Xem mẫu

  1. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật MỘT SỐ CÁCH TIẾP CẬN VỀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH Ngô Hoài Sơn* TÓM TẮT Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách cũng không giống nhau. Nghiên cứu này trình bày yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách từ nhiều cách tiếp cận (mô hình) khác nhau như mô hình hợp lý, mô hình quản lý, mô hình phát triển tổ chức, mô hình thư lại, mô hình chính trị và mô hình nhận thức. Từ khoá: Yếu tố ảnh hưởng; thực hiện chính sách; mô hình. FACTORS INFLUENCE ON POLICY IMPLEMENTATION ABSTRACT Different approaches indicate variety of factors that influence on policy implementation. This paper carries out a literature review about factors of policy implementation from variety of approaches (models) such as rationale model; management model; organisation development model, bureaucratic model, political model and cognitive model. Keywords: Influencing factors; policy implementation; model. giả có cách tiếp cận khác nhau về các yếu tố ảnh 1. MỞ ĐẦU hưởng đến quá trình thực hiện chính sách. Điều Là một ngành mới được nghiên cứu và này đúng với bản chất của khoa học chính sách giảng dạy ở Việt Nam nên hệ thống lý thuyết về công là mỗi chính sách với quá trình thực hiện chính sách công nói chung và thực hiện chính riêng, đặc thù, nên các yếu tố ảnh hưởng đến quá sách nói riêng bằng tiếng Việt hết sức nghèo trình thực hiện ấy cũng rất khác nhau, với mức nàn và đơn điệu. Nhiều vấn đề lý thuyết phong độ ảnh hưởng khác nhau. phú và đa dạng của chính sách công chưa được Với mong muốn góp phần làm phong phú chạm tới. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thêm lý thuyết về thực hiện chính sách công thực hiện chính sách hiện nay đang là chủ đề bị bằng tiếng Việt, bài viết tiến hành tổng thuật một bỏ ngỏ. Đa phần các tác giả khi nghiên cứu về số cách tiếp cận với các nhóm yếu tố khác nhau các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách. thường liệt kê một cách chung chung các yếu tố 2. KHÁI NIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH mà họ cho rằng có ảnh hưởng. Tuy nhiên, bản Là một bước của quy trình chính sách, chất của khoa học là đa dạng và phong phú trong thực hiện chính sách được nhiều nhà nghiên cách tiếp cận, nên thật khó khăn để có thể đưa ra cứu quan tâm với nhiều cách hiểu khác. Ferman một danh sách thống nhất các yếu tố ảnh hưởng (1990) quan niệm thực hiện chính sách “là những đến thực hiện chính sách trong mọi bối cảnh, gì xảy ra giữa sự mong đợi của chính sách và kết mọi chính sách. quả chính sách thu được”. Khi bình luận về cách Ngược lại với xu hướng này ở Việt Nam, hiểu này, Wheat (2010) cho rằng đây là cách các nhà nghiên cứu ở nước ngoài cố gắng cụ thể hiểu “không còn gì để bàn cãi” vì quá chung hoá và gắn nghiên cứu của họ vào từng bối cảnh chung và mơ hồ. Theo đó, Wheat (2010) ủng hộ thực hiện chính sách khác nhau. Nhờ đó, mỗi tác quan niệm của Mazmanian và Sabatier (1983, * ThS. Giảng viên Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Tp. HCM, 130
  2. Một số cách tiếp cận... tr.1): “thực hiện chính sách là việc công chức sách, đầu ra, chủ thể hình thành chính sách, triển khai một quyết định chính sách đã được người thực hiện, và người khởi động các chương thông qua để thực hiện quyền lực chính thống”. trình. Mục đích hướng tới của phương trình này Một số tác giả quan niệm thực hiện chính là tìm ra lợi ích từ đầu ra của chính sách. Đây sách gắn với việc hình thành có chủ đích các là cách tiếp cận phù hợp với mong đợi của các bộ phận của nhà nước để làm hoặc để ngừng nhà đánh giá chính sách vì họ luôn hướng tới làm việc gì đó (Mazmanian và Sabatier 1989); những lợi ích có thể nhìn thấy được. Tuy nhiên, thực hiện chính sách còn là tác động thực tế hạn chế của cách tiếp cận này là trên thực tế việc của các hành động của nhà nước (Mazmanian thực hiện chính sách còn mang lại những giá trị và Sabatier 1989). Cách tiếp cận này như tác vô hình như bài học rút ra từ sự thất bại của một giả O’toole (2000) phê phán là không những chính sách, sự tăng lên về năng lực của tổ chức đã đồng nhất giữa chủ thể chính sách với hành cũng như năng lực lãnh đạo. động của chủ thể đó mà còn quá nhấn mạnh đến Khan và Khandaker (2016) quan niệm mối quan hệ nhân quả giữa những nỗ lực của thực hiện chính sách là việc triển khai pháp luật chủ thể và tác động đầu ra (outcomes) của chính mà trong đó các chủ thể và tổ chức khác nhau sách. Trên thực tế, việc thực hiện chính sách làm việc cùng nhau để sử dụng các thủ tục và đòi hỏi cần có sự nhìn nhận tính chất đa chủ thể kỹ thuật nhằm đưa chính sách vào thực tế để đạt của hành động chính sách như khách hàng, nhà được mục tiêu. Từ khái niệm này, có thể rút ra chính trị, và các chủ thể khác có ảnh hưởng từ ba vấn đề. Thứ nhất, thực hiện chính sách gắn bên ngoài chính sách (O’toole, 2000). Nói cách với việc thực hiện pháp luật. Thứ hai, thực hiện khác, quá trình thực hiện chính sách cần phải chính sách gắn với quá trình tương tác giữa các nhấn mạnh đến sự phối hợp giữa các chủ thể chủ thể có liên quan cùng với những thủ tục và hoặc các bên (O’toole, 2000). kỹ thuật phù hợp. Thứ ba, thực hiện chính sách Ramesh (2008) hiểu thực hiện chính sách hướng đến việc đạt được mục tiêu chính sách gồm hai quá trình ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô. trên thực tế. Nói cách khác, tác giả cho rằng thực Ở cấp độ vĩ mô, thực hiện chính sách chỉ những hiện chính sách là một quy trình bao gồm đầu hành động của chính quyền liên bang nơi mà vào, đầu ra, các chủ thể tham gia và các quy chính sách được ban hành. Ở cấp độ vi mô là trình thủ tục. Đó chính là sự tương tác của các việc thực hiện chính sách ở chính quyền bang, chủ thể với hướng đích là các mục tiêu của chính chính quyền cơ sở nơi mà chính sách tạo ra kết sách trên thực tế. quả trên thực tế. Với quan niệm này, thực hiện Nguyễn Hữu Hải (2016, tr. 127) đề xuất chính sách là dòng chảy một chiều từ trên xuống “Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ dưới; thực hiện chính sách là kết quả tiếp nối quá trình hoạt động của các chủ thể theo các của quá trình hoạch định chính sách. Bởi quá cách thức khác nhau nhằm thực hiện hóa nội trình thực hiện chính sách cũng chính là quá dung chính sách công một cách hiệu quả”. Với trình hoặc ít nhất góp phần vào giai đoạn hình cách tiếp cận này, tổ chức thực hiện chính sách thành chính sách (Hupe & Hill, 2007). Cách tiếp là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn cận này có nhược điểm là đơn giản hóa vai trò tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ của giai đoạn thực hiện chính sách trong toàn bộ mô theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Nhược quy trình chính sách. điểm của cách tiếp cận này nằm ở chỗ tác giả Lane (2000) có vẻ toán học khi cho rằng mặc định quá trình thực hiện chính sách đương thực hiện chính sách như một hàm số trong đó nhiên là “hiệu quả”. Trên thực tế việc thực hiện thực hiện chính sách là y và các biến số là chính chính sách hàm chứa nhiều rủi ro có thể dẫn đến 131
  3. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật không thành công. Cụm từ “toàn bộ quá trình tế và môi trường khoa học công nghệ. hoạt động của các chủ thể” mà tác giả sử dụng Hai cách tiếp cận trên có điểm chung là tương đối rộng khi đề cập đến vấn đề tổ chức mong muốn hình thành nên một danh sách đồng thực hiện chính sách của các chủ thể thực hiện. nhất các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực Tóm lại thực hiện chính sách là việc tổ hiện chính sách cho mọi chính sách. Tuy nhiên, chức những nguồn lực đang có một cách có điều này vốn không thể xảy ra trong nghiên cứu chủ đích để đưa một chính sách của nhà nước khoa học vốn hết sức đa dạng và phong phú (do chính cơ quan mình hoặc cơ quan khác ban và cũng hết sức cụ thể với từng bối cảnh chính hành) vào thực tế. sách cụ thể. Một yếu tố nào đó có thể ảnh hưởng 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC mạnh mẽ đến quá trình thực hiện chính sách A HIỆN CHÍNH SÁCH nhưng hoàn toàn không ảnh hưởng đến quá trình Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2016, tr. 139- thực hiện chính sách B. Hơn nữa, trong quá trình 145) đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến thực nghiên cứu, thật khó khăn cho một tác giả nào hiện chính sách như tính chất của vấn đề chính đó lại đưa tất cả các yếu tố ảnh hưởng (có thể có) sách; môi trường thực hiện chính sách; mối quan vào mô hình nghiên cứu. Vì như vậy sẽ làm mất hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách; tiềm trọng tâm, trọng điểm trong nghiên cứu. Lập lực của các đối tượng chính sách; đặc tính của luận này cho thấy cần thiết phải xem xét các yếu đối tượng chính sách; năng lực thực hiện chính tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách theo từng sách của cán bộ, công chức; mức độ tuân thủ bối cảnh, từng cách tiếp cận khác nhau. các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau ở nhiều sách; các điều kiện vật chất để thực hiện chính mô hình thực hiện chính sách khác nhau, các sách; và sự đồng tình, ủng hộ của người dân. yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách cũng Smith (1973) liệt kê một số yếu tố ảnh khác nhau. Có một số mô hình thực hiện chính hưởng đến quá trình thực hiện chính sách như sách như mô hình hợp lý (Rationale Model), mô bản thân của chính sách ban hành, nhóm tham hình quản lý (Management Model), mô hình gia, cơ quan thực hiện và các yếu tố thuộc về phát triển tổ chức (Organisational Development môi trường chính sách. Bản thân chính sách Model), mô hình thư lại (Bureucratic Model), ban hành là mức độ phức tạp, rộng hẹp và nội và mô hình chính trị (Political Model) (Khan & dung, nội hàm của chính sách. Nhóm tham gia Khandaker 2016). Mỗi mô hình, tùy theo cách là những đối tượng liên quan và tương tác với tiếp cận mà đưa ra các yếu tố tác động đến hiệu nhau trong quá trình thực hiện chính sách. Cơ quả thực hiện chính sách. quan thực hiện là những chủ thể chính đưa chính Trước hết là Mô hình hợp lý nhấn mạnh sách vào thực tế với những nội hàm quan trọng đến sự hợp lý của toàn bộ quá trình thực hiện như cơ cấu tổ chức và nhân sự, sự lãnh đạo trong chính sách. Theo mô hình này, quá trình thực cơ quan nhà nước, khả năng đạt được mục tiêu hiện chính sách phải đảm bảo tính hợp lý từ và các chương trình thực hiện chính sách hay chính sách hợp lý đến kế hoạch, sự phân công còn gọi là năng lực thực hiện chính sách. Yếu hơp lý. Theo đó, yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến tố thuộc về môi trường bao gồm môi trường bên quá trình thực hiện chính sách là sự rõ ràng của trong và môi trường bên ngoài. Môi trường bên mục tiêu chính sách. Mục tiêu chính sách rõ trong như các nhà hoạch định chính sách, nhóm ràng là căn cứ quan trọng cho toàn bộ hoạt động tham gia, kỹ thuật áp dụng trong việc hoạch định thực hiện chính sách; đồng thời cũng là căn cứ và thực hiện chính sách. Môi trường bên ngoài để đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện này. liên quan đến môi trường chính trị, kinh tế, quốc Ngoài ra, tính chính xác và nhất quán của kế 132
  4. Một số cách tiếp cận... hoạch, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và chi chất mặc nhiên rằng các nhà thực hiện chính tiết, các tiêu chuẩn phù hợp, và sự giám sát hợp sách hiểu được thông điệp gói ghém trong chính lý cũng là các yếu tố tác động tích cực đến việc sách đó (Spillane và ctg, 2002); (2) Các nhà thực hiện chính sách. hoạch định xem bản thân chính sách như một Trong khi đó, Mô hình quản lý nhất mạnh yếu tố “kích tạo” dành cho các nhà thực hiện. các yếu tố thuộc về quản lý. Mô hình này cho Khi quá trình thực hiện chính sách không thành rằng các yếu tố thuộc về quản lý mới tác động công, họ cho rằng nguyên nhân chủ yếu là do và ảnh hưởng đến thực hiện chính sách. Các yếu thông điệp của chính sách không rõ ràng hoặc tố đó gồm ngân sách, cấu trúc tổ chức, giao tiếp, tính “kích tạo” của chính sách chưa đủ mạnh, sự tham gia của mọi người, thiết bị và công nghệ không phù hợp với mong đợi, lợi ích của chủ thể phù hợp, và địa điểm phù hợp. thực hiện chính sách, vì chủ thể thực hiện cho Mô hình phát triển tổ chức lại nghiêng về rằng họ không nhận được lợi ích gì từ quá trình các khía cạnh liên quan đến phát triển tổ chức thực hiện chính sách đó (Spillane và ctg, 2002). như sự lãnh đạo hiệu quả, động cơ, sự tham gia Thế nhưng thật bất ngờ, các nhà nghiên của mọi người, xây dựng nhóm, và tính đúng cứu đều khẳng định rằng người thực hiện chính đắn của quyết định. sách luôn có khuynh hướng làm việc chăm chỉ, Mô hình thư lại nhấn mạnh đến cách thức hết mình để đảm bảo chính sách được thực hiện tầng bậc trong thực hiện chính sách. Mô hình này mà không quan tâm đến những cái lợi do chính cho rằng những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sách mang đến cho họ (Spillane và ctg, 2002). thực hiện chính sách bao gồm sự phân quyền Hơn nữa, việc mặc định chủ thể thực hiện hợp lý cho cấp cơ sở; khả năng của cấp dưới; hiểu được thông điệp được các nhà hoạch định vấn đề kiểm soát hành vi; và sự cam kết của cấp chuyển tải trong chính sách là biểu hiện của cơ sở. Những yếu tố “thư lại” ấy mới quyết định khuynh hướng đơn giản hóa vấn đề. Những nhà hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách. hoạch định khi đó đã bỏ qua sự phức tạp của Mô hình chính trị đề cập đến những yếu tố “con người cảm xúc” (human sense-making) liên quan đến chính trị trong tổ chức trong quá trong chủ thể thực hiện chính sách (Spillane và trình thực hiện chính sách. Sự phức tạp trong ctg, 2002). Những người làm chính sách chỉ tập liên đới hành động, khả năng thương lượng, hài trung vào những vấn đề “có vẻ” hợp lý hoặc hòa giữa các nhà chính trị, động cơ chính trị, và theo họ là hợp lý, chẳng hạn như sự phù hợp khả năng tối thiểu hóa áp lực chính trị là những về mặt tổ chức, nguồn lực, kỹ thuật và mức độ yếu tổ ảnh hưởng đến thực hiện chính sách. rõ ràng của các mục tiêu mà quên đi khả năng Ở Mô hình nhận thức (Cognitive model), hiểu biết về chính sách, niềm tin, và thái độ của những yếu tố liên quan đến nhận thức, hiểu biết người thực hiện chính sách (Spillane và ctg, về chính sách quyết định đến thành công việc 2002) mới là yếu tố quyết định. Vì hiểu biết, quá trình thực hiện chính sách. Mô hình này niềm tin và thái độ của người thực hiện chính cho rằng, các mô hình vừa trình bày ở trên có sách quyết định cách họ cắt nghĩa về chính sách đưa ra các yếu tố tác động đến thực hiện chính và hành động thực hiện chính sách của họ. Khi sách như vậy là hoàn toàn có ý nghĩa. Tuy nhiên, đó, thúc đẩy sự hiểu biết của chủ thể thực hiện những yếu tố trên chỉ dừng lại ở vấn đề thiết chế chính sách về chính sách mà họ đang thực hiện (Conventional Account) vốn hàm chứa nhiều mới là yếu tố cốt lõi quyết định thành công của hạn chế (Spillane và ctg, 2002). Sự hạn chế này thực hiện chính sách. Chính vì lẽ đó mà các tác nằm ở hai khía cạnh: (1) Các nhà hoạch định giả (Spillane và ctg, 2002) đề xuất khung phát chính sách luôn hướng đến giả định mang tính triển sự hiểu biết giành cho người thực hiện 133
  5. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chính sách nhằm giúp họ hiểu đúng hơn, rõ hơn trước khi thực hiện. Chủ thể thực hiện chính về chính sách mà đang họ thực hiện. Theo đó, sách cần học tập về chính sách mà họ chuẩn bị các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực chiện thực hiện. Không những vậy các đợt tập huấn chính sách gồm: cũng hết sức có ý nghĩa với chủ thể thực hiện, - Mức độ thay đổi mà chính sách tạo ra. góp phần làm tăng hiểu biết, gắn bó và cam kết Spillane và ctg (2002) cho rằng chính sách bản của họ đối với chính sách. Nhờ vậy mà quá trình thân nó tạo ra sự thay đổi. Tuy nhiên thay đổi có thực hiện chính sách hiệu quả hơn. thể chia thành 03 mức độ: thay đổi từng bước, - Mức độ nhìn thấy hạn chế từ thực tế của thay đổi mạnh mẽ, và thay đổi hoàn toàn. Chủ chủ thể thực hiện chính sách. Khi tiếp cận một thể thực hiện chính sách thường có khuynh chính sách mới, chủ thể thực hiện chính sách hướng cắt nghĩa chính sách mới bằng cách liên có khuynh hướng “dè chừng” với chính sách kết với những nhiệm vụ, những gì mà họ đang mới đó. Để hạn chế sự “dè chừng” này, chủ thể thực hiện. Cho nên với những chính sách không ban hành chính sách cần làm sao để cho chủ thể tạo ra sự thay đổi rõ nét, chủ thể thực hiện có thực hiện thấy rằng, chính sách ấy không phải khuynh hướng hiểu theo kiểu “đánh đồng” với xuất phá từ trên đưa xuống mà nó xuất phát từ những nhiệm vụ họ đang thực hiện, làm cho quá chính hạn chế của lĩnh vực mà chủ thể thực hiện trình thực hiện có thể bị sai lệch. Khi mức độ đang vụ trách. Làm được như vậy, chủ thể thực thay đổi của chính sách lớn, họ có thể bị “sốc” hiện chính sách sẽ cảm thấy “dễ chịu” và “thiện nhưng nhờ đó, họ cảnh giác hơn, tìm hiểu kỹ cảm” với chính sách hơn vì họ hiểu rằng, chính chính sách mới hơn Nhờ đó mà hiểu biết của họ sách đó được thiết kế, xây dựng là để giải quyết về chính sách mới tốt hơn, quá trình thực hiện vì vấn đề của chính họ, và họ đang thực hiện chính vậy hiệu quả hơn. sách là đang làm cho vấn đề của họ tốt hơn. - Sự giao tiếp giữa chủ thể hoạch định 4. Thảo luận và ứng dụng hoạch định và chủ thể thực thi. Sự giao tiếp giữa Như đã trình bày ở trên, mỗi mô hình có hai chủ thể này càng tăng, sự hiểu biết của chủ cách tiếp cận khác nhau về yếu tố ảnh hưởng thể thực thi càng tăng. đến thực hiện chính sách. Có thể tóm tắt khái - Cơ hội học tập, tập huấn về chính sách quát thành bảng dưới đây: Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách Mô hình Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách Mô hình hợp lý 1. Sự rõ ràng của mục tiêu chính sách; 2. Tính chính xác và nhất quán của kế hoạch 3. Sự rõ ràng và chi tiết trong phân công nhiệm vụ 4. Tiêu chuẩn phù hợp 5. Sự giám sát hợp lý Mô hình quản lý 1. Ngân sách 2. Cấu trúc tổ chức 3. Giao tiếp giữa các bên 4. Sự tham gia của mọi người 5. Thiết bị và công nghệ 6. Địa điểm phù hợp Mô hình phát triển tổ chức 1. Sự lãnh đạo hiệu quả 2. Động cơ của cơ quan thực hiện 3. Sự tham gia của mọi người 4. Xây dựng nhóm thực hiện 5. Tính đúng đắn của quyết định 134
  6. Một số cách tiếp cận... Mô hình thư lại 1. Sự phân quyền hợp lý cho cấp cơ sở 2. Khả năng của cấp cơ sở 3. Vấn đề kiểm soát hành vi 4. Sự cam kết của cấp cơ sở Mô hình chính trị 1. Mức độ phức tạp trong liên đới hành động 2. Khả năng thương lượng trong quá trình thực hiện chính sách 3. Sự hài hoà giữa các nhà chính trị 4. Động cơ chính trị 5. Sự tối thiểu hoá áp lực chính trị Mô hình nhận thức 1. Mức độ thay đổi mà chính sách tạo ra. 2. Sự giao tiếp giữa chủ thể hoạch định và chủ thể thực thi (Mức độ giao tiếp giữa chủ thể thực hiện và chủ thể xây dựng chính sách) 3. Cơ hội học tập, tập huấn về chính sách trước khi thực hiện 4. Mức độ nhìn thấy hạn chế từ thực tế của chủ thể thực hiện chính sách (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Mỗi mô hình có ưu điểm khác nhau cho nhà nghiên cứu có thể kết hợp nhiều mô hình nên việc lựa chọn để sử dụng cần quan tâm đến với nhau. một số lưu ý. Thứ nhất, việc lựa chọn mô hình 5. KẾT LUẬN nào cần phải dựa vào nội dung của chính sách. Mỗi mô hình nghiên cứu khác nhau đưa Với những chính sách có nội dung rõ ràng, cụ ra nhóm yếu tố khác nhau tác động đến thực thể không có nhiều tranh luận thì mô hình hợp hiện chính sách. Điều này phù hợp với đặc thù lý không phù hợp. Thứ hai, khi lựa chọn mô của hoạt động nghiên cứu khoa học là đa dạng, hình để nghiên cứu cần căn cứ vào bản chất của phong phú và cải tạo thực tiễn, nhất là trong quá trình thực hiện chính sách. Nếu cơ quan khoa học chính sách công. Mô hình hợp lý nhất thực hiện chính sách quyết định sự thành công mạnh đến tính hợp lý trong quá trình tổ chức của quá trình thực hiện chính sách thì mô hình thực hiện chính sách. Mô hình quản lý cho rằng nhận thức hoặc mô hình phát triển tổ chức là các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến tổ chức thực những sự lựa chọn phù hợp. Với những chính hiện chính sách. Mô hình phát triển tổ chức sách mà quá trình thực hiện chúng bị hạn chế nhấn mạnh đến sự lãnh đạo trong cơ quan thực do vấn đề chính trị và sự tương tác giữa trung hiện chính sách. Mô hình thư lại nhấn mạnh đến ương và địa phương thì mô hình thư lại và mô tính thứ bậc trong tổ chức và xem đây là yếu tố hình chính trị sẽ rất phù hợp. Thông thường, ở ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách. các quốc gia phát triển, mô hình nhận thức, mô Mô hình chính trị cho rằng các yếu tố liên quan hình phát triển tổ chức, mô hình quản lý, mô đến thoả hiệp về chính trị, sự thương lượng về hình hợp lý thường phù hợp hơn trong nghiên quyền lực ảnh hưởng đến thực hiện chính sách. cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính Cuối cùng, mô hình nhận thức cho rằng chủ thể sách. Trong khi đó, ở các nước đang phát triển, thực hiện chính sách đóng vai trò quyết định nên mô hình thư lại, chính trị lại có khuynh hướng hiểu biết, niềm tin, thái độ, động cơ và sự cam phù hợp hơn. Thứ ba, trong quá trình nghiên kết của họ là các yếu tổ ảnh hưởng đến thực hiện cứu yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, chính sách. 135
  7. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nguyễn Hữu Hải 2016, Chính sách công: Journal of Public Administration Research Những vấn đề cơ bản (tái bản lần thứ hai), and Theory, 10(2000):2, pp. 263-288. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8.Ramesh, G. 2008, Policy-Implementation 2.Ferman, B. 1990, When failure is success: im- Frame: A Revisit, South Asian Journal of plementation and Madisonian Government, Management; Jan-Mar 2008; 15, 1; ProQuest In Palumbo DJ, Calista DJ, (eds). Central pg. 42. 3.Hupe, P. & Hill, M. 2007, Street-level bureau- 9.Smith, T. 1973, The policy implementation cracy and public accountabilities, Public Ad- process, Policy sciences, Vol. 4, No. 2, tr. ministration Vol. 85, No. 2, tr. 279–299. 197-209. 4.Khan, A., R., Khandaker, S. 2016, A Critical 10. Spillane, J., P. và ctg, 2002, Policy imple- Insight into Policy Implementation and Imple- mentation and cognition: Reframing and re- mentation Performance, Public Policy and focusing implementation research, Review of Administration, Vol. 15, No 4, p. 538–548. Educational Research, Fall 2002, 72,3, Pro- 5.Lane, J., E. 2000, The Public Sector: Concepts, Quest Central. Models and Approaches, Sage, London. 11. Wheat, D. 2010, What can system dynam- 6.Mazmanian, D., Sabatier, P., (eds) 1981, Ef- ics learning from the public policy imple- fective Policy Implementation, Lexington mentation literature?, Systems Research and Books: Lexington, MA. Behavioral Science, 26, 425-442 (2010), 7.O’Tootle, L., J. 2000, Research on Policy DOI:10.1002/sres.1039. Implementation: Assessment and Prospects, 136
nguon tai.lieu . vn