Xem mẫu

  1. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 12 số 3 (06 
  2. 0ộWVốWtQKFKất cơ học và độEềQOkXFủDErW{QJVửGụQJFiWELểQYjWURED\  3KạP+ữX7KLrQ/r9LệW+QJ , Phan Văn QuỳQK1JX\ễn Văn Hoan  9LệQ9ậWOLệX[k\GựQJ6ố1JX\ễQ7UmL47KDQK;XkQ+j1ộL TỪ KHOÁ  TÓM TẮT Bê tông cát biển  %jLEiRQj\WUuQKEj\FiFNếWTXảQJKLrQFứXQKằm đánh giá mộWVốWtQKFKất cơ học và độEềQOkXFủDErW{QJ &iWbiển VửGụQJFiWELểQYjWURED\1JKLrQFứXđã thựFKLệQđánh giá WUrQErW{QJVửGụQJFiWELểQQJX\rQNKDLTXD Cốt liệu nhỏ UửD NKửPXốL
  3. YớLmô đun độOớQYớLYDLWUzOjPFốWOLệXQKỏvà xi măng thay thếPộWSKầQEằQJWURED\ 7tQKchất cơ học YớLYDLWUzOjPSKụJLDNKRiQJ&iFWtQKFKấWFủDErW{QJđược đánh giá WK{QJTXDFiFWLrXFKXẩQ7&91Yj Độ bền lâu PộWVốWLrXFKXẩQWUrQWKếJLớLKLệQKjQKEDRJồm đánh giá tính chấWFủDKỗQKợSErW{QJWtQKFKất cơ họF và độEềQOkXFủDErW{QJnhư cường độmô đun đàn hồLNKảnăng chốQJWKấPđộEềQVXQSKiWFRQJyWFủD ErW{QJ&iFNếWTXảQJKLrQFứXFKỉUDUằQJErW{QJVửGụQJFiWELểQTXDUửDFyFKất lượng tương đươngKRặF Wốt hơn so vớLYớLErW{QJVửGụQJFiWV{QJthông thườQJ&iFFấSSKốLErW{QJVửGụQJFiWELểQTXDUửDWKt QJKLệPđềXđáp ứng đượF\rXFầXNỹWKXật đểđưa vào ứQJGụQJWURQJWKựFWế  .(
  4. VHDVDQGZLWKDILQHQHVVPRGXOXVRIDVILQHDJJUHJDWHDQGSDUWLDOO\UHSODFHGFHPHQWZLWKIO\ 0HFKQLFDOSURSHUWLHV DVKDVDPLQHUDODGGLWLYH7KHSURSHUWLHVRIFRQFUHWHDUHHYDOXDWHGWKURXJK7&91VWDQGDUGVDQGVRPHFXUUHQW 'XUDELOLW\ LQWHUQDWLRQDO VWDQGDUGV LQFOXGLQJ DVVHVVPHQW RI FRQFUHWH PL[ SURSHUWLHV PHFKDQLFDO SURSHUWLHV DQG GXUDELOLW\ RI FRQFUHWHVXFK DV FRPSUHVVLYH VWUHQJWKHODVWLFPRGXOXV LPSHUPHDELOLW\VXOSKDWH UHVLVWDQFH DQGVKULQNDJHRIFRQFUHWH5HVHDUFKUHVXOWVVKRZWKDWFRQFUHWHXVLQJZDVKHGVHDVDQGKDVWKHVDPHRUEHWWHU TXDOLW\WKDQWKDWRIFRQYHQWLRQDOULYHUVDQGFRQFUHWH7KHWHVWHGFRQFUHWHPL[HVXVLQJZDVKHGVHDVDQGPHHW WKHWHFKQLFDOUHTXLUHPHQWVIRUSUDFWLFDODSSOLFDWLRQ    *LớLWKLệX cát nhiễm mặn thường chứa hàm lượng đáng kể ion cloYjFiFWKjQK  phần tạp chất khác làm ảnh hưởng đến tính chất của bê tông, đặc biệt Nhu cầu cát cho xây dựng tại nước ta liên tục tăng trong những Ojtính ăn mòn cốt thép trong bê tông. Tuy vậy, trong thực tế, cát cho năm vừa qua. Do trữ lượng và lượng bồi đắp có hạn, trong khi việc xây dựng được chế biến từ cát biển sử dụng cho chế tạo bê tông đã có khai thác cát, cuội sỏi tràn lan và tăng liên tục trong những năm vừa lịch sử sử dụng nhiều thập kỷ ở nhiều nước trên thế giới trong đó các qua, dẫn đến các nguồn cát, sỏi tại các dòng sông bị thiếu hụt nghiêm nước sử dụng nhiều như Nhật Bản, Anh, Đài Loan, Trung Quốc>@ trọng. Chính vì vậy, đặt ra vấn đề nghiên cứu sử dụng cát nguồn vật Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam chưa có tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ liệu thay thế cát V{QJcho xây dựng. Nguồn vật liệu có tiềm năng WKD\ thuật đối với sử dụng cát nguồn gốc cát biển, cát nhiễm mặn cho bê thế cát V{QJcó thể khai thác có thể kể đến nguồn cát mịn, nguồn cát tông. Tiêu chuẩn TCVN 7570:2006>@áp dụng chung đối với cát tự nhiễm mặQ (ven biển), nguồn cát biển và nguồn cát nhân tạo (cát nhiên quy định hàm lượng ion Cl hòa tan trong axit không lớn hơn nghiền, tro xỉ công nghiệp,…
  5. Về nguồn cát biển và cát nhiễm mặn có % với bê tông dự ứng lực và 0,05% với các loại bê tông và vữa thể khai thác làm cát xây dựng ở nước ta, mặc dù chưa có dự án khảo khác. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này cũng quy định: cát có hàm lượng ion sát, điều tra tổng thể, nhưng qua nhiều tài liệu thăm dò địa chất và các &Olớn hơn các giá trị quy định ở vừa nêu có thể được sử dụng nếu tập bản đồ địa chất của ở nhiều vùng miền Việt Nam và một số đề tài tổng hàm lượng ion ClWURQJPbê tông từ tất cả các nguồn vật liệu nghiên cứu sử dụng nguồncát biển, cát nhiễm mặn làm vật liệu xây chế tạo, không vượt quá 0,6 kg/m dựng>@cho thấy, nhiều vùng biển nước ta có nguồn cát biển đủ tiêu Đối với bê tông sử dụng cát biển, cát nhiễm mặn, nhìn chung một chuẩn làm cốt liệu cho bê tông (cát loại hạt trung đến hạt thô, mô đun số vấn đề ảnh hưởng của cát biển đối với tính chất bê tông được nhiều độ lớn như khu vực biển Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình nghiên cứu chỉ ra. Thứ nhất là ảnh hưởng của muối trong cát đến khả Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Phú Quốc, v.v...
  6.  năng ăn mòn cốt thép. Hàm lượng ion clo trong cát biển phụthuộc vào Nếu sử dụng được các nguồn cát tại chỗ như cát nhiễm mặn, cát hàm lượng ion clo trong nước biển và độ ẩm của cát. Nước biển thông biển cho bê tông sẽ mang lại nhiều lợi tích như đã nêu ở trên. Tuy vậy, thường có hàm lượng ion clo là 1,98%, hàm lượng này thay đổi tùy *Liên hệ tác giả: OYKXQJ#JPDLOFRP Nhận ngày , sửa xong ngày , chấp nhận đăng  /LQN'2,KWWSVGRLRUJMRPF JOMC 13
  7. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 12 số 3 (06 
  8. từng vùng biển. Thông thường độ hút nước của cát biển là 4đến  thông thườQJYớLPiFWKLếWNế03D PiF
  9. , độVụWKỗQKợSEr Nếu giả định hàm lượng ion clo trong nước biển là 2% thì hàm lượng W{QJ“FP ion clo cát biển trong khoảng 0,16đến %. Giá trị lượng lọt sàng   '
  10. của cát biển ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng muối được  9ậWOLệu và phương pháp nghiên cứX giữ lại trong cát. Nếu giá trị D50 tăng lên từ 0,15 đến 0,37mm thì độ  9ậWOLệXQJKLrQFứX ẩm giảm xuống do đó hàm lượng ion clo giảm hơn một nửa>@. Nếu  Xi măng độ ẩm của cát biển mất đi do bay hơitự nhiênmà không phảido lượng  nước ngậm trong cátđượcWiFKUDthì hàm lượng muối trong cát biển Đề tài sử dụng xi măng PC40 Nghi Sơn. Đây là loại xi măng poóc sẽ là xấp xỉ lượng muối có trong độ ẩm ban đầu của cát biển. Hiện lăng phù hợp theo TCVN 2682:2009.Các chỉ tiêu cơ lý và hóa của xi tượng này thường xảy ra trong điều kiện thời tiết nóng, môi trường măng PC40 Nghi Sơn sử dụng trong nghiên cứu được trình bày trong khô. Thứ hai là ảnh hưởng của hàm lượng vỏ sò trong cát biển. Thành Bảng 1Bảng 2tương ứng. phần vỏ sò có trong cát có thể ảnh hưởng xấu đến tính chất của bê tông,  trong đó tổng quan các nghiên cứu ảnh hưởng thành phần vỏ sò đến %ảQJ&iFFKỉtiêu cơ lý của xi măng YjWURED\VửGụQJFKR tính chất bê tông thường ghi nhận là làm giảm độ linh động của bê tông QJKLrQFứX do hình dạng của mảnh vỏ sò, việc ảnh hưởng xấu đến cường độ hầu 677 Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Xi măng 7URED\ như không có>@ Nghiên cứu của Alan Elliott Richardson and 7KRPDV)XOOHU>@Yj@sử dụng vỏ sò thay thế một phần cốt liệu  Khối lượng riêng JFP   cho bê tông và kết luận rằng các hạt vật liệu vỏ vỡ và vỏ ốc không vỡ  Độ mịn, theo phương FPJ   là sự khác biệt chính giữa cát biển và cát sông; cát biển có tỷ trọng cao SKiS%ODLQH hơn do thành phần có chứa các mảnh vỏ sò (thành phần chủ yếu là  Lượng nước tiêu chuẩn    &D&2); mảnh vỏ sò cứng và bền nên có thể làm giảm độ xốp, khối lượng riêng cao hơn hạt cát, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến cường  Lượng nước yêu cầu    độ bê tông khi thay thế đếQ% cốt liệu, nhưng sẽ ảnh hưởng đáng Thời gian đông kết SK~W   kể khi tăng hàm lượng thay thế. Nghiên cứu của Chapman and   5RHGHU>@đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng vỏ sò rỗng trong cát biển Bắt đầu     với hồ và vữa xi măng. Độ rỗng của vỏ sò không ảnh hưởng đến cường Kết thúc   độ và tính chống thấm của bê tông, ngược lại hình dạng của vỏ sò ảnh hưởng đến tính công tác của bê tông. Thứ 3 là hiện tượng tiếtmuối Cường độ nén 03D   trắng. Bê tông, vữa có nếu chứa lượng muối đáng kể khi gặp môi trường   QJj\   ẩm thường gây hiệu tượng tiết muối trắng trên bề mặt bê tông. Bê tông   sử dụng cát biển chứa lượng muối đáng kể (khi không qua rửa) thường QJj\   gây ra hiện tượng này, nhất là các kết cấuở tiếp xúc với môi trường  Chỉ số hoạt tính cường    ẩm ướt>@ 7X\ QKLrQWKHR QJKLrQ cứu của Higgins>@WURQg mọi độ trường hợp đều nhỏ hơn so với hiện tượng tương tự gây ra bởi vôi tự do trong bê tông và vữa. Chandrakeerthy>@không phát hiện ra hiện QJj\    tượng này trong bê tông chứa hàm lượng ion clo lớn, tương đương QJj\    % so với xi măng. Các vấn đề trên đang làm việc sử dụng cát biển làm cốt liệu cho  Độ ổn định thể tích Le PP   bê tông gặp khó khăn.Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của &KDWHUOOLHU việc sử dụng cát biển qua xử lý và chưa qua xử lý sử dụng với vai trò  làm cốt liệu nhỏ đến một số tính chất của hỗn hợp bê tông, bê tông đóng rắn và độ bền lâu của bê tông1JKLrQFứXWKựFKLệQWUrQErW{QJ  %ảQJ7KjQKSKầQKyDFủa xi măng và tro bay sửGụQJFKRQJKLrQFứX Loại vật liệu 0.1 6L2 )H2 $O2 &D2 0J2 62 .2 1D2 7L2 &DRI Xi măng             7URED\              JOMC 14
  11. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 12 số 3 (06 
  12.  7URED\  Phụ gia hóa học   7UR ED\Vử GụQJ WURQJ QJKLrQ Fứu đượF Oấ\Wừ QKjPi\ QKLệW Phụ gia hóa học sử dụng cho nghiên cứu là loại phụ gia siêu dẻo điệQ4XảQJ1LQK7KjQKSKầQKyDYjYậWOमFủDFiFORại tro bay đượF 0*5 của hãng BASF. Đây là loại phụ gia dẻo gốc polycarboxylate QrXWURQJ%ảQJ%ảQJtương ứQJ HWKHU 3&(
  13. , với khả năng giảm nước khoảng 25%.  &ốWOLệXQKỏ    Nước trộn  &ốWOLệXQKỏVửGụQJFKRQJKLrQFứXEDRJồPFiWELểQTXDUửD  Oấy đượFNKDLWKiFWầng cát đáy biểQWạLNKXYựFELểQ4XDQ/ạQ9kQ Nước sử dụng cho trộn mẫu trong nghiên cứu này là nước VLQK ĐồQ 4XảQJ 1LQK
  14.  FiW ELểQ QJX\rQ NKDL FiW V{QJ /{ OjP Pẫu đốL hoạt của thành phố Hà Nội. Tính chất của nước phù hợp với tiêu chuẩn FKứQJ
  15. &iFWtQKFKất cơ lý và thành phầQKạWFủDFiFORạLFiWđượF TCVN 4506:2012 Nước trộn cho bê tông và vữa Yêu cầu kỹ thuật WUuQKEj\WURQJ%ảQJYj%ảQJ    Phương pháp nghiên cứu %ảQJ7tQKFKất cơ lý củDFiFORạLFiWVửGụQJFKRQJKLrQFứX  Kết quả 7tQKFKấWFủa xi măng, tro bay, cát tựnhiên, đá dăm, phụJLDKyD Cát biển Kọc, nước được xác định theo phương pháp thửtheo TCVN qui địQK Tên chỉ tiêu Đơn vị Cát biển &iWV{QJ  WURQJ FiF WLrX FKXẩQ 7&91  7&91  7&91 QJX\rQNKDL (qua rửa) 7570:2006, TCVN 8826:2012, TCVN 4506:2012 tương ứQJ7tQKFKấW Khối lượng riêng JFP    FủDKỗQKợSErW{QJEDRJồm: độVụWNKảnăng duy trì độVụt đượFWKt Khối lượng  QJKLệPWKHRFiFWLrXFKXẩQ7&917&917tQKFKất cơ lý NJP    thể tích xốp Fủa bê tông: cường độQpQ, mô đun đàn hồi đượFWKtQJKLệPWKHRWLrX Độ hổng     FKXẩQ7&91YjWLrXFKXẩn ASTM C469 tương ứQJĐộEềQ Độ hút nước     OkX Fủa bê tông: độWKấm nướFFR QJyWNK{ Eền sun phát đượF[iF Hàm lượng bụi, địQKWKHRFiFWLrXFKXẩQ7&91%6,627&91     tương ứQJ EQVpW  Hàm lượng tạp chất VRPjX Không sẫm hơn màu chuẩn  &ấSSKốLQJKLrQFứX hữu cơ ĐểQJKLrQFứu đánh giá ảnh hưởQJFủDFiWELển đếQWtQKFKấW Hàm lượng vỏ sò     FủDKỗQKợSErW{QJYjbê tông, đềtài đã thựFKLệQQJKLrQFứXWtQK Hàm lượng ion clo     FKấWFủDKỗQKợSErW{QJYjErW{QJVửGụQJ&.'FKứDWURED\ởFiF +jPlượng SO     WỷOệNKiFQKDXYjWKHRNKối lượQJYớLFiFORạLErW{QJ  Yới cường độnén đang đượFVửGụQJSKổELếQKLệQQD\OjPiF7ấW %ảQJ7KjQKSKầQKạWFủDFiWVửGụQJFKRQJKLrQFứX FảFiFFấSSKốLErW{QJQKyPPiFFốđịQKhàm lượQJFKấWNếWGtQK Tỷ lệ % sót sàng tích luỹ &.'
  16. OjNJPVửGụQJSKụJLDKyDKọFWKHRNKối lượQJ 6yWVjQJ ĐVT Cát biển 2.5  Cát biển &iWV{QJ CKD tương ứng và được điềX FKỉnh lượng nướF WUộn để đạt độ VụW (qua rửa) QJX\rQNKDL “FP7URQJPỗLQKyPFấSSKốLPác 30 đượFFKLDWKjQKQKyP PP     WKHRORạLFiWVửGụQJEDRJồm cát sông (đốLFKứQJ
  17. FiWELểQQJX\rQ PP     NKDi (hàm lượQJLRQFOR[ấS[ỉ
  18. FiWELểQTXDUửa có mô đun độ PP     OớQ&KLWLếWFấSSKốLErW{QJWKểKLệQWURQJ%ảQJ PP      PP      Kết quả nghiên cứu và bàn luận PP      Ảnh hưởng của loại cát sử dụng đến lượng nước trộn của hỗn hợp bê tông Mô đun       Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của loại cát sử dụng đến tính chất  Cốt liệu lớn của hỗn hợp bê tông ++%7
  19. được thể hiện trong Bảng 6.Đồ thị biểu  diễn ảnh hưởng của cát biển đến lượng nước trộn của hỗn hợp bê tông Cốt liệu lớn sử dụng cho chế tạo bê tông là loại đá dăm 5PP được thể hiện trong Hình 1. từ đá vôi. Các tính chất cơ lý của đá dăm sử dụng trong nghiên cứu đáp ứng yêu cầu theo TCVN 7570:2006.    JOMC 15
  20. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 12 số 3 (06 
nguon tai.lieu . vn