như sau: - Nhóm đất nông nghiệp: Có xu hướng tăng và tăng 140,21 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp tăng 551,62 ha. Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm (510,93 ha). Đất sản xuất nông 71
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 nghiệp, có xu hướng giảm ở đất trồng cây hằng năm (-271,44 ha) và tăng đối với đất trồng cây lâu năm (+823,06 ha). Tuy đất trồng cây hằng năm tăng nhưng diện tích đất trồng lúa lại giảm (-179,44 ha) trong khi đó tăng diện tích đất trồng cây hằng năm khác (+92 ha). Đất nuôi trồng thủy sản tăng 84,69 ha, và đất nông nghiệp khác tăng 14,83 ha - Nhóm đất phi nông nghiệp: Có xu hướng tăng từ 2893,41 ha lên 3693,06 ha và tăng 799,65 ha. Với tốc độ tăng là 27,6% so với năm 2005 và tăng gấp 10 lần so với đất nông nghiệp. Đất ở có xu hướng tăng từ 687,81 ha lên 793,95 ha, tăng 106,14 ha. Trong đó đất ở nông thôn tăng 30,4% và nhanh hơn so với đất ở đô thị 9,4%. Đất chuyên dùng có xu hướng tăng từ 976,92 ha lên 1777,36 ha, tăng 800,44 ha. Đất tín ngưỡng, tôn giáo tăng 3,12 ha; đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 99,31 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 209,45 ha. - Nhóm đất chưa sử dụng: Có xu hướng giảm từ 1257,74 ha xuống còn 450,89 ha, giảm 806,85 ha, giảm 64,1% so với năm 2005. Trong đó chủ yếu giảm ở đất bằng chưa sử dụng (- 524,38 ha), đất đồi núi chưa sử dụng (-282,47 ha). Như vậy, tình hình sử dụng đất tại thành phố Tam Kỳ diễn ra theo xu hướng chung là tăng diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, đồng thời giảm diện tích đất chưa sử dụng để khai thác vào mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đất trồng lúa giảm trong khi đất trồng cây hằng năm khác tăng. Đất lâm nghiệp giảm đồng thời đất trồng cây lâu năm tăng. Sự biến động đó chủ yếu là do sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất qua các thời kì phù hợp với điều kiện sản xuất địa phương cũng như những xu thế phát triển chung của tỉnh nói riêng và nước ta nói chung. 3.2. Biến động hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005-2018 Nhìn chung hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2005-2018 có sự biến động mạnh và tập trung nhiều nhất tại 4 xã Tam Phú, Tam Thăng, Tam Thanh và Tam Ngọc bởi lẽ đây là các xã có diện tích quỹ đất tương đối lớn (55,6%) tổng diện tích đất tự nhiên và nơi đây diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp tương đối chủ yếu của thành phố vì thế làm cho diện tích đất có sự biến động qua các năm. Cụ thể như sau: - Đất trồng cây hằng năm: Có diện tích 2631,37 ha (2018), có xu hướng giảm từ năm 2005-2018, giảm từ 2884,81 ha xuống còn 2613,37 ha (giảm 253,44 ha). Trong đó, đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác đều có xu hướng giảm, đất trồng lúa giảm từ 1861,49 ha xuống còn 1682,05 ha (giảm 179,44 ha), giảm 9,6% so với năm 2005. Đất trồng cây hằng năm khác giảm từ 1023,32 ha xuống còn 931,32 ha (giảm 92 ha). - Đất trồng cây lâu năm: Có xu hướng tăng mạnh, giai đoạn 2005-2018 tăng từ 1113,93 ha lên 1936,99 ha (tăng 823,06 ha), tăng 73,9% so với năm 2005. Qua phân tích biến động hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2005-2018, có thể thấy rằng biến động hiện trạng diễn ra ở 2 khía cạnh về mức độ biến động và hướng chuyển dịch, cụ thể + Về mức độ biến động: Từ năm 2005-2018, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 551,62 ha (tăng 13,8%), trung bình mỗi năm tăng lên 42,43 ha. + Về hướng chuyển dịch: Trong giai đoạn trên cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng biến động theo hướng giảm diện tích đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, trong khi đó tăng diện tích đất trồng cây lâu năm. 72
  5. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019 3.3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Tam Kỳ * Nhóm nhân tố tự nhiên - Vị trí địa lí: Thành phố Tam Kỳ nằm ở vị trí khá thuận lợi (ở vùng Đông của tỉnh Quảng Nam) từ đó chứa đựng nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp trong đó có lúa, cây trồng hằng năm khác và cây trồng lâu năm. Ở các xã và phường giáp xã có nhiều điều kiện thuận lợi hơn vì thế mức độ biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn so với các phường trung tâm và vùng phụ cận có chức năng chính là hành chính làm cho mức độ biến động sử dụng đất diễn ra với cường độ thấp hơn. - Khí hậu: Địa bàn thành phố Tam Kỳ có điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi với nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, cùng với vị trí địa lí giáp biển đã mang lại điều kiện nhiệt ẩm lớn đã giúp đa dạng hóa các loại cây trồng đặc biệt là cây trồng hằng năm, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên trong tình trạng hiện nay, biến đổi khí hậu đi đôi với việc gia tăng hạn hán, ngập lụt, tác động của gió phơn vào mùa khô thì mức độ ảnh hưởng trên địa bàn không hề nhỏ. Với mức độ tác động đó phần nào ảnh hưởng đến tiến trình sản xuất, việc lựa chọn các cây trồng phù hợp, và hơn nữa là mức độ thiệt hại của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp cũng tương đối lớn. Biến đổi khí hậu đã tác động đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại một số địa phương trên địa bàn thành phố như chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang trồng các loại cây hằng năm khác thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn. Hoặc chuyển đối các loại đất sản xuất lúa và cây trồng hằng năm kém hiệu quả sang trồng cây lâu năm trên chính đất nông nghiệp đặc biệt là các xã như Tam Phú, Tam Thăng và Tam Thanh,… - Địa hình và thổ nhưỡng: Tại địa bàn thành phố Tam Kỳ có địa hình tương đối thấp, chủ yếu là đồng bằng do tác động tổng hợp của sông và biển nên tương đối bằng phẳng đã tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai với tần suất cao từ đó làm cho mức độ biến động sử dụng đất diễn ra với quy mô lớn. Đất đai trên địa bàn khác đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu tập trung là đất cát pha với độ phì tương đối thấp vì thế diện tích đất cho trồng lúa hạn chế, trong khi đó đất dành cho trồng các loại cây hằng năm khác tương đối lớn làm cho quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa và cây trồng hằng năm khác là một điều tất yếu. Mặt khác, đất đai một số khu vực rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng lâu năm nhất là các khu vực giáp ranh với vùng trung du phía Tây, chân đồi núi sót như Tam Phú, Tam Ngọc và Tam Thăng,…Đó cũng là lí do ảnh hưởng tới sự biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng diện tích đất trồng cây lâu năm, trong khi đó giảm diện tích cây hằng năm nhất là đất trồng lúa. Đặc biệt, các khu vực ven biển như Tam Thăng, Tam Phú, Tam Thanh do đất chủ yếu là đất cát thì việc chuyển đổi một phần diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang việc nuôi trồng thủy sản nhằm khai thác tốt tiềm năng lợi thế hiện tại là một điều tất yếu từ đó ảnh hưởng tới biến động hiện trạng sử dụng đất theo nhiều chiều hướng khác nhau. - Thủy văn: Yếu tố thủy văn đặc trưng bởi sự phân bố của sông ngòi và phụ thuộc nhiều vào yếu tố khí hậu nhất là lượng mưa. Thủy văn ảnh hưởng tới khả năng cung cấp nước cho các loại hình sử dụng đất khác nhau. Tam Kỳ là nơi có hệ thống sông ngòi phát triển mạnh, là vùng hạ lưu của các con sông vì thế nguồn nước phong phú. Tuy nhiên vào mùa khô nhiều nơi bị tác động của thủy triều gây nên hiện tượng xâm nhập mặn, thiếu nước vào mùa khô nhất là vùng ven biển và vùng ven sông. Từ đó làm cho việc sử dụng đất kém hiệu quả và chuyển đổi nhiều mục đích khác nhau. Dẫn đến một số khu vực bị bỏ hoang trở thành đất trống hoặc không sử dụng nhiều năm từ đó gây nên tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai. Một số khu vực đã tận dụng việc này trong việc chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản nhằm khai thác các lợi thế về tự nhiên như Tam Phú, Tam Thăng, Tam Thanh,… 73
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 * Các yếu tố kinh tế xã hội: - Dân số: Dân số ảnh hưởng tới biến động sử dụng đất thông qua sự gia tăng dân số, thay đổi mật độ dân số và di cư. Trên địa bàn thành phố Tam Kỳ với hơn 2/3 dân số sống chủ yếu ở thành thị tuy nhiên với quỹ đất ở thành thị chỉ chiếm 43,6%. Điều này dẫn tới việc diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp để phục vụ cho việc mở rộng cũng như phát triển các khu đô thị, khu dân cư phục vụ cho người dân ở khu vực thành thị. Đặc biệt tại các phường giáp xã, nơi có quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh hơn các vùng khác cùng với đó là diện tích đất nông nghiệp còn tương đối nhiều như phường Trường Xuân, phường An Phú và Tân Thạnh, đây là điều kiện để mở rộng diện tích đất phi nông nghiệp từ đó thúc đẩy quá trình biến động sử dụng đất. Mặt khác dân số tăng tác động đến việc mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm qua đó cũng tác động đến biến động sử dụng đất. Tại thành phố Tam Kỳ, tuy có dân số khá đông nhưng chưa có hiện tượng di dân, di cư ở các nơi khác tới cũng như từ nông thôn lên thành thị bởi lẻ hoạt động kinh tế - xã hội nơi đây chưa có sự phát triển mạnh, vẫn còn ở mức độ trung bình vì thế chưa tác động đến biến động sử dụng đất một cách rõ nét. - Các yếu tố kinh tế và khoa học công nghệ: Thành phố Tam Kỳ là đô thị có chức năng chính là hành chính, trung tâm tỉnh lị của Quảng Nam, phát triển công nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên, ở những năm gần đây trên địa bàn thành phố đã hình thành các khu công nghiệp như Tam Thăng, cụm công nghiệp Thuận Yên, Trường Xuân đã một mặt thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, chính việc mở rộng và hình thành các khu, cụm công nghiệp nêu trên đã thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm nhằm phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô thị. Việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trọng chọn giống cây trồng, tiếp cận được với nguồn vốn, thị trường, cải tiến công nghệ trong sản xuất nông nghiệp đã kích thích một số khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mở rộng diện tích đất nông nghiệp như Tam Thăng, Tam Phú, Tam Thanh nhằm khai thác tốt điều kiện tự nhiên hiện có và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai. - Các yếu tố về thể chế và chính sách: Những năm gần đây, trên địa bàn thành phố Tam Kỳ đã tăng cường thực hiện nhiều chính sách ưu đãi về nguồn vốn, khoa học kĩ thuật và công nghệ trong sản xuất và thu hút đầu tư từ đó kích thích việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên nhiều phương diện khác nhau. Các đề án, mô hình nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản, phương án phòng chống hạn và nhiễm mặn, bảo dưỡng các công trình thủy lợi, các đề án phát triển nông nghiệp như phát triển sản xuất lúa chất lượng cao gắn với xây dựng cánh đồng lớn, thực hiện công tác “dồn điền đổi thửa”, phát triển vùng rau, củ, quả thực phẩm, phát triển sản xuất hoa, cây cảnh, chuyển đổi cây trồng cạn qua đó đã tạo điều kiện cho người dân mở rộng diện tích gieo trồng, tái sản xuất, đưa vào khai thác diện tích đất đã bị bỏ hoang hoặc sản xuất hiệu quả thấp từ đó thúc đẩy đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, thích ứng với điều kiện về khí hậu nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao. - Các yếu tố về thể chế và văn hóa: Thành phố Tam Kỳ từ lâu đã quen với việc sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp, sản xuất chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại chỗ và cung ứng cho người dân thành thị trên địa bàn. Mặc khác, quá trình sản xuất còn phụ thuộc vào truyền thống sản xuất của từng hộ gia đình, ít có sự thay đổi về mặt cơ cấu cây trồng trong từng thời kì trong năm trừ khi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố về khí hậu và thị trường tiêu thụ từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, ở những năm gần đây với nhiều chính sách ưu đãi cũng như đề án phát triển nông nghiệp, người dân được tiếp cận với nhiều điều kiện phát triển đã kích thích việc đa dạng hóa cây trồng, hình thức sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất qua đó tác động đến biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo nhiều chiều hướng khác nhau. 74
  7. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019 3.4. Giải pháp 3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách - Xây dựng quy hoạch sử dụng, kiểm kê đất đai phù hợp với điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hôi của địa phương nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quản lí và bố trí sử dụng hợp lí quỹ đất trên phạm vi toàn thành phố qua đó đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh, đảm bảo sử dụng đất nói chung và đất sản xuất nông nghiệp bền vững. - Cần nghiên cứu các phương hướng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và các công trình, khu đô thị và khu công nghiệp trên các loại đất ít có khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp đem lại hiệu quả thấp nhằm giải quyết hợp lí nhu cầu mở rộng đất phi nông nghiệp và sản xuất vẫn đảm bảo được giá trị kinh tế cao. - Cần có chính sách ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng lãnh thổ nhằm khai thác những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên nhất là tài nguyên đất đai. 3.4.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ - Nâng cao trình độ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và đặc biệt là đảm bảo quỹ đất riêng cho các cở sở đào tạo cũng như phục vụ công tác nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp. - Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong việc lai tạo, lựa chọn các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa bàn đặc biệt là các giống cây trồng thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay nhằm đa dạng hóa cơ cấu cây trồng nhất là các giống lúa chất lượng cao qua đó định hướng sử dụng đất hợp lí và bền vững 3.4.3. Giải pháp về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc tiếp thu các thành tựu của khoa học công nghệ trong sản xuất. Cần đạo tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đảm bảo cân bằng về yếu tố sử dụng lao động, chất lượng sản phẩm và nhu cầu khai thác đất đai trong sản xuất. Mở các lớp đào tạo, tập huấn về khuyến nông, khoa học kĩ thuật áp dụng trong sản xuất qua đó kích tích sử dụng đất hợp lí và khai thác hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Cần đặc biệt quan tâm, xây dựng mối quan hệ giữa nông dân và nhà khoa học, thông qua mối quan hệ này người dân sẽ được tiếp cận với giống cây trồng, vật nuôi, cơ sở khoa học kĩ thuật cần thiết trong sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất. Cần cân đối giữa nguồn lao động và nhu cầu mở rộng đất sản xuất nông nghiệp để tránh tình trạng gây lãnh phí đất đai. 3.4.4. Giải pháp về môi trường - Khuyến khích, đầu tư người dân sản xuất đi đôi với bảo vệ và cải tạo, nâng cao độ phì của đất, đảm bảo về mặt thời gian sản xuất và thời giản nghỉ ngơi giữa các mùa vụ trong năm nhằm đạt hiệu quả sản xuất tốt nhất. Khuyến khích khai hoang đất chưa sử dụng vào trong sử dụng hợp lí, cần khai thác các diện tích đất hoang hóa, đất trống vào các mục đích khác nhau như xây dựng các mô hình trồng trọt nhằm phục vụ cho chăn nuôi, đưa vào trồng các loại cây lâu năm tránh tình trạng lãnh phí đất đai. - Đầu tư, xây dựng các khu xử lí chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, các khu đô thị và các cơ sở khác để đảm bảo được xử lí các chất thải nhằm giảm thiểu thải ra môi trường. Đặc biệt các khu công nghiệp gần nơi sản xuất nông nghiệp, gần khu dân cư. Ngoài ra cần phải đảm bảo hệ thống xử lí nước thải từ các khu công nghiệp và khu đô thị tránh xả thải trực tiếp vào dòng nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống quan trắc môi 75
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 trường trong các khu công nghiệp và đô thị, khu dân cư nông thôn nhằm giám sát và thực hiện việc kiểm tra chất lượng các chỉ số môi trường nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống. - Quan tâm tới công tác đánh giá tác động của môi trường đối với các dự án mở rộng các khu công nghiệp, khu đô thị và các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 3.4.5. Giải pháp về công trình xây dựng - Quan tâm đầu tư tới việc xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt là các công trình thủy lợi, chưa nước, hệ thống dẫn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp được diễn ra quanh năm. - Xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản tại vùng ven biển tại các xã Tam Phú, Tam Thanh và Tam Thăng dọc sông Trường Giang. Các công trình chắn sóng, xâm nhập mặn tại vùng ven biển Tam Thanh và Tam Thăng. 4. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu biến động tình hình sử dụng đất nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2005-2018 cho thấy được sự biến động mạnh về các loại hình sử dụng đất theo thời gian và không gian về mặt cơ cấu và mức độ biến động. Trong đó, theo hướng tăng diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và giảm diện tích đất chưa sử dụng, đối với đất nông nghiệp giảm ở các loại đất như trồng lúa, trồng cây hằng năm, trong khi đất trồng cây lâu năm có xu hướng tăng mạnh. Trên cơ sở nghiên cứu sự biến động, đã phân tích các nhóm nguyên nhân tác động tới biến động sử dụng đất và đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất theo hướng bền vững và hợp lí. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2005). Niên giám thống kê năm 2005, NXB Thống kê. [2] Nguyễn Thị Thu Hiền (2015). Nghiên cứu biến động và đề xuất các giải pháp quản lí đất hợp lí huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Luận án Tiến sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. [3] Quốc hội (2003). Luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [4] Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất tỉnh Quảng Nam, Báo cáo thống kê đất đai thành phố Tam Kỳ năm 2018. 76
nguon tai.lieu . vn