Xem mẫu

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CAI NGHIỆN MA TUÝ Ở VIỆT NAM Hoàng Văn Tú1 Nguyễn Thị Đức Hạnh2 Tóm tắt: Hệ thống pháp luật về cai nghiện ma túy (CNMT) của Việt Nam hình thành cách đây hơn 30 năm trong Bộ luật hình sự năm 1985, nhưng quan điểm về cai nghiện ma túy được đặt nền móng rõ ràng từ Quyết định số 139/1998/QĐ-TTg. Đến nay, Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật về CNMT. Trong đó, Luật phòng, chống ma túy sửa đổi năm 2008 đã đánh dấu sự thay đổi về nhận thức từ hình sự hóa việc sử dụng trái phép chất ma túy sang phi hình sự hóa. Bài viết tập trung phân tích về quá trình chuyển biến này cũng như chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của hệ thống pháp luật CNMT tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị chung về quan điểm pháp luật đối với vấn đề cai nghiện ma túy và các khuyến nghị cụ thể để bổ sung cho Dự thảo Luật phòng, chống ma túy sửa đổi trình Quốc hội tại kỳ họp tới. Từ khoá: Cai nghiện ma tuý, pháp luật về cai nghiện ma tuý. Nhận bài: 14/10/2020; Hoàn thành biên tập: 28/10/2020; Duyệt đăng: 04/11/2020. Abstract: Vietnam’s legal framework on rehabilitation of people who have drug addiction was established 30 years ago since the Criminal Code (1985), but the perspective on drug addiction rehabilitation is clearly grounded from Decision No. 139/1998 /QĐ-TTg. Up to now, Vietnam has issued many legal documents on drug addiction rehabilitation. In particular, the Law on Drug Prevention and Control (amended in 2008) marked a an evolution when decriminalizing of drug use. The article reviews the progressive developments and limitations of this legal framework and provides recommendations to the proposal for revision of Drug Control Law, which will be submitted to the National Assembly in the coming session. Keywords: Drug addiction rehabilitation, law on drug addiction rehabilitation. Date of receipt: 14/10/2020; Date of revision: 28/10/2020; Date of Approval: 04/11/2020. Ma túy là một vấn nạn ở mọi quốc gia, một hiểm CNMT, phòng, chống ma túy trong giai đoạn tới, họa mang tính toàn cầu. Ma túy không chỉ tàn phá cần thiết phải sửa đổi bổ sung Luật phòng, chống sức khỏe, gây nguy hại đến tính mạng của con ma túy năm 2008. người, mà còn kéo theo sự gia tăng của tình trạng tội 1. Quá trình thay đổi nhận thức trong pháp phạm, bạo lực trong toàn xã hội, làm suy giảm đạo luật về cai nghiện ma tuý đức, nhân cách, phẩm giá con người, cũng như gây Tính từ năm 2000 tới năm 2019, tức là sau khi xói mòn văn hóa của các quốc gia. Vì thế, song song có Luật phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10, số với nhiệm vụ ngăn chặn tình hình sản xuất, mua bán, lượng văn bản pháp luật nói chung về phòng, chống tàng trữ, vận chuyển các chất ma túy, cần tập trung ma túy là 80 văn bản, số lượng các văn bản liên vào nhiệm vụ CNMT để giảm nhu cầu sử dụng và quan tới CNMT là 56 văn bản, chiếm 70% tổng số giảm tác hại của ma túy đối với người nghiện, gia văn bản pháp luật3. Trong số 80 văn bản pháp luật đình người nghiện và đối với toàn xã hội. về phòng, chống ma túy, có 6 Luật, Nghị quyết của Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội, 24 Nghị CNMT của Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện, định của Chính phủ, 1 Nghị quyết của Chính phủ, thể hiện qua số lượng văn bản và đặc biệt là chuyển 1 Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân biến về quan điểm đối với vấn đề nghiện ma túy và dân tối cao, 13 Quyết định của Thủ tướng Chính CNMT. Nhờ đó, việc quản lý, xử lý phòng, chống phủ và 35 Thông tư, Thông tư liên tịch của các Bộ ma túy cũng như hiệu quả CNMT đã được cải ngành như: Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh thiện. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhiệm vụ và Xã hội, Bộ Y tế. Các văn bản pháp luật qua từng 1 Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Viện Nghiên cứu lập pháp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 2 Thạc sỹ, Vụ các Vấn đề Xã hội của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội. 3 Bộ Công An (2019), Báo cáo Tổng kết 10 năm thi hành Luật phòng, chống ma túy giai đoạn 2008-2018.
  2. Soá 11/2020 - Naêm thöù möôøi laêm giai đoạn đã thể hiện rõ sự thay đổi nhận thức pháp được thực thi trong một giai đoạn khá dài cho tới luật của Việt Nam đối với vấn đề CNMT. khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thực tiễn cho thấy, thay đổi nhận thức pháp phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 được ban luật về CNMT là một quá trình rất dài, không chỉ ở hành. Chuyển biến lớn nhất về quan điểm lập pháp Việt Nam mà ở các quốc gia khác trên thế giới. là xác định người sử dụng ma túy không chỉ là Điểm chung của hệ thống pháp luật của các quốc người vi phạm pháp luật mà còn là nạn nhân của tệ gia trên thế giới đều rất nghiêm khắc đối với các nạn xã hội, là một người bệnh. Sự thay đổi về quan hành vi sản xuất, tàng trữ, buôn bán chất ma túy điểm này của Luật phòng, chống ma túy sửa đổi nhưng lại có những quan điểm không giống nhau chính là cơ sở để năm 2009 khi Quốc hội thông qua trong việc xử lý hành vi sử dụng ma túy của cá Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm nhân người nghiện. Hiện nay, có quốc gia vẫn áp 1999 đã bãi bỏ Điều 199 quy định về tội sử dụng dụng hình phạt tù rất nặng đối với các cá nhân có trái phép chất ma tuý, tạo ra một sự thay đổi lớn hành vi sử dụng ma túy cho bản thân4. Trong khi trong tư duy pháp luật đối với vấn đề CNMT. đó, cũng có nhiều quốc gia khác đã lựa chọn một Sau khi bãi bỏ Điều 199 của BLHS năm 1999, hướng tiếp cận khác, tương tự như Việt Nam sau việc xử lý đối với người sử dụng trái phép chất ma một quá trình thay đổi nhận thức từ hình sự hóa về túy được chuyển từ xử lý hình sự sang xử lý xử việc sử dụng trái phép chất ma túy sang không coi phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 hành vi sử dụng ma túy là hành vi phạm tội hình sự. Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của 1.1. Quan điểm xử lý hình sự việc sử dụng trái Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính phép chất ma túy trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội7. Các quan điểm hình sự hóa về việc sử dụng 1.2. Quan điểm người nghiện ma túy là người chất ma túy đã có từ trước khi có Bộ luật hình sự bệnh (BLHS) năm 1999. Tuy nhiên, ở giai đoạn trước, Không dễ để thay đổi quan điểm đối với người tình hình ma túy diễn biến rất phức tạp; các quy sử dụng ma túy từ hình sự hóa sang quan điểm phi định pháp luật liên quan còn nhiều hạn chế, kể cả hình sự hóa, coi người nghiện ma túy là người khi đã sửa đổi BLHS năm 1985 bằng một chương bệnh. Tuy nhiên, việc bãi bỏ Điều 199 BLHS được riêng trong BLHS sửa đổi, bổ sung năm 1997 vẫn coi là một bước đi phù hợp với lộ trình về hoàn không đảm bảo được sự đồng bộ, hoàn chỉnh5. Vì thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan thế, ngày 21/12/1999, Quốc hội đã thông qua tới CNMT và phòng, chống ma túy như nhiều quốc BLHS, trong đó Chương XVIII quy định các hành gia khác trên thế giới như Bồ Đào Nha, Mexico, vi phạm tội liên quan tới ma túy gồm 10 điều. Điều Hà Lan, Aghentina... Bên cạnh đó, sự thay đổi lớn 199 quy định về tội sử dụng trái phép chất ma túy về quan điểm pháp luật này cũng thể hiện rõ tính như sau: “1. Người nào sử dụng trái phép chất ma nhân đạo trong việc xử lý đối với các hành vi về sử túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục dụng ma túy cho mục đích cá nhân của người nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp nghiện. Tiếp cận mới này cũng cho thấy, Việt Nam đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục đã thay đổi quan điểm về phòng, chống ma túy. sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba Việc đấu tranh với tội phạm ma túy tập trung vào tháng đến hai năm; 2. Tái phạm tội này thì bị phạt các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển ma túy, tù từ hai năm đến năm năm”6. những hành vi được coi là gây nguy hiểm cho xã Các quan điểm về xử lý hình sự đối với các hội. Đối với các hành vi sử dụng ma túy của cá hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong BLHS nhân được xác định là các hành vi không gây nguy 4 Bùi Thị Xuân Mai chủ biên (2013), Giáo trình chất gây nghiện và xã hội, Nxb. Lao động Xã hội, tr. 107, 108. 5 Hoàng Anh, Chính sách hình sự đối với tội phạm ma túy qua các thời kỳ, www.tiengchuong.vn, truy cập ngày - 07/10/2019. 6 Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma tuý số 16/2008/QH12 năm 2008. 7 Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hút, tiêm chích, hít hoặc bằng các hình thức khác để sử dụng trái phép chất ma tuý.
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP hiểm cho xã hội và cần phải được nhìn nhận đúng vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện với bản chất của vấn đề. Mặt khác, kinh nghiệm từ ma túy của Tòa án nhân dân cấp huyện. Đồng thời, các quốc gia cho thấy, nếu vẫn tiếp tục coi người Luật xử lý vi phạm hành chính xác định rõ trách nghiện ma túy là một hành vi gây nguy hiểm cho xã nhiệm của các bên có liên quan như Ủy ban nhân hội thì chi phí xã hội để giải quyết vấn đề này rất dân cấp xã, Công an xã, Phòng Tư pháp, Phòng tốn kém trong khi hiệu quả thực tiễn lại không cao. Lao động, Tòa án nhân dân trong việc xử lý các vấn Về cơ bản ở giai đoạn trước, quan điểm pháp đề về vi phạm hành chính để tăng tính minh bạch luật về ma túy của Việt Nam bao gồm 3 cách tiếp trong quá trình này cũng như đảm bảo quyền của cận là giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại. Các người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi cách tiếp cận này đã rất phù hợp trong một giai đưa đi cai nghiện bắt buộc. đoạn nhất định, đặc biệt là nâng cao nhận thức cho Các quy định pháp luật hiện hành cũng thể hiện cộng đồng về ma túy và kìm chế tỷ lệ người nghiện quan điểm hỗ trợ đối với người nghiện ma túy như ma túy. một nhóm đối tượng cần các hỗ trợ về tái hòa nhập Quan điểm pháp luật coi người nghiện ma túy cộng đồng sau cai nghiện. Thực tế cho thấy, việc là người bệnh đã được cụ thể hóa trong các quy hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma định pháp luật có liên quan. Đã là người bệnh, túy sau cai quan trọng không kém so với hoạt động người nghiện ma túy cần được điều trị ở những nơi cai nghiện bởi CNMT thì khó nhưng tái nghiện lại có điều kiện y tế. Đồng thời, không giống như bệnh rất dễ. Vì thế vấn đề quản lý sau cai nghiện cũng lý thông thường, bệnh của người nghiện ma túy có được chú trọng trong hệ thống pháp luật về CNMT liên quan tới các yếu tố về môi trường, xã hội xung của Việt Nam9. quanh. Do đó, việc điều trị CNMT đòi hỏi phải kết 2. Đánh giá chung về hệ thống pháp luật hợp nhiều biện pháp khác nhau, đặc biệt là phải cải Việt Nam về cai nghiện ma túy thiện và nâng cao chất lượng của các dịch vụ y tế, 2.1. Những ưu điểm chăm sóc sức khỏe và cả yếu tố tâm lý có liên quan Thứ nhất, đã phần nào đảm bảo được tính đầy tới CNMT. đủ và toàn diện. Hệ thống văn bản pháp luật từ luật Tổ chức CNMT không đòi hỏi trình độ quá cao đến các văn bản dưới luật đều đã cố gắng bao trùm của đội ngũ y bác sĩ, nhất là khi Bộ Y tế đã ban các khía cạnh khác nhau trong lĩnh vực CNMT. hành phác đồ điều trị. Tuy nhiên, quá trình cai Trong đó, ngoài các quy định chung tại Luật phòng, nghiện này lại đòi hỏi năng lực xã hội, tâm lý thấu chống ma túy; Luật xử lý vi phạm hành chính, còn hiểu và khả năng chia sẻ của đội ngũ y, bác sĩ đối có hàng loạt các chính sách cụ thể về cơ sở cai với người nghiện. Do đó, việc nâng cao năng lực nghiện, cán bộ cai nghiện, tài chính công tác cai cho đội ngũ cán bộ đã nhiều lần được quy định nghiện, truyền thông về CNMT… trong pháp luật về CNMT. Thông tư số Thứ hai, đã liên tục được điều chỉnh, bổ sung 04/2016/TT-BLĐTBXH thể hiện rõ quan điểm để phù hợp với bối cảnh cụ thể. Sau 8 năm triển này: “Hình thành thái độ nghề nghiệp chuyên khai tại Luật phòng, chống ma túy năm 2000, Quốc nghiệp trong quá trình hỗ trợ người sử dụng ma hội đã thông qua tại Luật phòng, chống ma túy sửa túy và gia đình: tôn trọng, chấp nhận, thấu cảm với đổi năm 2008. Trong Chương CNMT đã có 6/11 người nghiện ma túy và gia đình người nghiện ma điều được sửa đổi, bổ sung (Điều 25, 26, 27, 31, 33 túy; Tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp và 35), thêm 3 điều mới (Điều 26a, 32a và 34a). Từ trong chăm sóc, hỗ trợ người nghiện ma túy”8. sự thay đổi mang tính chất “đột phá” trong quan Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã điểm lập pháp đối với hoạt động CNMT, nhiều văn quy định cụ thể đối với việc xử lý hành chính đưa bản pháp luật khác liên quan cũng đã được sửa đổi 8 Thông tư số 04/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/4/2016 về Ban hành khung chương trình Đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma tuý. 9 Theo Quyết định số 1001/QĐ - TTg ngày 27/6/2011 Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý sau cai; tăng cường quan hệ phối hợp giữa trung tâm quản lý sau cai nghiện với chính quyền xã, phường, thị trấn, nơi người nghiện cư trú.
  4. Soá 11/2020 - Naêm thöù möôøi laêm và ban hành: 5 Nghị định, 12 Thông tư và Thông tư cũng như giúp họ sớm phục hồi, hòa nhập và tiếp liên tịch (cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật tục đóng góp cho cộng đồng xã hội. khác của địa phương)10. Thứ sáu, pháp luật ngày càng chú trọng đến Thứ ba, hệ thống chính sách pháp luật về công tác xã hội hóa hoạt động CNMT, huy động sự CNMT của Việt Nam luôn đảm bảo đầy đủ quyền tham gia, trách nhiệm của các ngành, các cấp và công dân, quyền con người cho các đối tượng toàn thể xã hội trong công tác CNMT. CNMT theo đúng quy định của hiến pháp, pháp luật 2.2. Một số tồn tại Việt Nam. Điển hình như trong các văn bản pháp Bên cạnh những ưu điểm, hệ thống pháp luật luật về cai nghiện đều thể hiện rõ Nhà nước khuyến về CNMT tại Việt Nam trong quá trình vận hành khích hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, trong thực tiễn cũng đã bộc lộ một số hạn chế, tồn tại cộng đồng. Nhà nước cũng luôn đảm bảo chế độ tại cần được xem xét và điều chỉnh. Cụ thể: hỗ trợ đối với người cai nghiện, theo quy định pháp Thứ nhất, đối với việc xây dựng và hoàn thiện luật cả đối tượng cai nghiện tự nguyện và bắt buộc khái niệm ma túy, CNMT trong hệ thống chính đều được nhận hỗ trợ của nhà nước. sách pháp luật vẫn còn nhiều bất cập. Cho đến nay Thứ tư, hệ thống pháp luật về CNMT của Việt đã có rất nhiều các định nghĩa, cách hiểu khác nhau Nam cơ bản phù hợp với pháp luật quốc tế. Việt về thuật ngữ ma túy, đặc biệt là sự lệch pha giữa Nam đã tham gia nhiều Công ước quốc tế về quy định trong luật và danh mục các chất ma túy do phòng, chống và kiểm soát ma túy cũng như luôn Chính phủ ban hành. tích cực thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về Thứ hai, quy định liên quan đến việc thống kê, phòng, chống tội phạm về ma túy; về CNMT và xác định người nghiện ma túy chưa được thực thi có giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện… Điều hiệu quả dù có rất nhiều văn bản của Thủ tướng này cũng đã được quy định rõ trong các văn bản Chính phủ, Bộ Công an và các bộ ngành liên quan pháp luật của Việt Nam như tại Luật phòng, chống do các văn bản có sự chồng chéo trong xác định tình ma túy năm 2000, tại Luật phòng, chống ma túy trạng nghiện cũng như sự xuất hiện của nhiều loại sửa đổi năm 2008; Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ma túy mới ngoài danh mục. Chẳng hạn như thiếu ngày 21/01/2013 về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực các hướng dẫn xác định tình trạng nghiện cần sa, phòng, chống ma túy… cocaine hay chưa có sinh phẩm xét nghiệm để phát Thứ năm, pháp luật quy định quy trình CNMT hiện người sử dụng một số loại ma túy mới như cỏ đảm bảo đầy đủ đối với tất cả các nhóm đối tượng. Mỹ, tem lưỡi… Ngay cả đối với tiêu chuẩn xác định Tất cả các nhóm đối tượng cả cai nghiện tại các cơ nghiện chất Amphetamine và quy trình xác định sở và cai nghiện tại cộng đồng và gia đình đều trải nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số qua chu trình cai nghiện gồm 5 bước: (i) Phân loại 17/2015/TTLT-BYT-BCA-BLĐTBXH cũng đang người nghiện; (ii) Điều trị cắt cơn, giải độc; (iii) Giáo bộc lộ nhiều điểm không phù hợp với thực tiễn. dục phục hồi hành vi, nhân cách; (iv) Lao động trị Thứ ba, quy định liên quan đến việc xử lý hành liệu, học nghề và (v) Giai đoạn phòng chống tái chính đối với hành vi nghiện ma túy chưa đủ sức nghiện, hòa nhập cộng đồng11. Ngoài việc chú trọng răn đe khi hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đến các liệu pháp về y tế, hoạt động cai nghiện theo chỉ bị xử lý hành chính, phạt cảnh cáo hoặc phạt quy định cũng chú trọng thêm cả các hỗ trợ về đào tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. tạo nghề, dạy văn hóa, giáo dục... Các hỗ trợ này tạo Thứ tư, quy định liên quan đến chính sách cơ hội tốt giúp người nghiện cai nghiện thành công CNMT bắt buộc. Kết quả từ quá trình triển khai thực 10 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Báo cáo Nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung của pháp luật dự phòng và điều trị nghiện ma túy. 11 Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 31/12/2010 Hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện & Nghị định số 1866/VBHN-BLĐTBXH ngày 15/5/2019 Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc & Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 Quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
  5. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP hiện các quy định về biện pháp đưa người nghiện ma túy để hoàn thiện cơ sở pháp lý cũng như tiếp ma túy vào cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai tục hoàn thiện quan điểm, nhận thức pháp luật về nghiện cho thấy còn khá nhiều vướng mắc. Ngoài CNMT. Cụ thể: những bất cập như phân tích ở trên về việc xác định - Về quan điểm ứng xử đối với người nghiện tình trạng nghiện của các nhóm đối tượng, việc xác ma túy: Sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi định người không có nơi cư trú ổn định hay việc phạm pháp luật, vì vậy cần tiếp tục duy trì việc xử chuyển người nghiện về nơi cư trú để giáo dục tại phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng xã, phường, thị trấn cũng gặp nhiều khó khăn. trái phép chất ma túy. Có biện pháp quản lý tại cộng Thứ năm, quy định liên quan đến chính sách đồng đối với người nghiện ma túy. CNMT tự nguyện chưa hợp lý. Nhà nước khuyến - Về điều trị: Trong công tác CNMT thì phòng khích CNMT tự nguyện, tổ chức hỗ trợ và tạo điều ngừa và dự phòng vẫn là chính. Để dự phòng kiện cho các hoạt động CNMT tự nguyện tại gia nghiện hiệu quả, cần chú trọng đặc biệt tới các biện đình hoặc cộng đồng. Tuy nhiên các điểm cai nghiện pháp can thiệp sớm bằng giáo dục đối với các hành tự nguyện thiếu thốn về cơ sở vật chất, nhân lực. vi sử dụng chất ma túy. Can thiệp bằng biện pháp Thứ sáu, chính sách quản lý sau cai đang bất giáo dục càng sớm sẽ càng giúp nâng cao nhận thức cập khi nặng về hành chính và chủ yếu do ngành của người nghiện để họ sớm từ bỏ hành vi sử dụng công an thực hiện trong khi thiếu nhiều các hoạt ma túy. Hoạt động CNMT là quá trình triển khai động hỗ trợ về sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho tổng hợp các can thiệp về y tế, tâm lý và xã hội phù người nghiện dẫn tới nguy cơ tái nghiện cao. hợp với nhu cầu của người nghiện ma túy tự Thứ bảy, quy định chính sách về công tác xã nguyện. Đa dạng hóa các hình thức CNMT, thực hội hóa hoạt động CNMT chưa đủ khuyến khích hiện các phương thức cai nghiện phù hợp với từng sự tham gia của khu vực tư. Hiện nay, người cai nhóm đối tượng nghiện tại các trung tâm, cơ sở cai nghiện ngoài - Về đầu tư: Đầu tư cho công tác can thiệp dự công lập không được nhận hỗ trợ nào từ ngân sách phòng nghiện ma túy là đầu tư cho sự phát triển như tại Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày bền vững. Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện 02/12/2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, đối với các dịch vụ cơ bản cho người cai nghiện ma thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các túy, các địa phương quan tâm bố trí ngân sách cho cơ sở CNMT tự nguyện. hoạt động này; cá nhân và gia đình người nghiện Thứ tám, tính chồng chéo, chưa thống nhất của ma túy có trách nhiệm tham gia, đóng góp. các văn bản quy phạm pháp luật về CNMT. Việc - Về tiếp thu kinh nghiệm quốc tế: Nghiên cứu, liên tục được sửa đổi, bổ sung và có quá nhiều văn cập nhật, bổ sung một số thuật ngữ, khái niệm12 để bản khác nhau liên tiếp được ban hành, nhiều văn bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao bản chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn đã trách nhiệm của ngành y tế trong công tác dự phòng được thay thế… cũng đã khiến cho nhiều văn bản và điều trị nghiện ma tuý. pháp luật bị chồng chéo hoặc không thống nhất với 3.2. Một số kiến nghị cụ thể với Dự thảo Luật nhau, gây nhiều khó khăn cho quá trình thực thi phòng, chống ma túy sửa đổi13 chính sách, đặc biệt là giữa Luật phòng, chống ma Dự thảo tại Luật phòng, chống ma túy sửa đổi túy và Luật xử lý vi phạm hành chính. sẽ được trình Quốc hội tại Kỳ họp tháng 10 năm 3. Một số kiến nghị 2020. Dự thảo này đã có nhiều thay đổi quan trọng 3.1. Một số kiến nghị chung so với Luật phòng, chống ma túy năm 2008. Trong Muốn nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đó, Chương V (CNMT) gồm 20 điều (từ Điều 28 CNMT cần phải thực hiện song song nhiều giải đến Điều 47). Các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cụ pháp bao gồm sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống thể như sau: 12 Người lệ thuộc vào ma túy thay vì người nghiện ma túy; tác hại do sử dụng ma túy thay vì tệ nạn ma túy; điều trị rối loạn do sử dụng ma túy thay vì cai nghiện ma túy… 13 Góp ý đối với Dự thảo 5 Luật phòng, chống ma túy (sửa đổi).
  6. Soá 11/2020 - Naêm thöù möôøi laêm Thứ nhất, thống nhất quy định về tạm giữ để chưa thành niên, trẻ em. Đồng thời, cần phải bổ xác định tình trạng nghiện: Điều 28 về xác định sung quy định áp dụng cai nghiện bắt buộc đối tình trạng nghiện ma túy trong Dự thảo Luật phòng, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã CNMT bắt chống ma túy sửa đổi không quy định rõ vấn đề tạm buộc nhưng vẫn nghiện ma túy. giữ người để xác định tình trạng nghiện trong khi Thứ bảy, về hỗ trợ sai CNMT tại Điều 38 của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dự thảo bãi bỏ quy định quản lý sau cai nghiện cần xử lý vi phạm hành chính quy định tạm giữ người phải được xem xét kỹ lưỡng. Việc quản lý sau cai theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng là cần thiết nhưng cần giảm các biện pháp hành nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất chính và tăng các biện pháp hỗ trợ cho người ma túy và quy định nơi tạm giữ. nghiện hòa nhập cộng đồng ví dụ dạy nghề, vay Thứ hai, cần làm rõ chính sách ưu đãi của Nhà vốn, tạo việc làm… nước về CNMT tại Khoản 5 Điều 29. Các chính Thứ tám, đề nghị nghiên cứu bổ sung một số sách này cần đồng bộ với quy định tại Điều 16 Luật quy định về dự phòng nghiện ma túy trong Chương đầu tư số 61/2020/QH14. này. Thứ ba, ngoài các cơ sở cai nghiện công lập, Trải qua hơn 20 năm, hệ thống pháp luật về cơ sở tư nhân còn có các các cơ sở y tế, cơ sở xã CNMT của Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện hội, cơ sở tôn giáo… tham gia cai nghiện ma túy và phát triển đa dạng, đảm bảo đáp ứng được các vì vậy cần thiết kế Điều 32 theo hướng liệt kê các yêu cầu thực tiễn trong công tác CNMT gắn với loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma đấu tranh phòng, chống ma túy. Tuy nhiên, bên túy và bổ sung các điều khoản riêng quy định về cạnh những kết quả đã đạt được, trên thực tế số mô hình, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền… của lượng người nghiện ma túy vẫn đang ngày càng gia từng loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện. tăng, có xu hướng trẻ hóa và phức tạp hơn về loại Riêng đối với Điều 33, cần rà soát lại để thống ma túy sử dụng, đặc biệt là đối với ma túy tổng nhất với các Điều 95, 96, 103, 104, 105 của Luật hợp. Trong số các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo tính thống quả thực thi công tác CNMT, không thể không nhất của pháp luật. nhắc đến sự bất cập của hệ thống chính sách. Vì Thứ tư, cần có quy định cụ thể về thời gian tối thế, các bất cập này đòi hỏi phải có sự thay đổi thiểu đối với việc CNMT tự nguyện tại gia đình, mạnh mẽ trong quan điểm xây dựng pháp luật về cộng đồng tại Điều 35. Nếu chỉ dựa vào việc cho CNMT phù hợp với tình hình mới ở Việt Nam hiện phép thỏa thuận thời gian cai nghiện sẽ không thể nay. Trong đó, đặc biệt là việc sửa đổi, bổ sung kịp đảm bảo được hiệu quả công tác cai nghiện. Cần thời các quy định pháp luật mới về công tác cai phải có quy định thời gian tối thiểu tiến hành nghiện, tăng cường các chính sách về xã hội hóa CNMT theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế để vừa công tác cai nghiện, phát huy vai trò của khu vực tư đảm bảo hiệu quả công tác cai nghiện, vừa đảm bảo nhân, cộng đồng trong việc cung cấp các dịch vụ quyền lợi, nghĩa vụ của các bên. cai nghiện chất lượng tốt, giá rẻ, phù hợp với nhu Thứ năm, về trường hợp áp dụng biện pháp cầu và khả năng chi trả của mọi đối tượng trong xã đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Điều 37 cần hội… Việc khắc phục các bất cập trong hệ thống quy định cụ thể trong Dự thảo luật các trường hợp pháp luật về ma túy phải bắt nguồn từ sự thay đổi bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc ngay trong Luật phòng, chống ma túy./. phiện bằng thuốc thay thế. Đồng thời, bổ sung quy TÀI LIỆU THAM KHẢO định xác định tình trạng nghiện với mọi trường hợp 1. Hoàng Anh, Chính sách hình sự đối với tội đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trừ các trường phạm ma túy qua các thời kỳ, hợp đã tự thừa nhận nghiện ma túy. www.tiengchuong.vn, truy cập ngày 07/10/2019. Thứ sáu, về CNMT cho người từ đủ 12 tuổi 2. Bộ Công An (2019), Báo cáo Tổng kết 10 đến dưới 18 tuổi tại Điều 40 cần thống nhất với với năm thi hành Luật phòng, chống ma túy giai đoạn các luật, quy định liên quan tới quyền của người 2008-2018.
nguon tai.lieu . vn