Xem mẫu

  1. MỐI QUAN HỆ GIỮA NHẬN THỨC SỰ HỮU ÍCH, NHẬN THỨC TÍNH DỄ SỬ DỤNG, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI VIỆC CHUYỂN ĐỔI VÀ Ý ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI SANG VÍ TIỀN ĐIỆN TỬ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI BÌNH ĐỊNH PGS,TS. Nguyễn Ngọc Tiến, ThS. Lê Nữ Như Ngọc, ThS. Ngô Nữ Mai Quỳnh Trường Đại học Quy Nhơn Tóm tắt: Mục đích của nghiên cứu này nhằm kiểm chứng mối quan hệ giữa hai nhân tố nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng đến thái độ đối với việc chuyển đổi sang ví tiền điện tử và ý định chuyển đổi sang sử dụng ví tiền điện tử của người tiêu dùng. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát 173 người tiêu dùng tại Bình Định và sử dụng phần mềm SmartPLS3 để kiểm định, phân tích các dữ liệu thu thập thông qua phân tích mô hình cấu trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy (i) Nhận thức sự hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ đối với việc chuyển đổi sang ví tiền điện tử, (ii) Thái độ đối với việc chuyển đổi sang ví tiền điện tử có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định chuyển đổi sang sử dụng ví tiền điện tử của người tiêu dùng. Theo đó, nghiên cứu đã gợi ý rằng với hình thức thanh toán mới thông qua ví tiền điện tử, người tiêu dùng cảm thấy sự tiện ích và dễ dàng khi thanh toán; hay nói cách khác, phương thức thanh toán mới mang lại sự thoải mái, nhanh chóng cho người sử dụng, từ đó người tiêu dùng có thái độ tích cực và bắt đầu có ý định chuyển đổi sang phương thức thanh toán mới dưới hình thức ví tiền điện tử. Từ khóa: Nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức sự hữu ích, thái đội đối với việc chuyển đổi, ví tiền điện tử, ý định chuyển đổi. RELATIONSHIP BETWEEN PERCEIVED USEFULNESS, PERCEIVED EASE OF USE, ATTITUDE TOWARDS E-WALLET, AND INTENTION TO CONVERT TO E-WALLET: REAL EVIDENCE BY BINH DINH Abtract: The purpose of this study is to verify the relationship between the two factors perceived usefulness, perceived ease of use, attitude towards switching to an e-wallet, and the intention to switch to using an e-wallet. The study conducted a survey of 173 consumers in Binh Dinh and used SmartPLS3 software to verify and analyze the collected data through Structural Equation Modeling analysis. The research results show that (i) Perceived usefulness and perceived ease of use have a positive influence on the attitude towards converting to an e-wallet, (ii) Attitude towards converting to an e-wallet has a positive effect on consumers' intention to switch to using e-wallets. Accordingly, research has suggested that consumers feel convenience and ease when they pay through an e- wallet; in other words, the new payment method brings convenience and speediness to users. As a result, consumers have a positive attitude and begin to intend to switch to a new payment method in the form of an e-wallet. Key word: Attitude towards switching to an e-wallet, e-wallet, intention to switch to using an e-wallet, perceived ease of use, perceived usefulness. 155
  2. 1. Giới thiệu nghiên cứu Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán đã kiến tạo các hình thức thanh toán trên nền tảng kỹ thuật số đáp ứng các nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng trong môi trường tin học với độ an toàn và bảo mật cao. Với định hướng về môi trường công nghệ trong thanh toán, các nhà cung cấp dịch vụ đã nhanh chóng áp dụng công nghệ mới để tạo thành yếu tố cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ nhanh nhất có thể cho các kỳ vọng sử dụng dịch vụ của khách hàng (Liu & cộng sự, 2015). Bên cạnh đó, việc sử dụng điện thoại di động ngày càng phổ biến cũng tạo điều kiện chuyển các hoạt động hàng ngày của con người từ hình thức truyền thống sang thế giới công nghệ số (Thakur & Srivastava, 2014). Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2021, số lượng người dùng điện thoại di động tại Việt Nam ước tính đạt 71,54 triệu người, con số này dự kiến sẽ đạt 82,15 triệu người đến năm 2025 (Statista, 2021), điều này cho thấy Việt Nam là một trong 10 quốc gia trên thế giới có lượng người sử dụng điện thoại di động lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, để sử dụng các dịch vụ ứng dụng số hóa trên nền tảng công nghệ và điện thoại di động, người tiêu dùng rất quan tâm đến tính hữu ích, dễ sử dụng của ví tiền điện tử khi chuyển đổi từ phương thức truyền thống sang ví tiền điện tử. Do đó, việc xem xét mối quan hệ về nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng và thái độ đối với việc chuyển đổi và ý định chuyển đổi sang ví tiền điện tử trong thanh toán là một chủ đề cấp thiết. Đồng thời, Bình Định là một tỉnh thuộc Vùng Duyên hải Nam Trung bộ, là tỉnh thuộc cực tăng trưởng phía Nam của chiến lược phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, tỉnh Bình Định đang có chỉ số phát triển và đô thị hóa cao, dân số trẻ, thị trường tài chính năng động nên việc nghiên cứu về ý định chuyển đổi từ ví tiền truyền thống sang ví tiền điện tử là phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ, lý thuyết khuếch tán sự đổi mới để làm căn cứ xác định tác động của các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết cấu của bài nghiên cứu gồm bốn phần, phần thứ hai là tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, phần thứ ba là kết quả và thảo luận và phần thứ tư là kết luận về các kết quả nghiên cứu. 2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu Các phương thức thanh toán thay sử dụng tiền mặt đã bắt đầu phát triển và được chấp nhận rộng rãi trong thời gian gần đây. Bằng việc chuyển đổi hình thức thanh toán từ tiền mặt sang các thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Tiếp sau đó là việc hình thành thẻ thanh toán thông minh và cần có các máy bán hàng tại các cửa hàng để đọc thông tin được mã hóa. Nghiên cứu của Shaw (2014) cho thấy toàn thế giới đã phát hành hơn 1,55 tỷ thẻ thanh toán thông minh và 21,6 triệu máy bán hàng tự động. Đến nay, việc thanh toán qua điện thoại di động đang khởi phát và phát triển khá mạnh với nhiều hình thức thanh toán đa dạng, với công nghệ thanh toán được thêm vào điện thoại di động, nơi người tiêu dùng có thể an toàn lưu tất cả thông tin tài chính trong ví tiền điện tử, xác minh và xác nhận trao đổi giá trị tài chính để đổi lại hàng hóa và dịch vụ (Rajan, 2011). Ví tiền điện tử là một tài 156
  3. khoản thanh toán trực tuyến cho phép người dùng thực hện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, các dịch vụ phổ biến như: nạp tiền điện thoại, thanh toán các hóa đơn (điện, nước, internet, truyền hình cáp), mua hàng trực tuyến, đi chợ trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên các ứng dụng mua sắm,... Nghiên cứu của Villa & Dorsey (2017) về số liệu thống kê cho thấy, trong khi 63% của thế hệ trẻ GenZ (sinh ra từ năm 1996 đến 2015) lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật khi thanh toán bằng tín dụng hoặc thẻ ghi nợ trực tuyến, nhưng khi sử dụng ví tiền điện tử thông qua điện thoại di động có ứng dụng thanh toán thì chỉ có 54% trong số này có cùng mối quan tâm về quyền riêng tư và bảo mật. Điều này cho thấy giới trẻ có xu hướng tin dùng ví tiền điện tử hơn các dịch vụ thanh toán truyền thống. Thị trường ví điện tử trong thời gian gần đây phát triển khá nhanh. Sự tăng trưởng đáng kể này có được là nhờ các đơn vị cung cấp áp dụng kỹ thuật số, sự phát triển của thương mại điện tử, lợi thế tiếp cận Internet, tỷ lệ người dùng điện thoại di động cao, và sự hỗ trợ của chính phủ trong việc thúc đẩy thanh toán điện tử. Hiện nay, các ví tiền điện tử đều cung cấp đầy đủ các tiện ích cơ bản như thanh toán điện thoại, điện, nước, thanh toán các khoản vay,... Ngoài ra, các đơn vị cung cấp còn liên kết với các sàn thương mại điện tử như Lazada, Tiki, Shopee,... để gia tăng trải nghiệm, tiện ích cho khách hàng. Thị trường ví tiền điện tử hiện tại cũng đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp gia nhập vào thị trường. Hiện nay, có 89 triệu tài khoản thanh toán cá nhân, tương đương gần 70% người trưởng thành có tài khoản ngân hàng, nhưng chỉ mới có 13 triệu tài khoản ví tiền điện tử. Dịch vụ thanh toán qua ví tiền điện tử phát triển khá đa dạng, điển hình như các ví tiền điện tử hàng đầu bao gồm: ví Momo, ví Zalo Pay, ví Viettel Pay, ví AirPay (Shopeepay), ví Ngân lượng, ví Payoo, ví VTC Pay, ví Ví Việt, ví Vimo, ví Moca Bảng 1. Danh sách ví tiền điện tử phổ biến hiện nay STT Tên ví tiền điện tử Công ty chủ quản Website truy cập 1 Ví Momo M_SERVICE JSC https://momo.vn/ 2 Ví Zalo Pay ZION thuộc VNG https://zalopay.vn/ (Vinagame) 3 Ví Viettel Pay VIETTEL https://viettelpay.vn/ 4 Ví AirPay (Shopeepay) VIETNAM ESPORTS https://www.airpay.vn/ 5 Ví Ngân lượng NGANLUONG JSC https://www.nganluong.vn/ 6 Ví Payoo Viet Union https://www.payoo.vn/ 7 Ví VTC Pay VTC INTECOM https://vtcpay.vn/ 8 Ví Ví Việt LienVietPostBank www.viviet.vn 9 Ví Vimo VIMO SJC https://vimo.vn/ 10 Ví moca MOCA.,CORP https://www.moca.vn/ (Nguồn: Lê Hoàng, 2021) 157
  4. 2.2. Cơ sở lý thuyết Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ: Mô hình này được Davis (1989) đưa ra giải thuyết, trong đó đề xuất hai cấu trúc là yếu tố chính trong việc tạo ra thái độ và hành vi đối với việc áp dụng công nghệ thông tin là nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng. Mô hình này nhanh chóng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và ứng dụng vào kiểm chứng các mối quan hệ trong thực tiễn. Điển hình như Abdullah và Ward (2016), Chang và cộng sự (2017) đã áp dụng mô hình vào nghiên cứu việc chấp nhận học bằng hình thức trực tuyến. Park và Kim (2014) áp dụng vào nghiên cứu dịch vụ điện toán đám mây di động; hay Rauniar và cộng sự (2014) áp dụng vào nghiên cứu sự chấp nhận người chơi đối với các trò chơi trên mạng xã hội,... Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả vận dụng lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ để xem xét mối quan hệ giữa nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng vào nghiên cứu thái độ và ý định chuyển đổi sang ví tiền điện tử. Lý thuyết khuyếch tán sự đổi mới: Lý thuyết này được phát triển đầu tiên bởi Rogers (1995) và đã phát triển thành một lĩnh vực nghiên cứu có ứng dụng rộng rãi đa dạng cho các lĩnh vực dịch vụ. Wolfe (1994), Nutley và cộng sự (2002) cho thấy có rất nhiều các nhà nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết này trong các nghiên cứu về nhiều chủ đề khác nhau. Điều này cho thấy, từ khi lý thuyết khuếch tán sự đổi mới được giới thiệu, nó rất được chú ý và nghiên cứu với nhiều công bố liên quan. Một sự đổi mới được chấp nhận và vận dụng vào tổ chức, cá nhân không phải là một hành động tức thời, mà phải trải qua các giai đoạn nhất định từ hiểu biết ban đầu, thấu hiểu sự đổi mới, hình thành thái độ, quyết định ban đầu, thực thi và cuối cùng là xác nhận (Roger, 2010). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả vận dụng lý thuyết khuếch tán sự đổi mới xem xét yếu tố hiểu biết ban đầu về đổi mới trong phương thức thanh toán đến việc hình thành thái độ và ý định chuyển đổi sang sử dụng ví tiền điện tử. 2.3. Mô hình và phương pháp thực hiện nghiên cứu Với mục tiêu nhằm kiểm chứng mối quan hệ giữa hai nhân tố nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng đến thái độ đối với việc chuyển đổi sang ví tiền điện tử và ý định chuyển đổi sang sử dụng ví tiền điện tử của người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu xác định mô hình nghiên cứu như sau: Nhận thức sự H1 hữu ích + Thái độ đối với Ý định chuyển việc chuyển đổi đổi sang ví sang ví tiền tiền điện tử điện tử H3 Nhận thức tính + dễ sử dụng H2 + Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất) 158
  5. Từ mô hình nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết H1: Nhận thức sự hữu ích tác động trực tiếp cùng chiều đến thái độ đối với việc chuyển đổi sang ví tiền điện tử Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng tác động trực tiếp cùng chiều đến thái độ đối với việc chuyển đổi sang ví tiền điện tử Giả thuyết H3: Thái độ đối với việc chuyển đổi sang ví tiền điện tử tác động trực tiếp cùng chiều đến ý định chuyển đổi sang ví tiền điện tử Đối với các nghiên cứu mà sử dụng PLS-SEM thì chỉ cần đáp ứng yêu cầu về cỡ mẫu tối thiểu là phải gấp 10 lần số biến quan sát nguyên nhân lớn nhất dùng để đo lường cho một khái niệm nghiên cứu hoặc 10 lần số đường dẫn lớn nhất tác động đến một một khái niệm trong mô hình (Hair & cộng sự, 2017). Đối chiếu lại với mô hình nghiên cứu hiện tại có số lượng đường dẫn lớn nhất tác động đến một khái niệm (thái độ đối với chuyển sang ví tiền điện tử) trong mô hình là 2, do đó cỡ mẫu tối thiểu chỉ cần lớn hơn 20 mẫu là đã đảm bảo điều kiện. Tuy nhiên, để mẫu đủ lớn và đại diện được cho đám đông, nhóm tác giả dự kiến thu thập dữ liệu từ 200 người tiêu dùng thông qua công cụ Google Form. Người tiêu dùng trong mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, thuận tiện đối với người tiêu dùng có hiểu biết về ví tiền điện tử trong phạm vi toàn tỉnh Bình Định; người tiêu dùng trong diện khảo sát không phân biệt độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Sau quá trình khảo sát, nhóm tác giả thu về được 173 phiếu khảo sát hợp lệ, đủ để tiến hành các phân tích của mô hình nghiên cứu. Đồng thời, các biến trong mô hình nghiên cứu được đo lường bằng thang đo Likert với năm mức độ tùy chọn từ 1 đến 5. Thang đo các biến của mô hình nghiên cứu như sau: Bảng 2. Thang đo cho các biến nghiên cứu TT Tên biến Thang đo Mã hóa Nguồn Tôi sẽ chuyển từ sử dụng tiền mặt sang YD_1 sử dụng tiền điện tử cho nhu cầu thanh toán Chuyển sang sử dụng tiền điện tử khi xử YD_2 Lee & cộng sự lý các khoản thanh toán của tôi là điều (2011); Ý định tôi sẽ làm Moon & chuyển Tôi cảm nhận mình đang chuyển từ sử YD_3 Kim (2001); 1 sang ví dụng tiền mặt sang tiền điện tử để xử lý Alaeddin & tiền điện các khoản thanh toán của tôi cộng sự (2018) tử Tôi dự kiến sẽ chuyển từ sử dụng tiền YD_4 và tham vấn ý mặt sang sử dụng tiền điện tử để xử lý kiến chuyên gia các khoản thanh toán của tôi trong tương lai Tôi sẽ khuyên những người khác mà tôi YD_5 quen biết hướng đến sử dụng tiền điện tử 159
  6. Theo ý kiến của tôi, điều mong muốn là TD_1 chuyển từ tiền mặt sang tiền điện tử Lee & cộng sự Thái độ Tôi nghĩ việc chuyển từ tiền mặt sang TD_2 (2011); Moon đối với tiền điện tử là cần thiết & Kim (2001); chuyển Theo quan điểm của tôi, việc chuyển từ TD_3 2 Alaeddin & sang ví tiền mặt sang tiền điện tử là một ý tưởng cộng sự (2018) tiền điện kinh tế và hiệu quả và tham vấn ý tử Tôi cảm thấy hài lòng khi chuyển từ sử TD_4 kiến chuyên gia dụng tiền mặt sang tiền điện tử khi mua sắm Sử dụng tiền điện tử sẽ cải thiện hiệu HI_1 suất của tôi khi tiến hành thanh toán Lee & cộng sự Sử dụng tiền điện tử làm tăng năng suất HI_2 (2011); Moon Nhận làm việc và mua sắm của tôi & Kim (2001); 3 thức sự Sử dụng tiền điện tử sẽ giúp khả năng HI_3 Alaeddin & hữu ích thanh toán của tôi được hiệu quả hơn cộng sự (2018) Tôi thấy tiền điện tử là hữu ích HI_4 và tham vấn ý Ví tiền điện tử giúp tôi kiểm soát tốt hơn HI_5 kiến chuyên gia trong các hoạt động thanh toán Tôi nhận thấy việc học sử dụng tiền điện SD_1 Suh & Han tử thật sự rất dễ dàng (2002); Lee & Nhận Tôi nhận thấy rất dễ nhớ cách thức sử SD_2 cộng sự (2011); thức tính dụng tiền điện tử Moon & 4 Kim (2001); dễ sử Tôi nhận thấy việc thao tác và sử dụng SD_3 Alaeddin & dụng tiền điện tử rất dễ dàng và hiệu quả cộng sự (2018) Tôi nhận thấy việc quan tâm và kiểm tra SD_4 và tham vấn ý kiến chuyên gia đối với ví tiền điện tử là dễ dàng. (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất) 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ thang đo Để đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang đo, nhóm tác giả sử dụng ba hệ số kiểm định gồm (i) Độ tin cậy tổng hợp (CR), (ii) Hệ số Cronbach’s Alpha (CA) và (iii) Giá trị phương sai trích bình quân (AVE). Kết quả đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ của nghiên cứu thu được như sau: Bảng 3. Kết quả đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ thang đo Thang đo đánh giá CA CR AVE Nhận thức sự hữu ích (HI) 0,877 0,910 0,669 160
  7. Nhận thức tính dễ sử dụng (SD) 0,885 0,920 0,743 Thái độ đối với chuyển đổi sang ví tiền điện tử (TD) 0,831 0,888 0,664 Ý định chuyển sang ví tiền điện tử (YD) 0,867 0,904 0,653 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Smart PLS3) Kết quả nghiên cứu của Bảng 3 cho thấy độ tin cậy tổng hợp (CR) và hệ số Cronbach’s Alpha (CA) của các biến nghiên cứu đều cao hơn ngưỡng tối thiểu 0,70 (dao động từ 0,831 đến 0,920), chứng tỏ các thang đo nghiên cứu có độ tin cậy cao (Hair & cộng sự, 2017; Henseler & Sarstedt, 2013). Bên cạnh đó, giá trị phương sai trích bình quân (AVE) đều từ 0,653 trở lên cao hơn ngưỡng tối thiểu 0,50 (Hair & cộng sự, 2017). Do đó, có thể kết luận rằng các thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu là có độ tin cậy và có đầy đủ giá trị hội tụ. 3.2. Đánh giá giá trị phân biệt thang đo Để đánh giá giá trị phân biệt của thang đo, nhóm tác giả tiến hành đánh giá giá trị phân biệt của các thang đo thông qua hai tiêu chí đánh giá là hệ số Fornell-Larcker và hệ số HTMT. Kết quả phân tích thu được như sau: Hệ số Fornell-Larcker: Bảng 4. Kết quả đánh giá giá trị phân biệt bằng tiêu chí Fornell-Lacker HI SD TD YD HI 0,818 SD 0,294 0,862 TD 0,444 0,462 0,815 YD 0,442 0,446 0,550 0,808 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SmartPLS 3) Kết quả Bảng 4 cho thấy giá trị căn bậc hai phương sai trích bình quân ( AVE ) (số in đậm nằm trên đường chéo) của các biến đều từ 0,808 trở lên và lớn hơn hệ số tương quan của các biến (số bên dưới đường chéo, cột tương ứng với mỗi biến). Do đó, có thể kết luận rằng các thang đo thỏa mãn các tiêu chí Fornell-Lacker và có giá trị phân biệt cao (Fornell & Larcker, 1981). Hệ số HTMT: Bảng 5. Kết quả đánh giá giá trị phân biệt thang đo bằng hệ số HTMT HI SD TD YD HI SD 0,319 TD 0,509 0,526 YD 0,491 0,509 0,645 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SmartPLS 3) 161
  8. Kết quả Bảng 5 cho thấy giá trị của các hệ số HTMT đều nhỏ hơn ngưỡng 0,90 (dao động từ 0,319 đến 0,645). Do đó, các thang đo cho các biến trong mô hình nghiên cứu có giá trị phân biệt (Henseler & cộng sự, 2015; Hair & cộng sự, 2019) Như vậy, các thang đo cho các biến của mô hình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo giá trị hội tụ cũng như giá trị phân biệt. Do đó, dữ liệu thu thập được hoàn toàn có thể sử dụng tốt để kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu. 3.3. Kết quả kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ Kết quả phân tích cho thấy R2 điều chỉnh tương ứng của các mô hình đều hớn hơn 0,1 (cụ thể, R2 điều chỉnh của mô hình có biến phụ thuộc là Thái độ đối với chuyển đổi sang ví tiền điện tử (TD) nhận giá trị là 0,310 và mô hình Ý định chuyển sang ví tiền điện tử (YD) làm biến phụ thuộc có R2 điều chỉnh là 0,298). Điều này chứng tỏ mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu mà nhóm tác giả thu thập được. Ngoài ra, theo kết quả kiểm định ở hình 2 cho thấy, biến nhận thức sự hữu ích (HI) và nhận thức tính dễ sử dụng (SD) đều có ảnh hưởng tích cực đến biến thái độ đối với chuyển đổi sang ví tiền điện tử (TD) (vì p= 0,000 của các biến đều nhỏ hơn 0,05). Do đó, giả thuyết H1 và H2 là phù hợp. Đối với giả thuyết H3, kết quả kiểm định cho thấy biến thái độ đối với chuyển đổi sang ví tiền điện tử (TD) cũng tác động tích cực đến biến Ý định chuyển sang ví tiền điện tử (vì p = 0,000 < 0,05). Do đó, giả thuyết H3 đưa ra là phù hợp. HI β = 0,338 p = 0,000 TD β = 0,550 YD 0,310 p = 0,000 0,298 β = 0,363 p = 0,000 SD Hình 2. Kết quả kiểm định các giả thuyết (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SmartPLS 3) Các phát hiện cho thấy rằng có mối quan hệ giữa nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, thái độ đối với chuyển đổi sang ví tiền điện tử với ý định chuyển sang ví tiền điện tử. Nghiên cứu này chỉ ra hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thái độ chuyển sang ví tiền điện tử thay cho hình thức thanh toán tiền mặt. Cả hai nhân tố nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng được nhận thấy là những yếu tố quan trọng để tạo thái độ đối với chuyển sang ví tiền điện tử. Hơn nữa, thái độ này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra ý định chuyển đổi sang ví tiền điện tử. Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ có thể được sử dụng để giải thích các biến nhận thức sự hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến thái độ của khách hàng; kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Alaeddin và cộng sự, 2018; Elkaseh và cộng sự, 2016). Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới dùng để giải thích thái độ chuyển đổi sang ví tiền điện tử các tác động tích cực với ý định chuyển sang ví tiền điện tử và kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Alaeddin và cộng sự (2018), Casidy và Wymer (2016), Martins và cộng sự (2014). 162
  9. Từ kết quả nghiên cứu này gợi ý cho các nhà cung cấp các dịch vụ thanh toán thông qua ví điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phương thức thanh toán mới mang lại sự thoải mái, nhanh chóng cho người sử dụng, từ đó người tiêu dùng có thái độ tích cực và bắt đầu có ý định chuyển đổi sang phương thức thanh toán mới. Do đó, Các nhà cung cấp muốn tăng thị phần của các sản phẩm ứng dụng thanh toán cần tập trung nhiều hơn để tăng tính dễ sử dụng và tăng tính hữu ích của sản phẩm bằng cách làm cho các ứng dụng này thân thiện với người sử dụng, các thao tác đơn giản, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Để có thể chiếm ưu thế trong cuộc chiến gay gắt về thị trường ví tiền điện tử đang rất sôi nổi, các doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa trải nghiệm để mở rộng khách hàng, tăng nhiều tính năng, tiện ích và ưu đãi, liên kết với các ngân hàng thương mại cổ phần để phát triển dịch vụ, thu hút lượng khách hàng mới và giữ chân được khách hàng cũ. 4. Kết luận Nghiên cứu này xác định được hai nhân tố tác động trực tiếp cùng chiều đến thái độ đối với chuyển đổi ví tiền điện tử là nhận thức sự hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng. Và nhân tố thái độ đối với chuyển đổi ví tiền điện tử tác động trực tiếp cùng chiều đến ý định chuyển đổi sang ví tiền điện tử. Do đó, để thu hút người tiêu dùng sử dụng các ứng dụng thanh toán điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ cần cải thiện các tính năng của ứng dụng hướng đến sự tiện ích, dễ tiếp cận. Với kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả cho rằng nghiên cứu này có những đóng góp quan trọng trong việc cung cấp thêm các luận cứ khoa học để giúp các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh từ việc phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Mặc dù có những đóng góp nêu trên, nhưng nhóm nghiên cứu cũng cho rằng nghiên cứu này có hạn chế về quy mô mẫu khảo sát với 173 mẫu là người tiêu dùng chỉ tập trung tại tỉnh Bình Định. Do đó, trong tương lai có thể nghiên cứu sâu hơn hành vi của người tiêu dùng bằng cách tăng kích thước mẫu hoặc có thể đưa thêm một số biến khác liên quan đến hành vi người tiêu dùng đối với ví điện tử để mở rộng phạm vi nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdullah, F., & Ward, R. (2016). Developing a General Extended Technology Acceptance Model for E-Learning (GETAMEL) by analysing commonly used external factors. Computers in human behavior, 56, 238-256. 2. Alaeddin, O., Rana, A., Zainudin, Z., & Kamarudin, F. (2018). From physical to digital: Investigating consumer behaviour of switching to mobile wallet. Polish Journal of Management Studies, 17(2), 18-30. 3. Casidy, R., & Wymer, W. (2016). A risk worth taking: Perceived risk as moderator of satisfaction, loyalty, and willingness-to-pay premium price. Journal of Retailing and Consumer Services, 32, 189-197. 4. Chang, C. T., Hajiyev, J., & Su, C. R. (2017). Examining the students’ behavioral intention to use e-learning in Azerbaijan? The general extended technology acceptance model for e-learning approach. Computers & Education, 111, 128-143. 5. Davis, F. D. (1989), Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13, 318-339 163
  10. 6. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of computer technology: A comparison of two theoretical models. Management science, 35(8), 982- 1003. 7. Elkaseh, A. M., Wong, K. W., & Fung, C. C. (2016). Perceived ease of use and perceived usefulness of social media for e-learning in Libyan higher education: A structural equation modeling analysis. International Journal of Information and Education Technology, 6(3), 192. 8. Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Structural equation models with unobservable variables and measurement error: Algebra and statistics. 9. Hair, J.F., Hult, G.T.M., Ringle, C.M., & Sarstedt, M. (2017). A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). The United States of America: Sage 10. Hair, J. F., Risher, J. J., Sarstedt, M., & Ringle, C. M. (2019). When to use and how to report the results of PLS-SEM. European business review. 11. Henseler, J., & Sarstedt, M. (2013). Goodness-of-fit indices for partial least squares path modeling. Computational statistics, 28(2), 565-580. 12. Henseler, J., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the academy of marketing science, 43(1), 115-135. 13. Lê Hoàng (2021). Top 10 ví điện tử tốt nhất việt nam hiện nay nên sử dụng, https://www.sgbank.vn/top-10-vi-dien-tu-tot-nhat-viet-nam; truy cập ngày 27/11/2021, 6:55AM 14. Lee, K. W., Tsai, M. T., & Lanting, M. C. L. (2011). From marketplace to marketspace: Investigating the consumer switch to online banking. Electronic Commerce Research and Applications, 10(1), 115-125. 15. Liu, J., Kauffman, R. J., & Ma, D. (2015). Competition, cooperation, and regulation: Understanding the evolution of the mobile payments technology ecosystem. Electronic Commerce Research and Applications, 14(5), 372-391. 16. Martins, C., Oliveira, T., & Popovič, A. (2014). Understanding the Internet banking adoption: A unified theory of acceptance and use of technology and perceived risk application. International journal of information management, 34(1), 1-13. 17. Moon, J. W., & Kim, Y. G. (2001). Extending the TAM for a World-Wide-Web context. Information & management, 38(4), 217-230. 18. Nutley, S., Davies, H., & Walter, I. (2002). Evidence based policy and practice: Cross sector lessons from the UK. Swindon, UK: ESRC UK Centre for Evidence Based Policy and Practice. 19. Park, E., & Kim, K. J. (2014). An integrated adoption model of mobile cloud services: exploration of key determinants and extension of technology acceptance model. Telematics and Informatics, 31(3), 376-385. 20. Rajan, M. A. (2011). The future of wallets: a look at the privacy implications of mobile payments. CommLaw Conspectus, 20, 445. 164
  11. 21. Rauniar, R., Rawski, G., Yang, J., & Johnson, B. (2014). Technology acceptance model (TAM) and social media usage: an empirical study on Facebook. Journal of Enterprise Information Management, 27 (1), 6-30. 22. Rogers, E. M. (2010). Diffusion of innovations. Simon and Schuster. 23. Rogers, E. M. (1995). Diffusion of Innovation. Free press, New York. 24. Shaw, N. (2014). The mediating influence of trust in the adoption of the mobile wallet. Journal of Retailing and Consumer Services, 21(4), 449-459. 25. Statista, 2021, Forecast of the number of mobile internet users in Vietnam from 2010 to 2025, https://www.statista.com/forecasts/1147340/mobile-internet-users-in-vietnam truy cập ngày 26/11/2021, 6:28AM 26. Suh, B., & Han, I. (2002). Effect of trust on customer acceptance of Internet banking. Electronic Commerce research and applications, 1(3-4), 247-263. 27. Thakur, R., & Srivastava, M. (2014). Adoption readiness, personal innovativeness, perceived risk and usage intention across customer groups for mobile payment services in India. Internet Research. 28. Villa, D., & Dorsey, J. (2017). The State of Gen Z 2017: Meet the Throwback Generation: White Paper. Research by: The Center for Generational Kinetics, Austin, Texas, USA, 30. 29. Wolfe, R. A. (1994). Organizational innovation: Review, critique and suggested research directions. Journal of management studies, 31(3), 405-431. 165
nguon tai.lieu . vn