Xem mẫu

  1. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT NAM ThS. VŨ THU HẰNG Bộ môn Quản trị kinh doanh Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo đưa ra cái nhìn tổng quát, những đặc điểm của dự án ODA, hiện trạng quản lý dự án ODA tại Việt Nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án ODA tại Việt Nam. Summary: This article gives a general view and the major characters of ODA projects. It also analyses the situation of managing ODA projects and recommends some solutions to enhance the effectiveness of ODA- project management in Vietnam. tế (OECD) thì “nguồn vốn ODA (nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức) là nguồn tài I. DỰ ÁN ODA chính được phân phối với mục tiêu chủ yếu là ODA (Official Development Assistance thúc đẩy sự thịnh vượng và phát triển kinh tế – Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ cho các quốc gia đang phát triển, trong đó phát triển cấp chính phủ) là hình thức trợ giúp KTVT khoản trợ cấp không hoàn lại chiếm ít nhất là tài chính đầu tiên của các quốc gia phát triển 25% (tính cả 10% tỷ suất chiết khấu). Theo đối với các quốc gia đang phát triển, được thỏa thuận, nguồn vốn ODA bao gồm đóng nước Mỹ khởi xướng từ năm 1946. Từ đó đến góp của các tổ chức tài trợ theo hình thức nay, đã có nhiều quốc gia trên thế giới như song phương giữa hai nước hoặc thông qua Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Điển…, tổ chức các tổ chức đa phương như WB, ADB...”. đa phương như World Bank, ngân hàng phát Dự án ODA là dự án có sử dụng nguồn triển châu Á ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế vốn ODA, thuộc khuôn khổ hoạt động hợp IMF,… sử dụng hình thức này để trợ giúp cho tác giữa quốc gia tiếp nhận ODA và các nhà các quốc gia đang phát triển chủ yếu ở khu tài trợ. vực châu Á, châu Phi. ODA luôn được coi là nguồn vốn quan trọng và việc thu hút, sử dụng Dự án ODA bao gồm hai loại là dự án một cách hiệu quả nguồn vốn ODA luôn là đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Dự án đầu tư một trong các hoạt động có tính chiến lược là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối với các quốc gia đang phát triển. cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, Nguồn hình thành ODA là từ ngân sách nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch của nhà tài trợ và nguồn vốn đối ứng từ ngân vụ được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong sách nước nhận tài trợ. khoảng thời gian xác định. Dự án hỗ trợ kỹ Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh
  2. thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển lực và thời gian khác nhau. Mỗi dự án đem lại năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố những sản phẩm có đặc thù riêng, không đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị, thực hiện các giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. chương trình, dự án thông qua các hoạt động Tính phức tạp: Mỗi dự án bao gồm cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang nhiều hoạt động liên quan, đan xen lẫn nhau, thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Do đó hội thảo… trong quá trình thực hiện có nhiều thay đổi, Kể từ khi quan hệ hợp tác phát triển giữa nhiều rủi ro và dễ nảy sinh những xung đột, Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế được mâu thuẫn bên ngoài cũng như bên trong. nối lại (11-1993), nguồn vốn ODA đã có vai Tính hệ thống: Dự án ODA là một tập trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - hợp những hoạt động có liên quan đến nhau. xã hội ở Việt Nam. Các dự án ODA trong 15 Những hoạt động này có mối quan hệ theo năm qua đã có những đóng góp lớn trong việc một trật tự nhất định và hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội xác định. Dự án cũng sử dụng đầu vào là các của đất nước ta. nguồn lực để tạo ra đầu ra là sản phẩm hay dịch vụ. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ODA * Ngoài những đặc điểm trên, dự án Hiểu biết đặc điểm của dự án ODA là ODA còn có những đặc điểm riêng sau: điều quan trọng giúp quản lý dự án ODA một - Là dự án có nguồn vốn từ các tổ chức, cách hiệu quả. chính phủ: Toàn bộ hoặc một phần nguồn * Dự án ODA có những đặc điểm chung KTVT vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ chức, của dự án như sau: chính phủ nước ngoài tài trợ. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của Có tính mục tiêu: dự án ODA là tổng phía nước sở tại bằng hiện vật và giá trị để hợp các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án xác định. Các mục tiêu của dự án cần được (có thể dưới dạng tiền đuợc cấp từ ngân sách xác lập nhằm đảm bảo nguyên tắc cụ thể, đo hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn vốn là lường được, khả thi, cân đối về nguồn lực, điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với đảm bảo chất lượng. các dự án khác. Tính giới hạn: dự án ODA không kéo - Trong dự án ODA luôn có sự khác dài vĩnh viễn, nó có thời gian xác định, có nhau giữa người cấp vốn và người sử dụng ngày bắt đầu và ngày kết thúc dự án. Dự án vốn: Vì vậy, việc quản lý dự án ODA dễ nảy ODA còn bị giới hạn về nguồn lực và chi phí sinh những tiêu cực như tham nhũng, lãng phí, đòi hỏi cần phải xác định rõ phạm vi dự án để gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả dự án. Do đó thực hiện đúng mục tiêu một cách hiệu quả. cần phải có một cơ chế quản lý minh bạch, Tính đặc thù: Dự án ODA không phải đồng bộ, kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với công việc hàng ngày và hoạt động lặp đi lặp các dự án ODA để có thể sử dụng một cách lại với quy trình sẵn có. Mỗi dự án có những hiệu quả nguồn vốn này. yếu tố, vấn đề về phạm vi, môi trường, nguồn
  3. - Các dự án ODA thường được ưu tiên nắm vững cơ sở pháp lý cho việc quản lý dự án ODA là công việc đặc biệt cần quan tâm cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chính sách vĩ mô, không sử dụng trực tiến hành. Như trên đã nói, nguồn hình thành tiếp cho lĩnh vực kinh doanh nhằm mục đích ODA là từ ngân sách của tổ chức tài trợ và sinh lợi. Ở Việt Nam, các dự án ODA tập nguồn vốn đối ứng từ ngân sách nước nhận tài trung vào những lĩnh vực sau: trợ nên việc giải ngân phải đem lại lợi ích cho nước nhận tài trợ và đảm bảo được mục tiêu + Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các của các nhà tài trợ. Nhiều khi những mục tiêu vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa này không phải là “cho không, biếu không” + Y tế, dân số và phát triển mà là những điều kiện có lợi cho việc phát triển thị trường, đảm bảo an ninh, phát triển + Giao thông vận tải, thông tin liên lạc quân sự, các mục tiêu chính trị, kinh tế khác… + Năng lượng của các nhà tài trợ. + Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, III. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA cấp thoát nước, bảo vệ môi trường) Quản lý dự án ODA được phân chia ở + Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm tầm vĩ mô và tầm vi mô như sau: giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội - Quản lý ở tầm vĩ mô (cấp Nhà nước) + Hỗ trợ cán cân thanh toán Nhà nước quản lý vĩ mô đối với dự án + Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực ODA theo những nội dung sau: KTVT + Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp + Cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, lý và thực hiện dự án ODA: đưa ra các hệ phòng chống các tệ nạn xã hội) thống, văn bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn… + Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu + Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hoạch thu hút và sử dụng ODA cho từng thời nghiên cứu và triển khai kỳ, tạo định hướng cho việc đầu tư các dự án ODA + Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển (quy hoạch, điều tra cơ bản) + Thẩm định và phê duyệt các dự án ODA + Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước + Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ ở Trung ương, địa phương và phát triển thể thống thông tin theo dõi, đánh giá các chương chế. trình, dự án ODA; tạo điều kiện chia xẻ thông tin và khai thác có hiệu quả hệ thống này - Quá trình thực hiện dự án ODA phải tuân thủ luật pháp nước sở tại và những + Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị điều kiện đã thỏa thuận với nhà tài trợ. Do chương trình, dự án ODA và vốn đối ứng vậy, tìm hiểu các văn bản pháp luật của nước chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương sở tại và nhà tài trợ liên quan tới dự án ODA,
  4. trình, dự án ODA đã ký kết sở pháp lý và độ tin cậy của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về dự + Chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị án theo quy định của pháp luật trực thuộc xác định, chuẩn bị, quản lý, thực + Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, hiện có hiệu quả các chương trình, dự án quản lý khai thác dự án. ODA + Kiểm tra, đánh giá tình hình, hiệu quả Nếu xét theo lĩnh vực, quản lý dự án thực hiện các dự án: Xây dựng, kiện toàn hệ ODA ở tầm vi mô bao gồm: thống theo dõi, đánh giá chương trình, dự án Quản lý tổng hợp: lập kế hoạch tổng hợp ODA trong ngành, địa phương mình; kịp thời cho dự án, tổ chức dự án theo một trình tự giải quyết các vướng mắc, khó khăn của logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành chương trình, dự án ODA theo thẩm quyền. những công việc cụ thể, theo dõi, đánh giá, - Quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện. án: quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự án Quản lý phạm vi: quy hoạch, xác định và ODA cũng bao gồm các nội dung của quản lý kiểm tra phạm vi, đồng thời kiếm soát những dự án như sau: thay đổi trong phạm vi của dự án. + Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện Quản lý thời gian, lịch trình: xác định dự án; ký kết các hợp đồng theo quy định của các hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán pháp luật thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm + Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế soát các hoạt động sao cho đúng tiến độ xác kỹ thuật, dự toán các hạng mục công trình định. KTVT + Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực Quản lý chi phí: dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng hiện các hợp đồng và xử lý các vi phạm hợp công việc và toàn bộ dự án, tổ chức, phân tích đồng số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí + Kiến nghị với Cơ quan chủ quản về cơ nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện trong chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện dự án phạm vi ngân sách đề ra. phù hợp với cam kết quốc tế Quản lý hợp đồng, mua sắm: lựa chọn, + Thực hiện công tác đấu thầu theo quy thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều định của pháp luật về đấu thầu hành việc mua sắm nguyên vật liệu, trang + Lập tiến độ và giám sát, kiểm tra đảm thiết bị, dịch vụ cần thiết cho dự án. bảo cho dự án thực hiện đúng thời hạn đã Quản lý nhân lực: tận dụng, sắp xếp định. nguồn nhân lực có trong dự án một cách hiệu + Quản lý và giải quyết những xung đột quả, tiến hành cân đối nguồn nhân lực tại các nảy sinh trong quá trình quản lý dự án thời điểm, các giai đoạn khác nhau của dự án. + Cung cấp thông tin, tài liệu có liên Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu quan cho các bên, quản lý hợp đồng và tư vấn trữ và sắp đặt cơ bản thông tin trong dự án lập và thực hiện dự án; chịu trách nhiệm về cơ được thực hiện đúng hạn và thích hợp.
  5. Quản lý xung đột: Trong quá trình thực - Quản lý ở tầm vĩ mô: hiện dự án, nhà quản lý luôn phải đối mặt với + Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa hỗ những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là trợ hiệu quả cho việc quản lý dự án ODA: đã việc giải quyết những xung đột phát sinh, khai có rất nhiều văn bản liên quan tới dự án ODA thác những xung đột tích cực và hạn chế được ban hành, song các văn bản này vẫn còn những xung đột tiêu cực nhằm tạo sự thông thiếu sự đồng bộ; quy trình quản lý và sử suốt cho quá trình thực hiện dự án. dụng vốn ODA còn chưa minh bạch, rõ ràng, Quản lý rủi ro – cơ hội: Hầu như tất cả việc thực thi lại chưa nghiêm gây ra những các dự án đều phải đối mặt với nhiều vấn đề hậu quả nghiêm trọng. Khung pháp lý cao môi trường-xã hội trong quá trình thực hiện nhất về quản lý và sử dụng ODA hiện nay là dự án, trong đó có những vấn đề không lường Nghị định 131/NĐ-CP (năm 2006) của Chính trước được gây ra rủi ro hoặc cơ hội đối với phủ, nhưng thực thi nghị định này chưa triệt dự án. Những tác động tiêu cực từ môi trường để; còn nhiều vấn đề vướng mắc phát sinh bên trong và bên ngoài mang lại rủi ro đối với trong quá trình quản lý dự án ở các địa dự án, ngược lại những tác động tích cực có phương. tác động lại mang tới cơ hội tốt để dự án tiến Bên cạnh đó, các quy trình thủ tục quản hành hiệu quả. Quản lý rủi ro – cơ hội giúp lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài nhà quản lý các phương pháp dự báo, định hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện lượng các yếu tố rủi ro – cơ hội nhằm phòng các chương trình, dự án, làm giảm hiệu quả ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro đồng thời đầu tư và tăng chi phí giao dịch. Các tiêu chí tận dụng cơ hội nảy sinh trong quá trình quản xét duyệt các dự án trong diện xin tài trợ còn lý dự án. KTVT thiếu minh bạch và hiệu quả. Quản lý chất lượng: Theo dõi, đánh giá + Việc thẩm định và đánh giá các dự án dự án đưa ra các kiến nghị điều chỉnh cần ODA còn nhiều bất cập: thiết, kịp thời đề xuất các phương án phục vụ Đến nay, ở Việt Nam có rất ít, hay nói việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm cách khác là chưa có kinh nghiệm về thẩm đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục tiêu, định và đánh giá các chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong khuôn ODA ở cấp địa phương. Có thể thấy năng lực khổ các nguồn lực đã được xác định. thẩm định và quản lý dự án của các cơ quan chủ quản ở địa phương còn nhiều yếu kém, IV. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA gây ra tình trạng đầu tư những dự án không TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY mang lại hiệu quả, khó khăn về thủ tục hành Thời gian qua, sự thành công của các dự chính, chậm tiến độ, đình trệ trong việc thực án ODA ở nước ta đã có những tác động tích hiện dự án… cực, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển Các mô hình tổ chức đơn vị thực hiện nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội của thẩm định và đánh giá ODA còn chưa thể hiện đất nước. Tuy đạt được nhiều thành tựu quan được những ưu điểm nổi trội; cán bộ làm công trọng nhưng việc quản lý các dự án ODA đã tác thẩm định và đánh giá hầu hết là kiêm và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. nhiệm, chưa được đào tạo về kỹ năng thẩm
  6. định và đánh giá dự án ODA. Các nguồn lực Ninh (WB và Đan Mạch đồng tài trợ)... dành cho công tác thẩm định và đánh giá còn + Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá hạn hẹp và chưa được thể chế hoá cụ thể. dự án còn kém hiệu quả. Hiện nay nước ta vẫn + Chưa có sự phối hợp hiệu quả giữa các chưa có hệ thống thông tin đầy đủ để theo dõi, cấp, ngành trong quản lý dự án: đánh giá các chương trình, dự án đã và đang thực hiện; cơ chế giám sát, kiểm tra chưa Việc chưa gắn kết giữa các cấp quản lý được tăng cường dẫn đến việc vẫn còn nhiều đã làm cho sự phối hợp thực hiện chính sách tiêu cực trong quá trình thực hiện dự án như trở nên phức tạp và không đảm bảo tính thông tham nhũng, lãng phí, gây thất thoát vốn lớn suốt xuống cơ sở. Đặc thù riêng của ngành và đối với các dự án ODA. Có một thực tế là cách thức phân cấp quản lý giữa trung ương nhiều dự án sau khi đi vào khai thác sử dụng và địa phương trong nội bộ ngành cũng ảnh đã bộc lộ những bất cập, thể hiện sự không hưởng tới thực hiện phân cấp ODA. hiệu quả và cho đến nay vẫn chưa có những Đó là chưa kể trong quản lý, mỗi địa phương thống kê cụ thể nhằm rút kinh nghiệm trong thực hiện một cách khác nhau khi chưa có mô việc thẩm định, đánh giá hiệu quả trước dự án hình tổ chức thực hiện quản lý ODA chung để phân bổ nguồn vốn ODA một cách hợp lý cho tất cả các tỉnh, thành phố. Ở cấp ban quản hơn. lý dự án ở địa phương, tình trạng yếu kém được phản ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ - Quản lý ở tầm vi mô: động hoặc trách nhiệm chưa được quy định + Chưa có được đội ngũ cán bộ quản lý rõ. dự án có năng lực, đặc biệt ở cấp địa phương: + Công tác giải ngân vốn cho các dự án Cán bộ quản lý dự án cấp địa phương hầu hết KTVT còn chậm: mức giải ngân ODA của Việt Nam là kiêm nhiệm, còn thiếu những kiến thức và vẫn còn dưới mức cam kết với các nhà tài trợ kỹ năng về quản lý dự án; đặc biệt là còn thiếu và thấp hơn rất nhiều so với mức giải ngân kinh nghiệm trong quản lý dự án ODA. Quy trung bình của khu vực. Chẳng hạn như mức trình tuyển chọn nhân viên dự án ODA nhiều giải ngân của các dự án vay vốn WB năm nơi không được minh bạch, nhiều dự án cho 2006 ước đạt 13,3%, trong khi mức bình quân người nhà của các cán bộ Nhà nước liên quan của khu vực là 19,3%. Tương tự, mức giải vào. Sự không minh bạch còn thể hiện trong ngân vốn vay ADB ước đạt 5,9%, bình quân cơ chế tiền lương ở một số dự án. Lương thực khu vực là 7,29%. lĩnh và lương trên sổ sách là khác nhau với lý do phụ cấp cho cán bộ chuyên trách được cử Các chương trình, dự án đầu tư ODA quy sang làm dự án. Điều này gây tác động tiêu mô lớn một khi bị kéo dài tiến độ xây dựng, cực tới hiệu quả của công tác quản lý và thực có tỷ lệ giải ngân thấp thường dẫn đến những hiện dự án. hậu quả như hiệu quả đầu tư không đảm bảo. + Công tác lập dự án còn yếu: Sự yếu Một số nhà tài trợ đã hoặc có ý định cắt vốn kém từ khâu lập dự án ban đầu sẽ ảnh hưởng đối với một số chương trình, dự án như dự án tới rất nhiều vấn đề triển khai dự án sau này, vệ sinh môi trường nước của TPHCM (vay gây chậm chạp xây dựng dự án làm chậm tiến vốn của WB), dự án thoát nước và vệ sinh độ giải ngân, lập dự án không tính tới tính môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
  7. hiệu quả và tính khả thi (như Đề án 112 lấy từ quan tới dự án ODA. Về vấn đề này chúng ta vốn Ngân sách sai lầm ngay từ khâu tiếp cận có thể nghiên cứu học tập kinh nghiệm của vấn đề). Thái Lan, nước đang có dự án xây dựng phát triển hệ thống dữ liệu về các dự án ODA. + Chưa có sự thông suốt, cập nhật thông tin trong việc thực hiện và quản lý dự án - Thứ ba, cần tăng cường thẩm định và phê duyệt dự án dựa trên cơ sở Lợi ích – Chi + Còn chậm trong giải quyết những vấn phí của cả nền kinh tế - xã hội. Tăng cường tổ đề phát sinh, gây chậm trễ trong việc thực chức và năng lực thẩm định các chương trình, hiện dự án, ảnh hướng tới chi phí dự án. dự án ODA cho các cơ quan chủ quản, cụ thể + Thất thoát do tham nhũng, lãng phí còn là cần xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết, là hiện tượng khá phổ biến. cụ thể về công tác thẩm định, có những chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho công V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU tác thẩm định dự án ở cấp địa phương. QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT - Thứ tư, cần đẩy mạnh kiểm tra, giám NAM sát đối với các dự án đã và đang thực hiện: có Từ việc phân tích thực trạng công tác thống kê đầy đủ, phát hiện, ngăn chặn tình quản lý dự án ODA, những giải pháp sau trạng tiêu cực trong quản lý và thực hiện dự được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý án như tham nhũng, lãng phí, sử dụng tài sản dự án ODA tại Việt Nam ở cả tầm vĩ mô và vi sai mục đích, công bố trên hệ thống thông tin mô: như truyền hình, báo đài, website… Ở tầm vĩ mô: - Thứ năm, nghiên cứu áp dụng mô hình KTVT hợp tác công tư (PPP) để tăng tính hiệu quả - Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống thể của dự án ODA: có thể áp dụng thêm mô hình chế, cơ chế, chính sách đối với các dự án mà trong đó có vốn tư nhân đối với dự án ODA theo hướng đồng bộ, minh bạch và hiệu ODA để gia tăng trách nhiệm của các cấp quả. Cần thống kê, rà soát một cách hệ thống ngành quản lý dự án. Về lâu dài nên tạo một các văn bản pháp luật liên quan để sửa đổi, bổ khung pháp lý đầy đủ cho hình thức đầu tư sung những phần còn mâu thuẫn các văn bản loại này. này. Thêm vào đó, cần phải có sự hướng dẫn một cách cụ thể về quy trình lập dự án và - Thứ sáu, cần xúc tiến quá trình giải minh bạch hóa các tiêu chí cần có đối với một ngân vốn ODA theo hướng nhanh chóng, dự án trong diện xin tài trợ. minh bạch: Bộ Tài chính cần hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với - Thứ hai cần phải thiết lập một hệ thống nguồn vốn ODA trên tinh thần cải tiến thủ tục thông tin đầy đủ về các dự án ODA: ngoài quản lý, cấp phát vốn theo quy định của Luật những thông tin đang có, cần phải cập nhật Ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát thêm thời gian thực hiện và hoàn thành, tính trước, kiểm tra sau đối với các khoản chi từ cấp thiết, vướng mắc chờ giải quyết, đội ngũ nguồn vốn nước ngoài. Kiểm soát việc rút vốn quản lý đối với mỗi dự án… nhằm giúp các cơ của các cơ quan liên quan, xác định thời gian quan nhà nước trong việc hoạch định, nắm bắt xử lý hồ sơ rút vốn, ngay cả với các ngân tình hình và giải quyết những vướng mắc liên
  8. hàng thương mại phục vụ. - Thứ tư, quản lý tốt hệ thống thông tin của dự án: liên tục cập nhật thông tin để kịp - Thứ bảy và cũng không kém phần quan thời xử lý tình huống và những vấn đề nảy trọng, cần đào tạo đội ngũ nhân lực có năng sinh. Hệ thống báo cáo phải rõ ràng, cập nhật lực quản lý dự án: Nhân lực là nguồn lực quan và phải trình đúng thời hạn quy định. trọng, quyết định sự thành công của dự án. - Thứ năm, quản lý rủi ro - cơ hội dự án Các dự án ODA thường là những dự án mang ODA cần xác định và phân loại những vấn đề tính xã hội, luôn phải được các bộ, ngành liên có thể gây ảnh hưởng đến dự án, cần phải liên quan thẩm định và phê duyệt; ngoài ra còn tục xem xét tỉ mỉ môi trường dự án do tình cần cơ quan chủ quản ở địa phương giám sát, huống thể thay đổi. Việc xây dựng các danh kiểm tra quá trình thực hiện và cơ quan quản sách các vấn đề có thể nảy sinh, chiến luợc và lý sử dụng dự án làm chủ đầu tư nên việc đào kế hoạch ứng phó với các sự cố bất ngờ là rất tạo một đội ngũ nhân lực có năng lực về quản cần thiết. lý dự án là một vấn đề cấp thiết. Đối với những địa phương còn yếu kém về quản lý dự - Thứ sáu, xây dựng hệ thống giám sát và án thì giải pháp tình thế là bổ sung tạm thời phản hồi hiệu quả, kịp thời phát hiện và điều chỉnh một số cán bộ quản lý dự án chuyên trách ở các sai phạm, giải quyết các vấn đề nảy sinh. cấp trung ương để thực hiện việc quản lý dự - Thứ bảy, các hoạt động quản lý phải án ODA do các cơ quan thuộc địa phương làm đảm bảo tính linh hoạt, minh bạch và trách chủ quản và chủ đầu tư. nhiệm giải trình cao. Điều này giúp các dự án Ở tầm vi mô có thể thích ứng với những thay đổi của môi - Thứ nhất, cần áp dụng các phương trường đồng thời thống nhất, đồng thời có thể KTVT pháp, công nghệ mới trong quản lý và thực tránh những tiêu cực như tham nhũng, lãng hiện dự án. Các công việc được tiến hành trên phí, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả cơ sở ứng dụng kỹ thuật phù hợp và hiệu quả: đầu tư. ứng dụng công nghệ mới, phù hợp, hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng của dự án. Tài liệu tham khảo [1]. TS. Nguyễn Xuân Hoàn; ThS. Trịnh Thùy Anh. - Thứ hai, cần quản lý thời gian dự án Bài giảng Quản trị dự án. ĐH GTVT- 2004 một cách hiệu quả, xây dựng một kế hoạch và [2]. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái. Bài học kinh lịch trình cụ thể, giám sát và kiểm soát chặt nghiệm trong thực tế thu hút và quản lý ODA ở chẽ các công việc theo lịch trình đó, xử lý sự Việt Nam. cố một cách kịp thời, tránh tình trạng chậm [3]. Đề án thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời tiến độ gây ảnh hưởng đến chi phí dự án. kỳ 2006-1010 [4]. Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 - Thứ ba, sử dụng các phương pháp hiệu năm 2006 về Ban hành quy chế quản lý và sự dụng quả để giải quyết những xung đột phát sinh nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức. trong quản lý dự án trên cơ sở tham khảo ý [5]. Giáo trình đào tạo QLDA ODA. Bộ Kế hoạch kiến của các bên tham gia nhằm xác định và đầu tư. được những nhu cầu, vấn đề vướng mắc của [6]. Mohamed Ariff. Apec & Development Co- các bên tham gia; từ đó tiến hành đàm phán để operation. Institute of Southeast Asian Studies, đưa ra hướng giải quyết. 1998♦
nguon tai.lieu . vn