Xem mẫu

  1. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÌNH ĐỊNH E-COMMERCE DEVELOPMENT SOLUTIONS TO IMPROVE COMPETITIVENESS OF BINH DINH ENTERPRISES ThS. Lê Vũ Tường Vy Nguyễn Thị Thùy Linh Trường đại học Quy Nhơn Email: levutuongvy@qnu.edu.vn Tóm tắt Bình Định là một trong những địa phương có nhiều nỗ lực trong phát triển thương mại điện tử (TMĐT). Bằng chứng là ngay từ cuối tháng 3/2011, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 639/QĐ-CTUBND về việc triển khai kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2011 – 2015, Quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 về Kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2016 – 2020. Kết quả, sau hơn 7 năm triển khai thực hiện kế hoạch TMĐT với tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ hơn 1 tỉ đồng, nhiều doanh nghiệp (DN) đã triển khai có hiệu quả phát triển TMĐT, nhất là việc ứng dụng khai thác các tiện ích của dịch vụ Internet, tăng cường quảng bá thương hiệu sản phẩm, giao dịch mua bán trực tuyến. Bên cạnh những kết quả bước đầu và cơ bản hoàn thành mục tiêu đề ra của hoạt động TMĐT, bài viết cũng phân tích những tồn tại, hạn chế trong quá trình hoạt động và đưa ra một số giải pháp phát triển TMĐT, góp phần phát triển kinh tế và phù hợp với tiến trình hội nhập. Từ khóa: Thương mại điện tử; Bình Định. Abstract Binh Dinh is one of the provinces that have made great efforts in developing e-commerce. Evidence is that at the end of March, 2011, the People’s Committee of Binh Dinh Province issued Decision No. 639 / Decision - Chairwoman of the People’s Committee on the implementation of the e-commerce development plan for the 2011-2015 stage, Decision No. 4924 / - Decision - People’s Committee on 31 December 2015 on e- commerce development plan for the 2016 – 2020 stage. The result, after more than 7 years of implementing the e-commerce plan with the total budget more than 1 billion which state support, many businesses have deployed e-commerce effectively, especially the application of exploiting the utility of Internet services, promoting product branding, online trading. In addition to the initial and basic results of e-commerce activities, the article also analyzes the shortcomings and limitations of the operation and provides some solutions to develop the e- commerce, contributing to economic development and in accordance with the integration process. Key words: E-commerce; Binh Dinh. 1. Giới thiệu TMĐT trở thành một khuynh hướng toàn cầu. Mô hình kinh doanh trên toàn cầu tiếp tục thay đổi đáng kể với sự ra đời của TMĐT. Nhiều quốc gia trên thế giới cũng đã đóng góp vào sự phát triển của TMĐT. Ví dụ, nước Anh có chợ TMĐT lớn nhất toàn cầu khi đo bằng chỉ số chi tiêu bình quân đầu người, con số này cao hơn cả Mỹ. Trong năm 2016, kinh tế Internet của Anh sẽ chiếm 11% tổng giá trị nền kinh tế với mức 221 tỷ bảng. Trong khi đó, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Internet ở Mỹ là 5,4%. Điều này tạo ra động lực thay đổi cho ngành công nghiệp quảng cáo.[1] Trong số các nền kinh tế mới nổi, sự hiện diện của TMĐT ở Trung Quốc tiếp tục được mở rộng. Với 688 triệu người sử dụng Internet, doanh số bán lẻ của cửa hàng trực tuyến ở Trung Quốc 2.290 tỷ USD năm 2017 và một trong những lý do đằng sau sự tăng trưởng kinh ngạc là cải thiện độ tin cậy của khách hàng. Các công ty bán lẻ Trung Quốc đã giúp người tiêu dùng cảm thấy thoải mái hơn khi mua hàng trực tuyến.[2] TMĐT cũng được mở rộng trên khắp Trung Đông. Với sự ghi nhận là khu vực có tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong việc sử dụng Internet từ năm 2000 đến 2017, hiện thời khu vực có hơn 68
  2. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   153.172.132 người sử dụng Internet. Bán lẻ, du lịch và chơi game là các phần trong TMĐT hàng đầu ở khu vực, mặc dù có các khó khăn như thiếu khuôn khổ pháp lý toàn khu vực và các vấn đề hậu cần trong giao thông vận tải qua biên giới.[3] TMĐT đã trở thành một công cụ quan trọng cho thương mại quốc tế không chỉ bán sản phẩm mà còn quan hệ với khách hàng. Theo khuynh hướng đó, tại Việt Nam: Ngày 12/7/2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015, và ban hành kèm theo Quyết định 1073/QĐ- TTg. Mục tiêu mà Chính phủ đề ra là “TMĐT được sử dụng phổ biến và đạt mức tiên tiến trong các nước thuộc ASEAN, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN và năng lực cạnh tranh quốc gia”. Kết quả, sau hơn 5 năm triển khai Quyết định (QĐ) 1073, TMĐT Việt Nam đã đạt được nhiều dấu mốc quan trọng. Theo đó, hiện cả nước có 60/63 tỉnh, thành phố đã ban hành kế hoạch phát triển TMĐT của địa phương nhằm triển khai QĐ 1073. Việc ứng dụng TMĐT trong DN không chỉ tập trung tại các thành phố lớn mà đã mở rộng trên phạm vi cả nước. Nhiều mô hình kinh doanh mới đã hình thành và được DN vận hành. Cả nước hiện có gần 100% DN đã tổ chức triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Việc tham gia hoạt động TMĐT trên mạng xã hội của đại bộ phận DN bán lẻ và người tiêu dùng, cùng với việc ứng dụng các giải pháp TMĐT trên nền tảng công nghệ di động cho thấy DN Việt Nam đã nhanh nhạy bắt kịp các xu hướng mới về TMĐT của thế giới. Cụ thể, theo thống kê hiện cả nước có 100% DN lớn đã triển khai hiệu quả giao dịch TMĐT. Trong đó, tỉ lệ DN sử dụng thường xuyên thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đạt 100%; hơn 80% DN đã có trang thông tin điện tử được cập nhật thường xuyên thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của DN; 95% DN có sử dụng phần mềm tài chính, 77% DN có sử dụng phần mềm quản lý nhân sự. 2. Tổng quan về thương mại điện tử 2.1. Sự hình thành thương mại điện tử Về nguồn gốc, TMĐT được xem như là điều kiện thuận lợi của các giao dịch TMĐT, sử dụng công nghệ như EDI và EFT. Cả hai công nghệ này đều được giới thiệu thập niên 70, cho phép các DN gửi các hợp đồng điện tử như đơn đặt hàng hay hóa đơn điện tử. Sự phát triển và chấp nhận của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM) và ngân hàng điện thoại vào thập niên 80 cũng đã hình thành nên TMĐT. Một dạng TMĐT khác là hệ thống đặt vé máy bay bởi Sabre ở Mỹ và Travicom ở Anh. Vào thập niên 90, TMĐT bao gồm các hệ thống hoạch định tài nguyên DN (ERP), khai thác dữ liệu và kho dữ liệu. Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra World Wide Web trình duyệt web và chuyển mạng thông tin liên lạc giáo dục thành mạng toàn cầu được gọi là Internet (www). Các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến năm 1995.[10] Mặc dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994 với sự đề nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm để giới thiệu các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape vào cuối năm 1994) và DSL cho phép kết nối Internet liên tục. Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ thông qua World Wide Web. Từ đó con người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với quyền trao đổi các loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử. 2.2. Khái niệm về thương mại điện tử TMĐT, hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.[8][9] TMĐT dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực 69
  3. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. TMĐT hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động cũng như điện thoại. Khi nói về khái niệm TMĐT (E-Commerce), nhiều người nhầm lẫn với khái niệm của Kinh doanh điện tử (E-Business). Tuy nhiên, TMĐT đôi khi được xem là tập con của kinh doanh điện tử.[11] TMĐT chú trọng đến việc mua bán trực tuyến (tập trung bên ngoài), trong khi đó kinh doanh điện tử là việc sử dụng Internet và các công nghệ trực tuyến tạo ra quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả dù có hay không có lợi nhuận, vì vậy tăng lợi ích với khách hàng (tập trung bên trong).[12][13] Một số khái niệm TMĐT được định nghĩa bởi các tổ chức uy tín thế giới như sau: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".[7] Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa: "TMĐT liên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet." [15] Các kỹ thuật thông tin liên lạc có thể là email, EDI, Internet và Extranet có thể được dùng để hỗ trợ thương mại điện tử. Theo Ủy ban châu Âu: "TMĐT có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các DN, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công."[7] Tóm lại, TMĐT chỉ xảy ra trong môi trường kinh doanh mạng Internet và các phương tiện điện tử giữa các nhóm (cá nhân) với nhau thông qua các công cụ, kỹ thuật và công nghệ điện tử. Ngoài ra, theo nghiên cứu tại đại học Texas, các học giả cho rằng TMĐT và kinh doanh điện tử đều bị bao hàm bởi nền kinh tế Internet. 2.3. Các ứng dụng kinh doanh Một số ứng dụng chung nhất liên quan đến TMĐT được liệt kê dưới đây: Tài liệu tự động hóa ở chuỗi cung ứng và hậu cần; Hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế; Quản lý nội dung DN; Nhóm mua; Trợ lý tự động trực tuyến; IM (Instant Messaging); Nhóm tin; Mua sắm trực tuyến và theo dõi đặt hàng; Ngân hàng điện tử; Văn phòng trực tuyến; Phần mềm giỏ hàng; Hội thảo truyền thông trực tuyến; Vé điện tử; Nhắn tin nhanh; Mạng xã hội; Mua bán dịch vụ trực tuyến. 2.4. Các hình thức thương mại điện tử TMĐT ngày nay liên quan đến tất cả mọi thứ từ đặt hàng nội dung "kỹ thuật số" cho đến tiêu dùng trực tuyến tức thời [17], để đặt hàng và dịch vụ thông thường, các dịch vụ "meta" đều tạo điều kiện thuận lợi cho các dạng khác của TMĐT. Ở cấp độ tổ chức, các tập đoàn lớn và các tổ chức tài chính sử dụng Internet để trao đổi dữ liệu tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh trong nước và quốc tế. Tính toàn vẹn dữ liệu và tính an ninh là các vấn đề rất nóng gây bức xúc trong TMĐT. Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình thức tham gia cũng như cách phân chia các hình thức này trong TMĐT. Nếu phân chia theo đối tượng tham gia thì có 3 đối tượng chính bao gồm: Chính phủ (G - Government), Doanh nghiệp (B - Business) và Khách hàng (C - Customer hay Consumer). Nếu kết hợp đôi một 3 đối tượng này sẽ có 9 hình thức theo đối tượng tham gia. Trong đó, các dạng hình 70
  4. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   thức chính của thương mại điện tử bao gồm: Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B); Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C); Doanh nghiệp với Nhân viên (B2E); Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G); Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B); Chính phủ với Chính phủ (G2G); Chính phủ với Công dân (G2C); Khách hàng với Khách hàng (C2C); Khách hàng với Doanh nghiệp (C2B). Ngoài ra, thương mại điện tử còn được phân chia theo các hình thức: online-to-offline (O2O). 2.5. Vai trò của thương mại điện tử Vai trò mà TMĐT có thể mang lại cho nền kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia nói chung và cho từng cá nhân, từng DN nói riêng, đó là: Đối với DN: TMĐT hiện nay hỗ trợ DN rất tốt trong việc marketing và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nhất là trên thị trường quốc tế. TMĐT sẽ giúp DN tiết kiệm nhiều chi phí hoạt động vì đa số các hoạt động kinh doanh đều được hệ thống công nghệ thông tin quản lý. Cụ thể: + Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí thấp: với khả năng kết nối internet hiện nay, DN có thể dễ dàng đưa thông tin quảng cáo đến hàng triệu người từ khắp mọi nơi trên thế giới. Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính chi trả cho việc quảng bá mà DN cần có kế hoạch quảng cáo cho phù hợp. + Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với TMĐT, DN có thể cung cấp catalogue, thông tin, bảng báo giá chi tiết cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện, và việc mua hàng trên mạng đã trở nên dễ dàng phổ biến rất nhiều… Trong thời đại ngày nay, cuộc sống số hóa đã đẩy nhịp sống tăng cao, khách hàng ngày càng đòi hỏi mọi thứ phải nhanh hơn từ thông tin sản phẩm, việc mua hàng, thanh toán và các chính sách hậu bán hàng,... + Tăng doanh thu: Với TMĐT, đối tượng khách hàng của DN giờ đã không còn giới hạn về khoảng cách địa lý hay thời gian làm việc. Do đó mỗi DN hoàn tiếp cận được số lượng khách hàng lớn, đẩy cao doanh thu lợi nhuận của mình. + Giảm chi phí: Với TMĐT sẽ không tốn kém quá nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, nhân viên phục vụ,…Đặc biệt với những DN xuất khẩu, các chi phí phát sinh do khoảng cách có thể giảm thiểu đi đáng kể. + Lợi thế cạnh tranh: trong bối cảnh đa số mọi doanh nghiệp hiện nay đều tham gia TMĐT thì DN nào có những ý tưởng sáng tạo, chiến lược tiếp thị tốt sẽ là lợi thế để cạnh tranh. Bởi TMĐT là một sân chơi cho sự sáng tạo, sự đột phá cho tất cả mọi DN. Các DN nên suy nghĩ về việc áp dụng TMĐT để làm tăng lợi thế cạnh tranh của mình, trước thềm những thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh như việc gia nhập AFTA. Nếu không thay đổi, không tiến bộ, có nghĩa là DN sẽ phải ra khỏi cuộc chơi. Đối với cá nhân hay cộng đồng: TMĐT mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân như: + Quyền chọn lựa dịch vụ, sản phẩm để có thể an tâm khi mua (vì TMĐT buộc các DN phải cạnh tranh bằng chất lượng, giá cả, dịch vụ nên cuối cùng là người tiêu dùng có lợi) + Truy cập nguồn thông tin, kiến thức phong phú, bổ ích + Được hưởng lợi ích từ cộng đồng trực tuyến – như những người bạn “ảo” sẵn sàng giúp nhau khi một ai đó có nhu cầu cần được hỗ trợ Đối với quốc gia: TMĐT sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế quốc gia, phục vụ lợi ích cộng đồng (chủ yếu là thông tin, kiến thức, dịch vụ) để giúp quốc gia nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, sớm sánh vai cùng các nước trong khu vực. 3. Thực trạng hoạt động phát triển TMĐT tại tỉnh Bình Định 3.1. Những kết quả đạt được Sự phát triển mạnh mẻ, nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT) – viễn thông và xuất 71
  5. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   phát từ những tiện ích vượt trội đã khiến cho internet ngày càng trở thành người bạn thân thuộc cho người tiêu dùng cũng như nhà kinh doanh khi thực hiện công việc tham khảo, tra cứu, tìm kiếm thông tin trước khi ra quyết định (chẳng hạn quyết định chấp nhận đặt hàng, giao hàng, xác nhận tham gia tour du lịch, đặt phòng khách sạn …). Nắm bắt xu thế này trong những năm qua, nhiều DN trong nước kể cả DN Bình Định đã khai thác và đưa Internet vào trong các hoạt động tiếp thị, tìm kiếm đối tác, quan hệ giao dịch thương mại thay cho các phương thức truyền thống. Cách làm phổ biến hiện nay là DN tự thiết kế xây dựng hoặc thuê các đơn vị có chuyên môn thiết kế xây dựng website để quảng bá hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của công ty, đơn vị mình. Đây là việc làm đem lại lợi ích khá lớn với chi phí thấp, hơn nữa nó lại có sức lan tỏa vượt qua biên giới của một nước. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng ứng dụng TMĐT ở Bình Định đã đáp ứng nhu cầu cơ bản phục vụ khai thác các tiện ích của dịch vụ Internet như theo dõi tin tức, trao đổi qua thư điện tử, giao dịch mua bán trực tuyến. Nhiều DN đã ứng dụng thành công tiếp tục đầu tư nâng cấp đáp ứng yêu cầu phát triển, đem lại lợi nhuận về cho đơn vị mình… điển hình như: Chi nhánh Vietravel Quy Nhơn, HTX Nông nghiệp Ngọc An, DNTN Gia Hân, DNTN Sơn Vũ, Công ty TNHH TM&DV Đá ốp lát Bình Định, cơ sở Nguyễn Cảnh Duy, Công ty TNHH Ngọc Chung, Công ty Cổ phần Thủy sản Bình Định, các cơ sở gỗ Mỹ Nghệ, Siêu thị Co.op mart, Khách sạn Hải Âu, Hoàng Yến, Công ty cổ phần Dược - TTBYT Bình Định, HTX nông nghiệp Ngọc An,… Bên cạnh việc đăng tải những thông tin về đơn vị mình, các DN cũng đã giới thiệu những hình ảnh quê hương đất nước, tiềm năng thế mạnh, danh lam thắng cảnh quê hương… qua đó đã thu hút các nhà đầu tư quan tâm đến việc đầu tư thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh tại Bình Định. Để khuyến khích DN nhỏ và vừa, cơ sở làng nghề ứng dụng CNTT, sử dụng internet trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng năm UBND tỉnh đã hỗ trợ kinh phí ban đầu cho các đối tượng nêu trên xây dựng website riêng cung cấp thông tin cơ bản về quảng bá sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng, email, số điện thoại, người liên hệ giao dịch… Ngoài ra, cũng đã tăng cường tổ chức các lớp tập huấn TMĐT, kết nối với website do Bộ Công Thương xây dựng, cung cấp thông tin cho DN có nhu cầu; liên kết website của DN mình với website TMĐT của Bộ Công Thương giới thiệu quảng bá sản phẩm. Nhờ đó, hình ảnh thương hiệu của một số DN trên địa bàn Bình Định đã được khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Bình Định là một trong những địa phương có nhiều nỗ lực trong phát triển TMĐT. Ngay từ cuối tháng 3/2011, UBND tỉnh đã ban hành QĐ số 639/QĐ-CTUBND về việc triển khai kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015. Thực hiện QĐ này, Sở Công Thương đã tổ chức hỗ trợ, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng TMĐT trong SXKD, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. Kết quả, sau hơn 5 năm triển khai thực hiện kế hoạch TMĐT với tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ 1 tỉ đồng (Trong giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn tỉnh có 40 DN vừa và nhỏ, cơ sở, làng nghề được hỗ trợ xây dựng 40 website TMĐT, với tổng kinh phí 200 triệu đồng. Riêng năm 2016, kinh phí mà tỉnh Bình Định dành để thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT là 238 triệu đồng), nhiều DN đã triển khai có hiệu quả phát triển TMĐT, nhất là việc ứng dụng khai thác các tiện ích của dịch vụ Internet, tăng cường quảng bá thương hiệu sản phẩm, giao dịch mua bán trực tuyến. Cụ thể: phổ biến tuyên truyền về lợi ích của thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng CNTT trong việc xây dựng các phần mềm dịch vụ công; hỗ trợ DN, cơ sở làng nghề xây dựng website TMĐT, khai thác các tiện ích của dịch vụ Internet trong việc quảng bá thương hiệu sản phẩm… Qua đó, nhận thức của DN về lợi ích của việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động SXKD ngày càng được nâng cao. Cụ thể, đến năm 2015 có 99% DN trên địa bàn tỉnh kết nối Internet và sử dụng email thường xuyên; có 79% DN tham gia giao dịch TMĐT, khoảng 62% DN có website riêng và sử dụng phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động TMĐT. Số lượng DN đặt hàng và nhận đơn hàng trực tuyến tăng lên hàng năm đạt từ 20% - 39% trong tổng đơn hàng giao dịch. Theo đánh giá của Cục Thương mại điện tử & CNTT - Bộ Công Thương, giai đoạn 2011 – 2015 Bình Định đã tạo bước đột phá trong việc hỗ trợ thúc đẩy DN trên địa bàn tỉnh khai thác tốt lợi thế TMĐT trong hoạt động SXKD. Nhờ vậy, Theo Hiệp hội TMĐT Việt Nam, chỉ số TMĐT của Bình Định được xếp thứ hạng 72
  6. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   cao và thứ bậc năm sau tăng hơn năm trước, cụ thể: Năm 2013 được xếp vào top giữa (23/47 tỉnh thành), đến năm 2014 được xếp vào top cao (vị trí 20/63 tỉnh thành trong cả nước) và năm 2015 xếp thứ 22/63 tỉnh thành. Trong năm 2017 và 2018, chỉ số TMĐT tỉnh Bình Định đều xếp hạng 19/54 tỉnh thành, mức tăng ở chỉ số điểm TMĐT của tỉnh tiếp tục duy trì (năm 2017 là 29,9 điểm, đến năm 2018 là 36,8 điểm). [6] Theo Cục TMĐT và CNTT – Bộ Công Thương trong giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ phát triển TMĐT trong DN Việt Nam tăng bình quân khoảng 30%/ năm, tốc độ này có khả năng tiếp tục tăng trong những năm đến xuất phát xu thế tất yếu của hoạt động SXKD hiện đại, hội nhập. Hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT trong kinh doanh đã chứng minh bằng thực tiễn hoạt động của nhiều DN. Tuy nhiên đến nay, vẫn còn không ít DN chưa tận dụng hoặc chưa ứng dụng tối đa ưu thế của thành tựu khoa học này. Riêng DN Bình Định có khai thác tốt, hiệu quả các tiện ích của TMĐT nhưng vẫn còn ở mức độ khiêm tốn. Qua khảo sát hơn 100 DN Bình Định có 62% website, trong đó DN có website trên bản mobile và website có ngôn ngữ nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 20%). Ngoại trừ DN hoạt động xuất khẩu, hầu hết DN chưa có thói quen tham gia sàn giao dịch TMĐT. Phương thức phổ biến vẫn là trực tiếp gặp nhau trực tiếp trao đổi ký kết hợp tác, sử dụng website còn ở độ trao đổi, tìm kiếm thông tin, đăng ký tham gia Hội chợ hoặc Hội nghị. Giai đoạn 2016 - 2017, lĩnh vực phát triển TMĐT đã có nhiều hoạt động sôi nổi. Sở Công Thương đã phối hợp Cục TMĐT và CNTT (Bộ Công Thương) giới thiệu tiềm năng xuất khẩu, cơ hội đầu tư, kinh doanh tỉnh Bình Định và cung cấp thông tin của hơn 40 DN xuất khẩu trên địa bàn tỉnh lên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (vietnamexport.com). Qua đó, giới thiệu với cộng đồng DN trong và ngoài nước quan hệ, tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN. Sở Công Thương cũng đã phối hợp Trung tâm Ứng dụng CNTT - Viễn thông (Sở Thông tin – Truyền thông) hỗ trợ xây dựng 13 website TMĐT cho 13 DN, cơ sở, làng nghề; đồng thời hướng dẫn công tác quản trị các website để có thể vận hành đạt hiệu quả. Đây là chương trình thiết thực và phù hợp để hỗ trợ DN, cơ sở, làng nghề tiếp cận và ứng dụng TMĐT trong kinh doanh, góp phần đẩy mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh. DN Bình Định hầu hết có quy mô nhỏ, vừa, cách xa trung tâm văn hóa, khoa học, kinh tế lớn của Việt Nam như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh kể cả Đà Nẵng, vì vậy khai thác có hiệu quả CNTT sẽ giúp cho DN khắc phục hạn chế về cự ly, tiếp cận thành tựu khoa học công nghệ mới… Thực tế nhiều DN Bình Định, các cơ sở làng nghề hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, dịch vụ du lịch khi sử dụng các tiện ích CNTT, ứng dụng TMĐT đã làm tăng kết quả hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế. Hiệu quả giao dịch TMĐT trực tuyến đang được xem là một trong những giải pháp tốt trong bối cảnh hoạt động xuất khẩu gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Sử dụng TMĐT trong hoạt động mua bán giúp cho DN tiết giảm thời gian, chi phi bằng tiền đồng thời mở rộng, phát triển nhanh tiếp cận với khách hàng. Để tránh rủi ro, tạo sự tin cậy của khách hàng trong giao hàng, thanh toán, chất lượng sản phẩm… DN xuất khẩu đã có chương trình hợp tác, liên kết với ngân hàng, kết nối với hệ thống logistics nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Nhằm khuyến khích và hỗ trợ DN Bình Định đẩy mạnh ứng dụng CNTT, TMĐT nâng cao khả năng cạnh tranh phát triển thị trường… UBND tỉnh Bình đã có QĐ số 4924/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 ban hành Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 – 2020, với nhiều nội dung hỗ trợ cho DN trong việc đào tạo, xây dựng webite, thực hiện các giao dịch trực B2B, B2C,… với tổng kinh phí ngân sách địa phương được duyệt là 1.685 tỷ đồng, trong đó 02 năm 2016, 2017 đã thực hiện 629 triệu đồng (năm 2016 là 238 triệu đồng, năm 2017 là 391 triệu đồng) tạo điều kiện cho DN và các cơ sở làng nghề trên địa bàn tỉnh có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin kịp thời trên các website của cơ quan nhà nước có liên quan lĩnh vực hoạt động SXKD của đơn vị mình. Những DN, cơ sở làng nghề được hưởng lợi từ chương trình (thông qua hỗ trợ website) đã tiếp nhận vận hành và ứng dụng 73
  7. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   trong kinh doanh đạt hiệu quả, trao đổi thông tin với khách hàng nhanh chóng, hiệu quả. Đây là cơ hội DN khai thác phục vụ cho phát triển sản xuất, mở rộng thị trường các nước trên thế giới. Nhằm mục đích nâng cao nhận thức và đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong các DN, cơ sở sản xuất, làng nghề (gọi tắt là DN) trên địa bàn tỉnh; đồng thời hỗ trợ, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng TMĐT cho các đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD và năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, thực hiện QĐ số 639/QĐ-CTUBND, ngày 28/3/2011 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch Phát triển TMĐT tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015, QĐ số 4924/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 ban hành Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 – 2020 thì Sở Công Thương Bình Định phối hợp với một số cơ quan ban ngành (Trung tâm Phát triển TMĐT – Cục TMĐT & Kinh tế số Bộ Công Thương; Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định; Cục TMĐT & CNTT - Bộ Công Thương; Trung tâm Phát triển TMĐT (Ecomviet) và CTCP Ứng dụng CNTT Bình Định…) đã thực hiện được tốt vai trò nòng cốt trong quá trình phát triển TMĐT của tỉnh như: 1. Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về TMĐT (Tình hình thực thi pháp luật về TMĐT; Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT; Tập huấn phổ biến kiến thức TMĐT cho cán bộ quản lý Nhà nước và DN trên địa bàn tỉnh) 2. Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT 3. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT 4. Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT 5. Hỗ trợ các DN trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT 6. Khảo sát, học tập kinh nghiệm 3.2. Những tồn tại, hạn chế trong phát triển TMĐT tại Bình Định 3.2.1. Những tồn tại, hạn chế Phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại hạn chế là khai thác các ứng dụng TMĐT để nâng cao hiệu quả SXKD trong các DN, cơ sở làng nghề chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra, nhiều website TMĐT của các DN, làng nghề được hỗ trợ cho DN, cơ sở làng nghề tự vận hành còn mang tính hình thức, chủ yếu quảng bá hình ảnh sản phẩm của DN. Khả năng cập nhật, nâng cấp website của đơn vị mình chưa kịp thời với sự phát triển của hoạt động TMĐT và CNTT. [4] 3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế - Một số DN, cơ sở làng nghề nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích trong hoạt động TMĐT còn hạn chế; các DN, cơ sở làng nghề trên địa bàn tỉnh hầu hết là nhỏ, kết cấu hạ tầng TMĐT của đơn vị chưa đồng bộ; chưa đầu tư hoặc đầu tư ít. - Nguồn kinh phí địa phương thực hiện chương trình TMĐT còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển TMĐT trong thời đại hiện nay. Chưa tiếp cận được nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển TMĐT của Chính phủ, của các Bộ ngành Trung ương, chưa tạo ra nguồn lực đủ mạnh để phát triển. - Khách hàng, người tiêu dùng khi thực hiện việc mua bán, thanh toán còn e ngại khi sử dụng phương thức giao dịch qua TMĐT như cách thức đặt hàng trực tuyến rắc rối, sản phẩm kém chất lượng so với quảng cáo; quen với cách mua, bán theo phương thức truyền thống. Khách hàng lo ngại về vấn đề thông tin cá nhân bị tiết lộ, mua bán; an ninh mạng chưa đảm bảo; khó khăn trong việc tích hợp thanh toán điện tử. Đáng lưu ý, gần đây xuất hiện tình trạng hàng loạt website TMĐT nổi tiếng thông báo đóng cửa. Tiêu biểu trong số này là các trang TMĐT: Deca.vn (một trong những sàn TMĐT lớn ở Việt Nam); Beyeu.com (website bán hàng online về sản phẩm đặc thù của phụ nữ, trẻ em). 74
  8. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   - TMĐT đang trong giai đoạn phát triển rất nhanh và luôn biến đổi. Cơ chế chính sách quản lý điều hành chưa theo kịp, nhiều cơ quan quản lý nhà nước, DN, người dân còn lúng túng với hoạt động của TMĐT; việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành còn nhiều trở ngại. - Những người làm công tác chuyên môn chuyên về hoạt động TMĐT cho DN vừa thiếu và yếu. Một số DN khi sử dụng lao động thường hoạt động kiêm nhiệm nên khả năng ứng dụng các phần mềm, những tiện ích trong TMĐT còn hạn chế, thiếu sự hướng dẫn, đào tạo chính quy, bài bản. Cụ thể, được thể hiện qua các con số: Chẳng hạn, xung quanh công tác vận hành các website vẫn còn những trở ngại đối với các DN. Qua khảo sát, có 31% website TMĐT gặp khó khăn do nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển TMĐT; 25% website đánh giá việc khách hàng thiếu tin tưởng vào chất lượng hàng hóa hoặc lo ngại về vấn đề an toàn khi thanh toán trực tuyến gây cản trở cho hoạt động kinh doanh của DN; 22% website cho rằng chi phí cho dịch vụ vận chuyển giao nhận còn cao. [5] 4. Giải pháp phát triển TMĐT tại Bình Định 4.1. Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về thương mại điện tử - Triển khai pháp luật về TMĐT: + Tổ chức tuyên truyền để cán bộ quản lý nhà nước, DN và công dân nắm vững các quy định của pháp luật về TMĐT. + Tổ chức rà soát, kiểm tra để nắm bắt tình hình phát triển TMĐT trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT tại địa phương. + Phối hợp tổ chức hoạt động thanh tra liên ngành về lĩnh vực TMĐT tại địa phương (1 lần/năm). - Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông: báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức khác; tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT; xây dựng và quảng bá chỉ số phát triển TMĐT của tỉnh. - Tập huấn phổ biến kiến thức phát triển nguồn nhân lực TMĐT: + Đối tượng: Cán bộ quản lý nhà nước và DN + Số lượng: 05 lớp, mỗi năm tổ chức 01 lớp (khoảng 100 học viên/lớp). + Nội dung: Giới thiệu, cập nhật các mô hình TMĐT trên thế giới và Việt Nam; hệ thống văn bản pháp luật về TMĐT; các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê TMĐT; lập kế hoạch triển khai TMĐT; dịch vụ công trực tuyến; an ninh mạng, các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến; kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; xây dựng và quản trị website TMĐT; xây dựng thương hiệu trực tuyến; tham gia sàn giao dịch TMĐT; thực hiện các giao dịch mua bán trên môi trường Internet,… 4.2. Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ thương mại điện tử Tuyên truyền, khuyến khích DN sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai các ứng dụng TMĐT, sử dụng các công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến, khuyến khích các DN phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người mua thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT. Khuyến khích các tổ chức, DN xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông khác. 75
  9. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   Phối hợp với đơn vị có chức năng phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng trong TMĐT tới các DN, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thông tin, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch TMĐ và lợi ích của việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động TMĐT, hỗ trợ DN đăng ký chữ ký số (30 chữ ký số/năm). Khuyến khích các DN ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong kinh doanh, ứng dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến để thông tin trao đổi trên môi trường mạng máy tính được đảm bảo an toàn. 4.3. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử - Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ DN xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VietnamExport): Thu thập và cập nhật thông tin của các DN xuất khẩu các mặt hàng mũi nhọn của tỉnh theo định kỳ tháng, quý, năm để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của tỉnh lên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VietnamExport) tại địa chỉ www.vietnamexport.com. - Khai thác thông tin trên Cổng thông tin thị trường nước ngoài: Phổ biến, hỗ trợ DN xuất khẩu tìm hiểu thông tin về các thị trường tiềm năng tại Cổng thông tin thị trường nước ngoài của Bộ Công Thương. Hàng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ cổng thông tin thị trường nước ngoài, cập nhật tình hình thị trường trên Bản tin điện tử để cung cấp cho DN xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. - Thống kê về TMĐT: Định kỳ hàng năm xây dựng thực hiện kế hoạch điều tra thống kê TMĐT: Tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng TMĐT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Bộ Công Thương xử lý và công bố các số liệu thống kê định kỳ về TMĐT (01 lần/năm). 4.4. Phát triển các sản phẩm, giải pháp thương mại điện tử - Phát triển các sản phẩm, giải pháp hỗ trợ DN và cơ quan quản lý nhà nước triển khai ứng dụng TMĐT: Nâng cấp, chuyển đổi hệ thống vận hành Phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh”. - Công tác duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp các phần mềm đã được triển khai: + Nâng cấp, mở rộng và duy trì sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành đỗ gỗ www.binhdinhwood.com theo mô hình B2B2C nhằm phục vụ cho yêu cầu ngày càng phát triển của ngành hàng gỗ và đồ gỗ trên địa bàn tỉnh đáp ứng việc mở rộng phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. + Nâng cấp Phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh” phù hợp xu thế phát triển của CNTT, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. + Nâng cấp, mở rộng và duy trì hệ thống Phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh”. 4.5. Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử - Hỗ trợ DN xây dựng website TMĐT: Thực hiện hỗ trợ DN có định hướng và xây dựng website TMĐT phù hợp với mô hình, sản phẩm của DN; tư vấn cho DN triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website TMĐT (hỗ trợ cho khoảng 50 DN, cơ sở làng nghề thực hiện chương trình này). 76
  10. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   - Hỗ trợ DN ứng dụng TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business): Hàng năm, triển khai hướng dẫn DN sử dụng chương trình tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ của DN thông qua các công cụ e-business cụ thể là phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng (CRM) nhằm hỗ trợ DN lưu trữ dữ liệu về khách hàng một cách liên tục (hỗ trợ cho khoảng 25 DN thực hiện chương trình này). - Hỗ trợ DN kinh doanh TMĐT theo mô hình B2C: Xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét chứng nhận website thương mại điện tử uy tín (Safeweb). Trong hoạt động kinh doanh trực tuyến, thực hiện gắn nhãn tín nhiệm Safeweb đảm bảo bảo vệ thông tin cá nhân theo thông lệ quốc tế hỗ trợ khách hàng yên tâm khi giao dịch với website (hỗ trợ cho khoảng 25 DN thực hiện chương trình này). 4.6. Khảo sát, học tập kinh nghiệm và nhiệm vụ khác - Tổ chức Đoàn đi tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm tại các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch TMĐT đạt kết quả tốt; khảo sát tại một số DN ứng dụng thành công TMĐT trong SXKD. - Theo chương trình kế hoạch, tổ chức đoàn gồm các sở, ngành liên quan và một số DN điển hình tham dự hội thảo, tập huấn, hội nghị do các Bộ, ngành tổ chức. 5. Những đề xuất, kiến nghị 5.1. Đối với UBND tỉnh Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, DN phối hợp chặt chẽ hơn trong nhiệm vụ phát triển, ứng dụng TMĐT. Xem xét tiếp tục bố trí kinh phí thực hiện chương trình kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Bình Định giai đoạn 2018 – 2020 tương thích với xu thế phát triển của cả nước, cũng như xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến. 5.2. Đối với Bộ Công Thương 1. Tiếp tục hỗ trợ địa phương triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TMĐT, triển khai chương trình hỗ trợ DN xây dựng thương hiệu trực tuyến; tuyên truyền, kết nối Sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành đồ gỗ Bình Định www.binhdinhwood.com trên các kênh truyền thông của Bộ Công Thương, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực quản trị Sàn và quản lý website của DN; 2. Hướng dẫn Sở Công Thương xây dựng các chương trình, đề án phát triển TMĐT quốc gia và được tiếp cận nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho địa phương thực hiện Chương trình phát triển TMĐT quốc gia. Ban hành quy chế và định mức chi phí để thực hiện cho từng chương trình, dự án phát triển TMĐT từ nguồn kinh phí quốc gia; 3. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về TMĐT cho địa phương nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan ban ngành, các DN và người dân trên địa bàn tỉnh được tìm hiểu thông tin và tiếp cận TMĐT; 4. Cần có chính sách và thông tin cụ thể về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa thông qua các website TMĐT cũng như sàn giao dịch TMĐT. 6. Tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT được tổ chức thực hiện gắn kết và đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Công Thương và các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, phân phối và các ngành dịch vụ khác; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông, các chương trình cải cách hành chính và ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 77
  11. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   6.1. Sở Công Thương - Là đơn vị đầu mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban ngành liên quan, Báo Bình Định, Đài Phát thanh - Truyền hình, Trung tâm Phát triển TMĐT, Cục TMĐT và CNTT (Bộ Công Thương) hỗ trợ các DN, cơ sở SXKD ứng dụng TMĐT. - Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch phát triển TMĐT, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch và dự toán chi tiết trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt gửi Bộ Công Thương để Bộ Công Thương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quy định hỗ trợ kinh phí cho ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện chú ý lồng ghép với các chương trình, kế hoạch dự án chuyên ngành khác có liên quan, tránh trùng lắp, lãng phí. - Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định. - Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) trong quá trình tổ chức thực hiện để kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. 6.2. Sở Thông tin và Truyền thông - Triển khai xây dựng quy hoạch, phát triển hạ tầng viễn thông và internet tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TMĐT, đề xuất cho UBND tỉnh chính sách thu hút các nhà cung cấp dịch vụ CNTT - TMĐT đến đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thống kê về tình hình ứng dụng TMĐT của các DN và cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các sở, ngành, DN ứng dụng CNTT tin và TMĐT; tư vấn cho DN về các nội dung liên quan đến CNTT và TMĐT; gắn kết sự phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử. - Nghiên cứu, hướng dẫn triển khai các vấn đề về tích hợp chữ ký số, các chuẩn trao đổi dữ liệu. - Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai các vấn đề về an toàn, an ninh mạng; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về an toàn, an ninh mạng cho cán bộ công chức, DN, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. 6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Hàng năm, theo đề nghị của Sở Công Thương về Kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện TMĐT, Sở Tài chính thẩm định đề xuất UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện Chương trình này trong dự toán ngân sách địa phương để triển khai thực hiện. 7. Kết luận Phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Bình Định thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn những tồn tại và bất cập. Nhưng phát triển TMĐT trong hoạt động SXKD cần thay thế cho phương thức kinh doanh truyền thống sẽ là một xu thế tất yếu trong xã hội hiện đại, hội nhập và đô thị hóa. Vì vậy, trong thời gian đến rất cần có những giải pháp phát triển và đẩy nhanh ứng dụng TMĐT như: Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về TMĐT; Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT; Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT; Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT; Hỗ trợ các DN trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT; Khảo sát, học tập kinh nghiệm, nhằm mục đích giúp các tổ chức, DN tiếp cận hình thức kinh doanh tiên tiến, ít tốn kém, tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh thu được nhiều lợi ích, quảng bá được nhiều sản phẩm, hình ảnh của DN và các dịch vụ đến các đối tác, khách hàng trong và ngoài nước,… 78
  12. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018   TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anh là nền kinh tế Internet lớn nhất thế giới, https://ictpress.vn/Chuyen-dong-nganh/Anh-la-nen-kinh-te- Internet-lon-nhat-the-gioi; 2. Doanh số bán lẻ trực tuyến Trung Quốc có thể vượt 1.130 tỷ USD, https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin- tuc/thuong-mai-dien-tu/tin-tuc/doanh-so-ban-le-truc-tuyen-trung-quoc-co-the-vuot-1-130-ty-usd- 3609829.html; 3. Gần một nửa dân số thế giới sử dụng Internet, http://xahoithongtin.com.vn/vien-thong-cntt/201512/gan-mot- nua-dan-so-the-gioi-su-dung-internet-515902/; 4. Mai Hoàng, Nhiều “rào cản” trong phát triển thương mại điện tử http://www.baobinhdinh.com.vn/viewer.aspx?macm=5&macmp=5&mabb=72844; 5. Nguyễn Văn Tuyển (Phòng QLXNK Sở Công Thương), Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí, tăng lợi nhuận,
nguon tai.lieu . vn