Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn của UBND tỉnh Nghệ An nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm qua là rất đáng kể, song kết quả giảm nghèo chưa vững chắc. Bài viết này đi sâu phân tích thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Nghệ An thời gian qua, từ đó tìm ra các nguyên nhân đói nghèo và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để xóa MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO đói giảm nghèo trên địa bàn trong thời gian tới. tRÊN ĐỊA BÀN tỈNH NGHỆ AN n TS. Hoàng Phan Hải Yến - Trường Đại học Vinh Th.s Đậu Quang Vinh - Trung tâm KHXH&NV Nghệ An Nghệ An là một tỉnh có diện tích tự nhiên là một con số lớn. Đặc biệt, khu vực miền núi và bãi lớn nhất cả nước (16.492,7km2), dân số đông ngang ven biển có tỷ lệ hộ nghèo cao, nguy cơ tái nghèo 2.978,7 nghìn người. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo lớn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giảm của toàn tỉnh chiếm 10,28% tổng số hộ dân, số nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh, đặc biệt xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% đã giảm từ 118 là khai thác và bảo vệ tài nguyên theo hướng bền vững. xã (năm 2012) xuống còn 89 xã (năm 2014), 1. Thực trạng giảm nghèo và một số vấn đề đặt ra tương ứng với 39.887 hộ nghèo thì đây đang 1.1. Kết quả điều tra hộ nghèo Bảng 1: Kết quả điều tra hộ nghèo năm 2014 tỉnh Nghệ An Khu vực Tổng số hộ dân cư (hộ) Tổng số hộ nghèo (hộ) Tỷ lệ hộ nghèo (%) Đồng bằng 503.444 24.157 4,80 Miền núi 288.112 57.227 19,86 Toàn tỉnh 791.557 81.384 10,28 Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh hộ, Tương Dương 7.761 hộ, Thanh Chương 7.146 hộ. chiếm 10,28%, tương ứng 81.384 hộ. Phân Do vậy giải quyết vấn đề nghèo ở trung du, miền núi là hóa số hộ nghèo rất lớn giữa đồng bằng và điều vô cùng cấp thiết. trung du, miền núi: đồng bằng là 4,8%, tương Bên cạnh đó, vùng bãi ngang ven biển có 8 xã có ứng 24.157 hộ; trung du, miền núi là 19,86%, tỷ lệ hộ nghèo cao, nguy cơ tái nghèo lớn: 3 xã thuộc tương ứng 57.227 hộ. Như vậy, số hộ nghèo huyện Quỳnh Lưu (Quỳnh Lộc, Quỳnh Thọ, Quỳnh khu vực trung du, miền núi chiếm hơn 70,3% Liên); 3 xã thuộc huyện Diễn Châu (Diễn Bích, số hộ nghèo toàn tỉnh, trong đó 5/11 huyện tỷ Diễn Trung, Diễn Vạn); 1 xã thuộc huyện Nghi Lộc lệ hộ nghèo lớn hơn 35%, 62 xã có tỉ lệ hộ (Nghi Tiến); 1 xã thuộc thị xã Cửa Lò (Nghi Tân). nghèo trên 35%, 35 xã có tỉ lệ hộ nghèo trên Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giảm 50%, đặc biệt có 03 xã tỉ lệ hộ nghèo trên 80%. nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh, đặc Nếu xét số hộ nghèo miền núi thì 07/11 huyện biệt là khai thác, bảo vệ tài nguyên ven biển theo có trên 5.000 hộ nghèo, trong đó Kỳ Sơn 7.907 hướng bền vững. SỐ 9/2015 Tạp chí [35] KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 2: Kết quả điều tra hộ cận nghèo năm 2014 tỉnh Nghệ An Khu vực Tổng số hộ dân cư (hộ) Tổng số hộ cận nghèo (hộ) Tỷ lệ hộ cận nghèo (%) Đồng bằng 503.444 45.831 9,10 Miền núi 288.112 44.523 15,45 Toàn tỉnh 791.557 90.354 11,41 Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 1.2. Kết quả điều tra hộ cận nghèo quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính So với hộ nghèo, số hộ cận nghèo cao gấp phủ, Chương trình 134/CP, Chương trình 135/CP, 1,1 lần, tương ứng với 90.354 hộ. Đây là con Chương trình 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ số lớn mà nguy cơ trở thành hộ nghèo rất cao về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Chương trình do những hoàn cảnh đặc biệt tạo nên. xây dựng nông thôn mới…; Các chính sách của tỉnh Nếu như tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày núi gấp gần 2,4 lần khu vực đồng bằng thì 12/8/2010 về hỗ trợ giảm nghèo đối với 42 xã có tỷ lệ ngược lại, số hộ cận nghèo ở khu vực đồng hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a, Quyết bằng lớn hơn khu vực miền núi. Đây đang là định số 1310/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 phân công 86 một nguy cơ lớn cho khu vực đồng bằng và cơ quan, đơn vị giúp đỡ 88 xã nghèo miền Tây, các là một trong những bài toán đặt ra cho các chính sách hỗ trợ đào tạo dạy nghề, giải quyết việc làm, cấp chính quyền của tỉnh trong việc đề ra các xuất khẩu lao động, khuyến nông, khuyến lâm. Cùng giải pháp góp phần ngăn ngừa khả năng hộ với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, cận nghèo trở thành hộ nghèo. các ngành từ tỉnh đến cơ sở, tập trung khai thác, phát Trên địa bàn toàn tỉnh năm 2014 có 6/21 huy nội lực của từng địa phương và sự nỗ lực, phấn huyện có tỉ lệ hộ cận nghèo lớn hơn 15% tập đấu của nhân dân, sự đầu tư, hỗ trợ của các doanh trung ở khu vực miền núi; có 7/21 huyện có nghiệp nên kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng, đời tổng số hộ nghèo trên 5.000 hộ, cao nhất phải sống của người dân vùng miền Tây đã có sự chuyển kể đến huyện Thanh Chương (10.826 hộ), biến tích cực, quốc phòng, an ninh được giữ vững và Diễn Châu (9.285 hộ), Yên Thành (8.534 hộ); ổn định. Đặc biệt là sự tham gia, chung tay giảm nghèo có 4 xã có tỉ lệ hộ cận nghèo trên 50%, đặc của toàn bộ các cấp chính quyền, kể cả mỗi cá nhân biệt có 1 xã tỷ lệ hộ cận nghèo 22,91% nâng trong xã hội, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo lên 100% thực sự đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể: là xã Bắc Lý (huyện Kỳ Sơn). 1.3. Những chính sách giảm nghèo đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh Trong những năm qua (2011- 2013), tỉnh Nghệ An đã thực hiện: Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với công tác giảm nghèo của Trung ương, của tỉnh đối với miền Tây Nghệ An theo Quyết định 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005, Quyết định số 2355/QĐ- TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo theo Nghị Những đứa trẻ ở xã nghèo Bắc Lý, Kỳ Sơn SỐ 9/2015 Tạp chí [36] KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI cả giai đoạn 2009-2012 là 439,118 tỷ đồng, đã có 28.261 hộ nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo đề án phê duyệt và hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch vào cuối năm 2012. - Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định 286/QĐ-TTg ngày 23/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ: cho 603.250 lượt hộ nghèo, kinh phí thực hiện 217,19 tỷ đồng; trong đó, năm 2014 là 37 tỷ đồng. - Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng miền núi theo Chương trình 135, vùng bãi ngang ven biển thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: số vốn 703,64 tỷ Niềm vui của học sinh xã Bảo Thắng, Kỳ Sơn đồng; trong đó năm 2014 là 169,39 tỷ đồng, khi đón nhận chương trình “Áo ấm cho em” phân bổ đầu tư 1.224 danh mục công trình. Trong đó, giao thông: 430 công trình (CT), - Dự án tín dụng ưu đãi hộ nghèo phát triển sản xuất thủy lợi: 151 CT, cầu cống: 25 CT, nước sinh từ Ngân hàng chính sách xã hội. Trong 5 năm (2011- hoạt: 44 CT, trường học: 221 CT, trạm y tế: 2015), doanh số cho vay trong 5 năm ước đạt 8.670,0 94 CT, điện 66 CT, chợ nông thôn: 13 CT, tỷ đồng, trong đó: hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất nhà cộng đồng: 180 CT. Đầu tư trên địa bàn 3.005,8 tỷ đồng, với 148.363 lượt hộ vay và trên có 107 xã, 1.188 thôn, bản đặc biệt khó khăn 5.642,2 tỷ đồng cho vay các đối tượng: học sinh sinh vùng dân tộc, miền núi và 12 xã vùng bãi viên, hộ nghèo xây dựng nhà ở, xuất khẩu lao động, ngang ven biển. xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường - Đầu tư xây dựng 15 mô hình giảm nghèo nông thôn. Mức dư nợ bình quân/hộ đạt 19,5 triệu tại 15 xã thuộc 15 huyện với 737 hộ nghèo đồng, tăng 6,9 triệu đồng so với năm 2010. Việc thực tham gia, số tiền: 4,5 tỷ đồng, trong đó năm hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đã tạo điều 2014 là 500 triệu đồng. kiện về vốn cho hộ nghèo phát triển sản xuất, kinh - Đầu tư tập huấn bồi dưỡng, đào tạo nâng doanh, tạo thu nhập, vươn lên thoát nghèo, ổn định cao trình độ, năng lực cho cán bộ làm công cuộc sống, góp phần giảm hơn 70.000 hộ nghèo trong tác xóa đói giảm nghèo các cấp: 4,63 tỷ đồng; giai đoạn từ 2011-2015. trong đó năm 2014 là 809 triệu đồng, tổ chức - Mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, 277 lớp với số lượng 33.056 lượt cán bộ tham người cận nghèo: số tiền 1.897,60 tỷ đồng; trong đó gia, trong đó 95% là cán bộ cơ sở thôn, bản năm 2014 là 420,3 tỷ đồng, toàn tỉnh đã hỗ trợ, cấp phát và xã. trên 35.952.000 lượt thẻ bảo hiểm cho người nghèo và 1.4. Một số tồn tại và những vấn đề đặt ra cận nghèo. Đảm bảo 100% người nghèo được hỗ trợ Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và đầu tư kinh bảo hiểm y tế hàng năm. phí để thực hiện cho giảm nghèo là rất lớn và - Miễn, giảm học phí và hỗ trợ các khoản chi phí đã đạt được những thành công nhất định. Tuy học tập: 858,71; trong đó, năm 2014 là 154,5 tỷ đồng nhiên vẫn còn những vấn đề đặt ra cần giải thực hiện Nghị định 49/NĐ-CP của Chính phủ cho quyết như sau: 1.226.851 lượt học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo và - Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Nghệ An còn cao các đối tượng chính sách. hơn mức bình quân của cả nước (năm 2014 - Hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số cả nước chỉ còn 6%). 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng - Hộ nghèo và hộ cận nghèo tập trung tỷ Chính phủ và Quyết định số 716/2012/QĐ-TTg về thí lệ lớn ở vùng miền núi, đồng bào dân tộc điểm xây dựng chòi phòng chống lũ, lụt: với số kinh phí thiểu số, vùng ven biển. SỐ 9/2015 Tạp chí [37] KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI - Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, - Một số mô hình kinh tế của tỉnh trong những năm nguy cơ tái nghèo còn cao. qua chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tài nguyên và - Nhận thức và trách nhiệm đối với công tập quán sản xuất, tâm lý dân cư (vùng miền núi chủ tác xóa đói giảm nghèo của cấp ủy Đảng, yếu là dân tộc thiểu số) tại một số địa phương nên hiệu chính quyền, đoàn thể ở một số huyện, xã và quả không cao. một số ban ngành chưa sâu sắc và toàn diện, - Chưa quan tâm đến mong muốn nguyện vọng, công tác phối hợp chỉ đạo và điều hành chưa chưa lắng nghe tiếng nói của các hộ nghèo. nhất quán, nhiều khi còn lúng túng. Lãnh đạo 1.5. Nguyên nhân một số cơ sở và bản thân các hộ nghèo ở miền * Về khách quan: núi đang có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Một là, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội vùng nguồn hỗ trợ của Nhà nước, chưa huy động miền núi và ven biển còn nhiều hạn chế nhìn chung và khai thác được nguồn nội lực để thực hiện nguồn thu nhập của nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất chương trình tại địa phương. nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy - Một số chính sách hỗ trợ xã nghèo, hộ sản, chịu nhiều ảnh hưởng về điều kiện sản xuất canh nghèo chưa có tác dụng khuyến khích hộ tác khó khăn, tưới tiêu không chủ động, diện tích đất nghèo, xã nghèo phấn đấu thoát nghèo, tư sản xuất nông nghiệp thấp, thời tiết, khí hậu không tưởng không muốn ra khỏi danh sách xã thuận lợi, giá cả vật tư, phân bón tăng cao... nghèo, hộ nghèo còn nặng trong một bộ phận Hai là, vị trí địa lý không thuận lợi, vùng miền nhân dân và cán bộ cơ sở. Tây địa hình phức tạp, đại đa số đồng bào dân tộc - Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các thiểu số sinh sống, quen với tập quán sản xuất tự dự án thuộc chương trình của các ngành chức cung tự cấp, trình độ dân trí còn hạn chế và không năng chưa đồng bộ. Vấn đề xây dựng mô đồng đều. Tính tự phát, manh mún trong sản xuất hình, kiểm tra chỉ đạo và sơ tổng kết, nhân còn phổ biến, tiềm năng, thế mạnh chưa được khai rộng chưa được quan tâm đúng mức, thường thác. Vùng ven biển bị ảnh hưởng trực tiếp bởi triều xuyên. cường, nước biển dâng làm đất đai bị nhiễm mặn do - Trong việc thực hiện dự án tín dụng ưu ngập nước biển, bạc màu khó canh tác, chịu nhiều đãi hộ nghèo, một bộ phận hộ nghèo chưa rủi ro vào mùa mưa bão... tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ưu đãi, Ba là, cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng đã trong khi đó vẫn còn tình trạng cho vay có nhiều bước phát triển, rõ nhất là đường giao thông, không đúng đối tượng, cho vay tràn lan, đồng trường học, các trung tâm y tế, trạm y tế xã... nhưng đều do chưa phân loại hộ nghèo theo mục vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và sinh đích vay vốn. Một bộ phận hộ nghèo sử dụng hoạt của nhân dân. vốn vay không đúng mục đích nên không Bốn là, Nhà nước ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát huy được hiệu quả sản xuất. Trên lý giảm nghèo nhưng nguồn lực đầu tư còn hạn chế, một thuyết, các hộ nghèo cam kết vay vốn để làm số chính sách hỗ trợ trực tiếp không khuyến khích được ăn, phát triển kinh tế gia đình, nhưng trên sự nỗ lực vươn lên của người nghèo; một số chính sách thực tế thì không phải như vậy. Mục đích vay duy trì quá lâu, không phát huy hiệu quả, chậm được vốn của một số hộ nghèo rất khác nhau: Vay sửa đổi, bổ sung. vốn về dùng để trả nợ cho những đợt vay * Về chủ quan: trước, lấy chỗ nọ để đắp chỗ kia; Sử dụng vốn Thứ nhất, người dân còn thiếu kiến thức, thiếu vay để mua sắm các vật dụng trong gia đình chuyên môn kỹ thuật nên việc tiếp cận khoa học, kỹ như tivi, xe máy, uống rượu…; Người chủ hộ thuật trong đời sống sản xuất còn hạn chế, năng suất đứng ra vay vốn chủ yếu là nam, vai trò của lao động thấp. phụ nữ không được quan tâm. Thứ hai, phần lớn hộ nghèo không biết tính toán - Nội dung tập huấn hướng dẫn cách làm cách làm ăn, chưa có kế hoạch trong sản xuất và chi ăn cho người nghèo chưa sát với tình hình tiêu nên việc tích lũy cho tái đầu tư sản xuất không thực thực tế ở các địa phương. hiện được, thiếu vốn cho sản xuất và kinh doanh. [38] Tạp chí SỐ 9/2015 KH-CN Nghệ An
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân Thứ ba, số hộ nghèo đông con, đông nghèo, hộ nghèo còn nặng trong một bộ phận cán bộ người ăn theo, thiếu việc làm, thời gian nhàn và nhân dân. rỗi chiếm tỷ lệ cao. Còn có một bộ phận 2. Một số giải pháp góp phần giảm nghèo theo người trong hộ gia đình lười lao động và gia hướng bền vững đình có người mắc các tệ nạn xã hội như a. Phải xác định lại công tác giảm nghèo không nghiện ma tuý, nghiện rượu, cờ bạc, mại chỉ của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh mà dâm. Một bộ phận hộ nghèo do có người đau phải từ bản thân các hộ nghèo, hộ cận nghèo. Giảm yếu dài ngày... sự trông chờ, ỷ lại, sức ỳ lớn trong bản thân hộ Thứ tư, tình trạng du canh du cư, di cư tự nghèo, hộ cận nghèo. do trái phép của một số hộ đồng bào dân tộc Cụ thể: Tuyên truyền, giáo dục tư tưởng thoát nghèo thiểu số, nhất là đồng bào người Mông vùng đến từng hộ nghèo, hộ cận nghèo bằng nhiều hình thức miền Tây và vẫn còn một số hủ tục lạc lậu như vận động, khuyến khích, trao đổi, chỉ dẫn… để hộ chưa được bãi bỏ gây không ít khó khăn cho nghèo, hộ cận nghèo xác định được nghĩa vụ của mình công tác quản lý, làm hạn chế kết quả thực cần thực hiện các chính sách thoát nghèo, tự chuyển đổi hiện chính sách của nhà nước và mục tiêu nghề nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao động, biết sản xuất giảm nghèo trên địa bàn. kinh doanh để vươn lên thoát nghèo. Thứ năm, công tác bố trí lồng ghép nguồn Có chính sách biểu dương, khen thưởng và tạo mọi vốn đầu tư trong lĩnh vực giảm nghèo còn điều kiện đối với những hộ từ hộ nghèo vươn lên thoát hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu, đầu tư nhỏ nghèo, từ hộ nghèo vươn lên thoát khỏi hộ cận nghèo lẻ, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm và nhằm tạo đòn bẩy cho chính hộ đó, đồng thời tạo động chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa lực cho các hộ nghèo thi đua thoát nghèo. cao hoặc chậm phát huy tác dụng, thậm chí b. Áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật vào sản xuất gây lãng phí. và phát triển kinh tế gắn với khai thác tiềm năng, thế Thứ sáu, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của một mạnh của từng địa bàn, từng vùng số cấp ủy Đảng, chính quyền, hệ thống chính Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh trị các cấp đối với công tác giảm nghèo, giải doanh mang lại hiệu quả kinh tế, giá trị thu nhập cao, quyết việc làm còn hạn chế; năng lực điều gắn với tri thức bản địa và đặc thù, đặc sản của vùng như: hành, quản lý nhà nước về công tác giảm mô hình chuyển lúa màu, hè thu sang trồng ngô đông nghèo của một số cán bộ còn yếu. Nhận thức trên đất 2 lúa, chăn nuôi lợn đen địa phương, cải tạo rừng của một bộ phận lãnh đạo ở cơ sở và các hộ nghèo kiệt (Quỳ Châu, Nghĩa Đàn), thâm canh lúa cho nghèo đang còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào các xã đặc biệt khó khăn, trồng gừng dưới tán rừng nguồn hỗ trợ của Nhà nước. Tư tưởng muốn (Tương Dương, Kỳ Sơn), thâm canh rau an toàn (Quỳ được thụ hưởng các chính sách đối với xã Hợp, Quỳ Châu), thâm canh ngô mật độ cao (Anh Sơn, SỐ 9/2015 Tạp chí [39] KH-CN Nghệ An
  6. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Thanh Chương), trồng bí xanh (Kỳ Sơn), trồng d. Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu chanh leo, sử dụng phân dúi (Quế Phong), cam lao động cho người lao động không hạt (Quỳ Hợp).v.v... Thực hiện tốt chính sách đào tạo, dạy nghề, tạo Phát triển làng nghề mây tre đan xuất khẩu, việc làm mới và xuất khẩu lao động cho hộ nghèo, hộ dệt thổ cẩm, đá mỹ nghệ, gắn hoạt động kinh cận nghèo. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định tế của làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống. Chính phủ, Quyết định số 3846/QĐ-UBND ngày Phát triển đa dạng các loại hình du lịch, sản 30/8/2010 của UBND tỉnh về đào tạo nghề cho lao phẩm du lịch, với các địa bàn trọng điểm như động nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Thực Vườn quốc gia Pù Mát và vùng phụ cận các hiện đào tạo nghề theo địa chỉ bằng việc gắn kết các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Tương Dương, cơ sở đào tạo dạy nghề với các doanh nghiệp để bố trí thị xã Thái Hòa... việc làm sau đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động c. Thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức của doanh nghiệp... Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ kinh tế - xã hội tầng thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh và dân Tiếp tục tăng cường các hoạt động xúc tiến sinh ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven đầu tư, thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức biển và miền núi, đồng thời quản lý và phát huy hiệu kinh tế - xã hội đầu tư phát triển sản xuất, kinh quả các công trình đó; từng bước phát huy lợi thế về doanh và dịch vụ trên địa bàn vùng miền Tây địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, góp và ven biển, tạo bước đột phá trong phát triển phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển ninh - chính trị, trật tự xã hội. dịch cơ cấu kinh tế để giải quyết việc làm, thu 3. Kết luận nhập ổn định, chuyển dịch cơ cấu nguồn lực Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của lao động. Đồng thời tạo điều kiện cho các địa Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy phương tăng nguồn thu ngân sách và người động nguồn lực của Nhà nước, xã hội và người dân để dân có điều kiện tăng thu nhập góp phần tích khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, cực vào công tác giảm nghèo và nâng cao mức nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói sống nhân dân trong từng vùng. giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự đầu Thu hút doanh nghiệp đầu tư, sử dụng lao tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực động địa phương tại các xã nghèo. Có chính phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ sách hỗ trợ các doanh nghiệp để tạo vốn làm nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc ăn kinh doanh ổn định, lâu dài. Ưu tiên phát xoá đói giảm nghèo, phải nhận thức đúng đắn xóa đói triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà phẩm có thế mạnh như sản xuất đường, các phải có sự nỗ lực tự giác vươn lên của chính bản thân hộ sản phẩm sau đường, chế biến chè, dứa, mủ nghèo, tránh tự ti, mặc cảm, cần chủ động tận dụng tối cao su, sữa, thịt, các sản phẩm gỗ, bột giấy, đa sự giúp đỡ cũng như nắm bắt những cơ hội tốt để thủy hải sản và chế biến thủy sản... thoát nghèo./. Tài liệu tham khảo 1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, 2015, Tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã, phường, thị trấn năm 2014. 2. UBND tỉnh Nghệ An, 2015, Hội nghị tổng kết công tác giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và giúp đỡ xã nghèo miền Tây tỉnh Nghệ An. 3. Kết quả điều tra, khảo sát hộ nghèo, cận nghèo ở các xã miền núi và bãi ngang ven biển tỉnh Nghệ An từ nhóm nghiên cứu đề tài cấp tỉnh “Nghiên cứu đề xuất giải pháp và xây dựng mô hình cho các xã bãi ngang ven biển và miền núi tỉnh Nghệ An”. 4. AAV và Oxfam, Báo cáo nghiên cứu: Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam (2012). [40] Tạp chí SỐ 9/2015 KH-CN Nghệ An
nguon tai.lieu . vn