Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
PGS.TS. NGUYỄN THẾ QUYỀN (chủ biên)
PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐOAN
H¦íNG DÉN Tù NGHI£N CøU
Lý LUËN NHμ N¦íC Vμ PH¸P LUËT
NHμ XUÊT B¶N THèNG Kª
Hμ Néi, 2011
- 2
- LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm giúp người học tiếp cận, nắm bắt được một cách vừa
khái quát, vừa cụ thể và khá đầy đủ về những nội dung căn bản của
lý luận nhà nước và pháp luật, Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thế
Quyền và Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Minh Đoan - những giảng
viên lâu năm, nhiều kinh nghiệm của trường Đại học Thương Mại
đã biên soạn cuốn "Hướng dẫn tự nghiên cứu lý luận nhà nước
và pháp luật". Bố cục cuốn sách gồm 3 phần:
Phần I: Các khái niệm
Phần II: Các kiểu nhà nước và pháp luật
Phần III: Các yếu tố của cơ chế điều chỉnh pháp luật.
Với cách viết ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, tài liệu rất cần thiết
và bổ ích cho những người nghiên cứu và tìm hiểu về nhà nước và
pháp luật, đặc biệt là sinh viên, học viên trong các cơ sở đào tạo
luật.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng khó tránh khỏi thiếu sót,
tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của bạn
đọc để trong lần xuất bản sau cuốn sách được hoàn thiện hơn.
Tác giả
3
- 4
- MỤC LỤC
Trang
Lời giới thiệu 3
Phần I. Các khái niệm 11
Chương 1. Khái quát về lý luận nhà nước và pháp luật 13
I. Chức năng của môn học và một số điểm lưu ý khi tự nghiên
cứu môn học 13
1. Chức năng của môn học 13
2. Một số điểm lưu ý khi nghiên cứu môn học 14
II. Nhập môn lý luận nhà nước và pháp luật 15
1. Đối tượng nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật 15
2. Phương pháp nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật 16
3. Vị trí, vai trò của lý luận nhà nước và pháp luật trong hệ
thống khoa học pháp lý 20
Chương 2. Quan niệm, nguồn gốc, đặc điểm nhà nước
và pháp luật 23
I. Quan niệm, nguồn gốc, đặc điểm nhà nước 23
1. Quan niệm về nhà nước 23
2. Nguồn gốc của nhà nước 24
3. Đặc điểm của nhà nước 29
II. Quan niệm, nguồn gốc, đặc điểm của pháp luật 30
1. Quan niệm về pháp luật 30
2. Nguồn gốc của pháp luật theo quan điểm của Mác - Lênin 31
3. Những đặc điểm cơ bản của pháp luật 32
Chương 3. Bản chất, chức năng, bộ máy, kiểu, hình thức
nhà nước, các mối quan hệ của nhà nước
và của pháp luật 35
I. Bản chất, chức năng, bộ máy, kiểu, hình thức nhà nước, các
mối quan hệ của nhà nước 35
5
- 1. Bản chất của nhà nước 35
2. Chức năng của nhà nước 38
3. Bộ máy nhà nước 40
4. Kiểu nhà nước 43
5. Hình thức nhà nước 45
6. Các mối quan hệ cơ bản của nhà nước 49
II. Bản chất, chức năng, kiểu, hình thức pháp luật, nguồn và các
mối quan hệ của pháp luật 58
1. Bản chất của pháp luật 58
2. Chức năng của pháp luật 59
3. Kiểu pháp luật 62
4. Hình thức pháp luật 63
5. Nguồn của pháp luật 67
6. Các mối quan hệ cơ bản của pháp luật 67
Phần II. Các kiểu nhà nước và pháp luật 77
Một số điểm lưu ý khi nghiên cứu phần các kiểu nhà nước và
pháp luật 79
Chương 4. Các kiểu nhà nước và pháp luật chủ nô,
phong kiến, tư sản 83
I. Nhà nước và pháp luật chủ nô 83
1. Bản chất của nhà nước chủ nô 83
2. Chức năng và bộ máy của nhà nước chủ nô 84
3. Hình thức của nhà nước chủ nô 86
4. Bản chất và đặc điểm của pháp luật chủ nô 87
5. Hình thức của pháp luật chủ nô 89
II. Nhà nước và pháp luật phong kiến 90
1. Bản chất của nhà nước phong kiến 90
2. Chức năng và bộ máy của nhà nước phong kiến 92
3. Hình thức của nhà nước phong kiến 94
4. Bản chất và đặc điểm của pháp luật phong kiến 96
5. Hình thức của pháp luật phong kiến 100
III. Nhà nước và pháp luật tư sản 100
1. Bản chất và các giai đoạn phát triển của nhà nước tư sản 100
6
- 2. Chức năng và bộ máy của nhà nước tư sản 104
3. Hình thức của nhà nước tư sản 108
4. Bản chất và đặc điểm của pháp luật tư sản 110
5. Hình thức và hệ thống pháp luật tư sản 114
6. Pháp chế tư sản
Chương 5. Nhà nước xã hội chủ nghĩa 118
I. Khái quát về nhà nước xã hội chủ nghĩa 118
1. Sự ra đời và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa 118
2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa 121
3. Bộ máy của nhà nước xã hội chủ nghĩa 127
4. Hình thức của nhà nước xã hội chủ nghĩa 135
II. Nhà nước và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam 138
1. Bản chất và những đặc trưng cơ bản của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam 138
2. Khái niệm và đặc điểm của hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa Việt Nam 144
3. Vị trí, vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa Việt Nam 146
4. Quan hệ giữa Nhà nước với Đảng trong hệ thống chính trị
xã hội chủ nghĩa Việt Nam 149
5. Quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức xã hội khác trong hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam 150
6. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 152
Chương 6. Nhà nước pháp quyền 154
1. Khái niệm nhà nước pháp quyền 154
2. Những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền 158
3. Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam 164
Chương 7. Pháp luật xã hội chủ nghĩa 168
I. Khái quát về pháp luật xã hội chủ nghĩa 168
1. Bản chất và đặc điểm của pháp luật 168
2. Hình thức của pháp luật xã hội chủ nghĩa 174
7
- 3. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa 174
II.Pháp luật Việt Nam xã hội chủ nghĩa 180
1. Bản chất của pháp luật Việt Nam xã hội chủ nghĩa 180
2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam xã hội chủ nghĩa 182
3. Các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay 186
4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, nguyên tắc áp
dụng pháp luật ở Việt Nam 187
5. Những phương hướng phát triển cơ bản của pháp luật Việt
nam xã hội chủ nghĩa 190
6. Một số yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam
xã hội chủ nghĩa 191
Phần III. Các yếu tố của cơ chế điều chỉnh pháp luật 197
Chương 9. Quy phạm pháp luật và hệ thống pháp luật 200
I. Quy phạm pháp luật 200
1. Khái niệm quy phạm pháp luật 200
2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật 203
3. Cách thức thể hiện quy phạm pháp luật 210
4. Phân loại quy phạm pháp luật 211
II. Hệ thống pháp luật 212
1. Khái niệm hệ thống pháp luật 212
2. Những tiêu chí đánh giá hệ thống pháp luật 217
III. Xây dựng pháp luật, giải thích pháp luật và hệ thống hóa
pháp luật 220
1. Xây dựng pháp luật 220
2. Giải thích pháp luật 224
3. Hệ thống hóa pháp luật 226
Chương 9. Quan hệ pháp luật 209
I. Khái niệm và phân loại quan hệ pháp luật 229
1. Khái niệm quan hệ pháp luật 229
2. Phân loại quan hệ pháp luật 231
II. Thành phần của quan hệ pháp luật 231
1. Chủ thể của quan hệ pháp luật 231
8
- 2. Nội dung của quan hệ pháp luật 236
3. Khách thể của quan hệ pháp luật 238
III. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
pháp luật 239
Chương 10. Thực hiện pháp luật 242
I. Khái quát về thực hiện pháp luật 242
1. Khái niệm thực hiện pháp luật 242
2. Các hình thức thực hiện pháp luật 243
II. Áp dụng pháp luật 244
1. Những trường hợp cần áp dụng pháp luật 244
2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật 246
3. Các nguyên tắc cơ bản của áp dụng pháp luật 248
4. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật 249
5. Áp dụng pháp luật tương tự 254
Chương 11. Hành vi pháp luật, vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lý 257
I. Hành vi pháp luật 257
1. Khái niệm hành vi pháp luật 257
2. Phân loại hành vi pháp luật 258
II. Vi phạm pháp luật 259
1. Khái niệm vi phạm pháp luật 259
2. Cấu thành vi phạm pháp luật 262
3. Phân loại vi phạm pháp luật 265
III. Trách nhiệm pháp lý 266
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý 266
2. Truy cứu trách nhiệm pháp lý 267
3. Các loại trách nhiệm pháp lý 272
4. Những yêu cầu cơ bản đối với việc truy cứu trách nhiệm pháp lý 272
IV. Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật 274
Chương 12. Ý thức pháp luật 276
I. Khái quát về ý thức pháp luật 276
1. Khái niệm ý thức pháp luật 276
9
- 2. Cấu thành của ý thức pháp luật 279
3. Phân loại ý thức pháp luật 280
II. Các mối quan hệ của ý thức pháp luật 281
1. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với các hình thái ý thức xã
hội khác 281
2. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật 282
3. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với văn hoá pháp luật 285
III. Vấn đề nâng cao ý thức pháp luật 286
Chương 13. Pháp chế 289
I. Khái niệm pháp chế 289
II. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế 292
1. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và bảo đảm tính tối cao của
hiến pháp, luật 292
2. Pháp chế phải thống nhất 293
3. Việc thực hiện pháp luật phải chính xác, triệt để 294
4. Các quyền, tự do của công dân, tập thể và tổ chức trong xã
hội phải được đáp ứng và bảo vệ 295
5. Mọi vi phạm pháp luật phải được phát hiện và xử lý kịp thời,
mọi khiếu nại và tố cáo của công dân phải được xem xét và
giải quyết đúng đắn và nhanh chóng 295
6. Thường xuyên kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật 295
III. Trật tự pháp luật 296
IV. Tăng cường pháp chế 297
Chương 14. Điều chỉnh pháp luật 300
I. Khái niệm điều chỉnh pháp luật 300
II. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh pháp luật 303
1. Đối tượng điều chỉnh pháp luật 303
2. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật 304
III. Phương pháp và cơ chế điều chỉnh pháp luật 305
1. Phương pháp điều chỉnh pháp luật 305
2. Cơ chế điều chỉnh pháp luật 306
IV. Các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật 309
10
- PHÇN I
C¸C KH¸I NIÖM
11
- 12
- Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT
I. CHỨC NĂNG CỦA MÔN HỌC VÀ MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI TỰ
NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
1. Chức năng của môn học
Lý luận nhà nước và pháp luật là sự khái quát những kinh nghiệm
thực tiễn, tổng hợp các tri thức về nhà nước và pháp luật đã được tích lũy
trong quá trình hoạt động của con người. Đây là hệ thống những tri thức,
quan điểm, khái niệm khoa học và khách quan nhất về nhà nước và pháp
luật. Khoa học này có chức năng:
- Cung cấp tri thức, phương pháp để tiếp cận, xem xét, đánh giá các
vấn đề cơ bản, quan trọng của nhà nước và pháp luật mà không đi sâu
vào những vấn đề cụ thể, những chi tiết mang tính vụn vặt, không phổ
biến;
- Hình thành thế giới quan khoa học pháp lý để đánh giá, giải quyết
những vấn đề cụ thể; không chỉ liệt kê, giải thích các điều luật, mà tạo ra
khả năng tư duy trong việc nhận thức và thực hiện các quy định của pháp
luật thực định;
- Vận dụng những tri thức đã tiếp thu để phục vụ các nhu cầu về
pháp luật trên thực tiễn của bản thân và của xã hội.
Phần các khái niệm có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu
môn học, cung cấp những vấn đề lý luận, những quy luật chung nhất, các
khái niệm, cách tiếp cận khi xem xét đánh giá về hai hiện tượng nhà
nước và pháp luật. Những kiến thức của phần này có thể được vận dụng,
liên hệ để nghiên cứu các vấn đề cụ thể về nhà nước và pháp luật được
trình bày ở những phần sau.
13
- 2. Một số điểm lưu ý khi nghiên cứu môn học
Khi nghiên cứu các nội dung của lý luận về nhà nước và pháp luật,
cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, nhận thức là một quá trình, nên những tri thức về nhà nước
và pháp luật có thể sẽ thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, do đó không
nên tuyệt đối hoá những tri thức đã có được về nhà nước và pháp luật.
Thứ hai, trong khoa học lý luận nhà nước và pháp luật luôn có tính
đảng (nhân sinh quan), phụ thuộc vào nhận thức, lập trường xã hội, sự
kiến giải chủ quan của người nhận thức (cùng một hiện tượng của nhà
nước và pháp luật nhưng đứng trên các lập trường, quan điểm khác nhau
thì có sự xem xét, đánh giá khác nhau). Chúng ta cần đứng trên lập
trường quan điểm của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để xem
xét, đánh giá các vấn đề về nhà nước và pháp luật. Việc nghiên cứu nhà
nước và pháp luật là để phục vụ lợi ích của nhân dân, góp phần tích cực
vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Trong quá trình nghiên cứu, cần tiếp thu những yếu tố hợp lý
của các quan điểm, học thuyết khác nhau về nhà nước và pháp luật, đồng
thời phải đấu tranh với những quan điểm phản khoa học, những luận điệu
xuyên tạc các nguyên lý khoa học về nhà nước và pháp luật để bảo vệ sự
đúng đắn, tính khoa học của học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật.
Thứ ba, do giữa lý luận nhà nước và pháp luật với thực tiễn luôn có
những khoảng cách nhất định, nên cần phải có sự vận dụng linh hoạt lý
luận vào thực tiễn và không được tuyệt đối hoá các vấn đề, các biểu hiện
của lý luận. Không tuyệt đối hoá các vấn đề của nhà nước và pháp luật
bởi ngoài những cái chung, cái có tính quy luật thì luôn có những cái
riêng, cái đặc thù, nên lý luận không thể khái quát, bao hàm hết được
những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Và, cho dù sử dụng phương pháp nào
để nghiên cứu, thì kết quả nghiên cứu cũng phải được kiểm nghiệm bằng
thực tiễn - thước đo để đánh giá chân lý khách quan một cách chính xác
và toàn diện nhất những hoạt động nghiên cứu của con người về nhà
nước và pháp luật.
14
- Thứ tư, việc nghiên cứu các vấn đề của nhà nước và pháp luật có
thể theo phương thức cắt ngang để tìm hiểu về một kiểu nhà nước, pháp
luật nào đó như một chỉnh thể hoàn chỉnh, nhưng cũng có thể theo
phương thức bổ dọc để có thể thấy được sự liên tục, xuyên suốt trong quá
trình tồn tại và phát triển về bản chất, chức năng... của nhà nước và pháp
luật. Qua đó, cũng có thể dễ dàng so sánh, nhận thức được sự tương đồng
và khác biệt giữa chúng qua các thời kỳ phát triển.
Thứ năm, trong những năm gần đây, lý luận nhà nước và pháp luật
đã có những bước phát triển mạnh mẽ hơn về chất, đặc biệt là từ khi
Đảng, Nhà nước ta có chủ trương đổi mới tư duy, trong đó có tư duy
pháp lý. Đổi mới tư duy pháp lý không chỉ cần trí tuệ mà cả dũng khí và
niềm tin sắt đá vào tương lai tươi sáng của đất nước, dân tộc. Chúng ta đã
đổi mới căn bản những quan niệm về chủ nghĩa xã hội nhưng vẫn giữ
được chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, so với nhu cầu, đòi hỏi của công cuộc
đổi mới, của xã hội hiện tại thì lý luận nhà nước và pháp luật vẫn còn
chưa theo kịp. Còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa
xã hội đặt ra chưa được giải quyết, đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu,
tìm tòi để làm sáng tỏ những vướng mắc đó, góp phần thiết thực phục vụ
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
II. NHẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Đối tượng nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật
Đối tượng nghiên cứu của khoa học là phạm vi các vấn đề được
nghiên cứu, làm sáng tỏ, qua đó có thể phân biệt nó với các khoa học khác.
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng phức tạp và quan trọng của
xã hội có giai cấp, bởi chúng có liên quan đến mọi tổ chức và cá nhân,
trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội; đến lợi ích và địa vị của
các giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội; đến tiến trình phát triển của
cả xã hội. Vì vậy, ngay từ khi xuất hiện và trong suốt quá trình tồn tại,
phát triển của mình, nhà nước và pháp luật đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều ngành khoa học khác nhau. Mỗi ngành khoa học
nghiên cứu một số vấn đề của nhà nước và pháp luật với những mục
đích, phạm vi, mức độ và góc độ khác nhau.
15
- Lý luận nhà nước và pháp luật nghiên cứu một cách khái quát
những vấn đề chung, cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước và pháp luật.
Đối tượng nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật gồm những nội
dung cơ bản sau đây:
Một là, nghiên cứu về bản chất, vai trò, chức năng, hình thức, bộ
máy của nhà nước; bản chất, vai trò, hình thức của pháp luật, cơ chế điều
chỉnh pháp luật.
Hai là, nghiên cứu toàn diện về tất cả các kiểu nhà nước và pháp
luật (chủ nô, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa), nhưng tập trung
nghiên cứu về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa, có liên hệ chặt
chẽ với nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, nghiên cứu những quy luật cơ bản của nhà nước và pháp luật,
như: Quy luật phát sinh, quy luật tồn tại, quy luật phát triển của nhà nước
và pháp luật, từ đó đề ra kế hoạch hành động cho hiện tại và tương lai.
Bốn là, nghiên cứu, làm rõ những mối liên hệ giữa nhà nước với
pháp luật; giữa nhà nước và pháp luật với các hiện tượng khác trong xã
hội, như: kinh tế, chính trị, đạo đức, tập quán...
2. Phương pháp nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật
a) Phương pháp luận của lý luận nhà nước và pháp luật
Phương pháp luận của khoa học là những nguyên tắc, quan điểm có
tính chất đường lối, xuyên suốt và chỉ đạo quá trình nghiên cứu. Phương
pháp luận của lý luận nhà nước và pháp luật là phép duy vật biện chứng
và phép duy vật lịch sử, với những cách tiếp cận cơ bản sau đây:
- Khách quan
Khi nghiên cứu về nhà nước và pháp luật, cần xem xét nhà nước và
pháp luật đúng như chúng đã và đang tồn tại trong thực tế, không thêm,
bớt, không bịa đặt, không xuất phát từ động cơ chính trị để chỉ khen hoặc
chê một chiều. Tìm hiểu, đánh giá một cách khách quan tất cả những tư
tưởng, quan điểm khác nhau về nhà nước và pháp luật, khắc phục những
định kiến mang tính chủ quan phiến diện, những sai lệch khi đánh giá về
các nhà nước và pháp luật không phải xã hội chủ nghĩa trong tiến trình
phát triển lịch sử tự nhiên của nhân loại.
16
- - Toàn diện
Cần tiếp cận xem xét nhà nước và pháp luật ở nhiều góc độ,
phương diện khác nhau, như: bản chất, hình thức, chức năng, cơ chế, các
mối liên hệ... của nhà nước và pháp luật. Đối với từng vấn đề cụ thể,
cũng cần nghiên cứu, xem xét toàn bộ các nội dung của chúng từ nhiều
góc độ khác nhau, tránh sự nhìn nhận, đánh giá phiến diện, một chiều.
- Biện chứng
Thừa nhận nhà nước và pháp luật là những hiện tượng không “nhất
thành, bất biến” mà luôn vận động, biến đổi. Vì vậy, phải xem xét nhà
nước và pháp luật trong quá trình vận động, biến đổi của chúng.
Quá trình vận động, phát triển của nhà nước và pháp luật luôn gắn
liền với những mâu thuẫn, như: Mâu thuẫn giữa các giai tầng trong xã
hội, mâu thuẫn giữa cái tiên tiến với cái lạc hậu, giữa cái cũ với cái mới...
và việc giải quyết các mâu thuẫn đó. Quá trình vận động, phát triển của
nhà nước và pháp luật luôn tuân theo những quy luật nhất định.
Cũng cần xem xét nhà nước và pháp luật trong mối liên hệ ràng
buộc và sự tác động qua lại với các hiện tượng khác của đời sống xã hội,
như: kinh tế, chính trị, ý thức xã hội...
- Duy vật
Cần coi nhà nước và pháp luật chỉ là những hiện tượng có tính lịch
sử, xuất hiện, tồn tại trong một giai đoạn nhất định và sẽ tiêu vong ở một
thời điểm nào đó. Từ đó, đặt nhà nước và pháp luật vào từng giai đoạn
lịch sử cụ thể, gắn chúng với các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của
giai đoạn đó để xem xét, đánh giá.
Cũng cần xác định nhà nước và pháp luật thuộc kiến trúc thượng
tầng nên phụ thuộc cơ sở hạ tầng, do đó khi giải thích các hiện tượng của
nhà nước và pháp luật phải luôn xuất phát từ cơ sở kinh tế - xã hội. Sự ra
đời, tồn tại và phát triển của chúng, xét đến cùng do kinh tế quyết định,
song không được tuyệt đối hoá vai trò của kinh tế đối với các vấn đề của
nhà nước và pháp luật.
17
- Bên cạnh đó, cũng cần xác định một cách đúng đắn về vai trò quyết
định của quần chúng nhân dân đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội,
trong đó có nhà nước và pháp luật.
b) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khoa học là những nguyên tắc, cách
thức hoạt động mà khoa học đó sử dụng để xem xét, tìm hiểu đối tượng
nghiên cứu của mình nhằm đạt tới chân lý khách quan.
Việc nghiên cứu nhà nước và pháp luật thường được tiến hành với
những phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích
Khi nghiên cứu, cần phải chia nhà nước và pháp luật (cái toàn thể)
ra thành nhiều bộ phận để đi sâu nhận thức từng bộ phận một cách sâu
sắc, đầy đủ. Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng rất phức tạp bao
gồm nhiều nội dung phong phú, như: Quyền lực chính trị, vấn đề lợi ích
trong những mối quan hệ chằng chịt nhiều chiều… nên cần được phân
tích, xem xét từ những góc độ, khía cạnh khác nhau. Sự phân tích vừa
giúp cho việc nghiên cứu được chi tiết, cụ thể, vừa có tác dụng làm cho
lý luận luôn đổi mới, không bị sáo mòn, sơ cứng, mỗi lần phân tích lại có
thể khám phá ra những nét mới trong các vấn đề liên quan đến nhà nước
và pháp luật.
- Phương pháp tổng hợp
Khi nghiên cứu, phải liên kết, thống nhất các bộ phận của nhà nước
hoặc pháp luật đã được phân tích nhằm có được cách nhìn nhận, đánh giá
tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu. Sự gắn kết những kết quả nghiên
cứu từng vấn đề riêng rẽ thành kết quả chung sẽ giúp cho việc tạo ra một
cái nhìn tổng thể, toàn diện về nhà nước và pháp luật.
- Phương pháp trừu tượng hoá
Trên cơ sở những cái riêng, cái có tính chất hiện tượng, ngẫu nhiên,
bề ngoài của nhà nước và pháp luật, cần rút ra những kết luận mang tính
chất chung, xác định cái bản chất, cái tất yếu về đối tượng nghiên cứu, từ
đó xác định được sự ổn định, xu hướng vận động, phát triển (mang tính
quy luật) của nhà nước và pháp luật.
18
- - Phương pháp so sánh
Khi nghiên cứu, cần so sánh những nội dung tương tự nhau để tìm
ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa đối tượng nghiên cứu, từ đó
xác định và lý giải nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt đó.
Khi tiến hành so sánh phải xuất phát từ bản chất của hiện tượng, sự
vật, vấn đề cần so sánh, từ điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, lịch sử cụ
thể mà những điều kiện đó tạo ra môi trường tồn tại cho sự vật, hiện
tượng, vấn đề đang cần so sánh; phải dựa trên các yếu tố truyền thống
khác, có ảnh hưởng tới cách tiếp cận và giải quyết vấn đề.
Có thể so sánh theo chiều dọc mang tính lịch sử. Do các hiện
tượng pháp lý đều có quá trình lịch sử hình thành và phát triển của mình
và đồng thời không tránh khỏi sự lệ thuộc vào nhãn quan chính trị của
người xem xét, đánh giá chúng, nên khi nghiên cứu những vấn đề về nhà
nước và pháp luật cần chú ý đến tính lịch sử và tính chính trị của nó, đặc
biệt là những vấn đề liên quan đến các kiểu nhà nước và pháp luật khác
nhau. Cũng có thể so sánh theo chiều ngang như giữa các nhà nước, các
hệ thống pháp luật với nhau. Trong quá trình so sánh phải luôn chú ý tới
tính hệ thống, tính lôgíc và sự thống nhất của các vấn đề, chỉ ra những
cái chung, cái riêng, sự tương đồng và khác biệt giữa các hiện tượng, sự
liên quan, kết nối các vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp xã hội học
Do nhà nước là một hình thức tổ chức của xã hội, sinh ra từ xã hội,
tồn tại, phát triển ngay trong lòng xã hội, luôn gắn bó với xã hội, nên khi
nghiên cứu về nhà nước, cần nghiên cứu các vấn đề xã hội, có như vậy
mới hiểu đầy đủ hơn về nhà nước, về quản lý nhà nước đối với xã hội.
Nhà nước muốn đưa ra một chính sách nào đó thì phải tìm hiểu xem xã
hội tiếp nhận nó như thế nào và hiệu quả thực tế của nó ra sao trong đời
sống xã hội.
Pháp luật là sự mô hình hoá các quy luật, nhu cầu khách quan của
xã hội thành những quy tắc xử sự mang tính phổ biến, thành công lý.
Cũng như nhà nước, pháp luật sinh ra từ nhu cầu khách quan của xã hội,
là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, một giá trị của xã hội văn minh...
Vì vậy, muốn nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu điều chỉnh, tác dụng, hiệu
19
- quả của pháp luật, thì phải tìm hiểu về các vấn đề phát sinh trong đời
sống xã hội.
Phương pháp xã hội học được thực hiện thông qua các hoạt động
như theo dõi, phỏng vấn, thăm dò dư luận xã hội..., với các bước: Thu
thập thông tin từ những sự kiện, đối tượng riêng rẽ để nắm được những
thông tin, tư liệu thực tiễn; nghiên cứu những quan niệm, quan điểm về
các vấn đề khác nhau của nhà nước, pháp luật; xử lý những thông tin, tài
liệu đã thu được để kiểm nghiệm những luận điểm, quan điểm, khái
niệm, kết luận của lý luận nhà nước và pháp luật.
- Phương pháp hệ thống
Do nhà nước và pháp luật chỉ là những bộ phận cấu thành đời sống
xã hội, luôn có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận cấu thành khác,
nên khi nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật phải đặt chúng
trong hệ thống, trong sự liên hệ, thống nhất và tính thứ bậc với các hiện
tượng, sự vật khác để nhận thức, đánh giá, mà không được phá vỡ tính hệ
thống của chúng.
Ngoài ra, lý luận nhà nước và pháp luật còn sử dụng một số phương
pháp khác, như: Thống kê, dự báo khoa học, thực nghiệm pháp lý... trong
quá trình nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu cần được sử dụng kết hợp với nhau
thì việc nghiên cứu mới có hiệu quả cao.
Tóm lại, lý luận nhà nước và pháp luật là hệ thống tri thức phản ánh
khái quát các thiết chế, các mối quan hệ đã hình thành của nhà nước và
pháp luật; tìm ra những quy luật đặc thù, những đặc tính chung và những
biểu hiện quan trọng nhất của nhà nước và pháp luật, tạo thành cơ sở lý
luận cho sự hình thành, phát triển của hai hiện tượng nhà nước và pháp
luật; mối quan hệ giữa nhà nước với pháp luật và giữa chúng với các hiện
tượng xã hội khác trong hiện tại và tương lai.
3. Vị trí, vai trò của lý luận nhà nước và pháp luật trong hệ
thống khoa học pháp lý
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng quan trọng và phức tạp
nên chúng được rất nhiều ngành khoa học pháp lý (những khoa học chủ
20
nguon tai.lieu . vn